Kế hoạch bài dạy Lớp 1 - Tuần 23 - Năm học 2021-2022

docx31 trang | Chia sẻ: Bảo Vinh | Ngày: 28/07/2025 | Lượt xem: 25 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài dạy Lớp 1 - Tuần 23 - Năm học 2021-2022, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 23 Thứ 2 ngày 28 tháng 2 năm 2022 TIẾNG ANH GV bộ môn soạn giảng __________________________________ TIẾNG VIỆT : Tập viết ( Sau bài 136 , 137 và 137 tiếp theo ) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Phát triển các năng lực đặc thù: * Năng lực ngôn ngữ: - Viết đúng các vần oai, oay, uây, oong, ooc, oap, các tiếng: xoài, xoay, khuấy, cái xoong, quần soóc, ì oạp - kiểu chữ viết thường, cỡ vừa và cỡ nhỏ. Chữ rõ ràng, đều nét. 2. Góp phần phát triển năng lực chung và phẩm chất NL: Tự chủ, tự học, thẩm mĩ ( Hoàn thành bài viết, viết cẩn thận đẹp) PC: Rèn luyện tính kiên nhẫn, cẩn thận. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: GV: Viết sẵn bài tập viết lên bảng HS: Vở luyện viết Tập 2 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Khởi động ( 5 phút) a)Yêu cầu cần đạt: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới b) Cách tiến hành: Lớp trưởng tổ chức trò chơi vận động GV đọc cho HS nghe viết HS viết bảng con: huênh hoang, huỳnh huỵch GV nhận xét GV nêu MĐYC của bài học mới Nhận xét bạn 2. Khám phá: (13 phút) a)Yêu cầu cần đạt: - HS biết về độ cao, độ rộng, cách đặt dấu thanh để viết đúng các vần oai, oay, uây, oong, ooc, oap ; các từ ngữ xoài, xoay, khuấy, cái xoong, quần soóc, ì oạp kiểu chữ viết thường, cỡ vừa và cỡ nhỏ. b) Cách tiến hành: 2.1. Viết chữ cỡ nhỡ - HS đọc các vần và từ ngữ (cỡ nhỡ): oai, xoài; oay, xoay; uây, khuấy; oong, cái xoong. Cả lớp đọc: cá nhân, đồng thanh GV hướng dẫn HS viết (viết mẫu và mô tả cách viết). Chú ý cách nối nét, vị trí đặt dấu thanh (xoài, khuấy). HS chú ý lắng nghe và xem GV viết mẫu - 1 HS nhìn bảng, đọc, nói cách viết, độ cao các con chữ. - HS đọc các vần và từ ngữ (cỡ nhỏ): ooc, quần soóc; oap, ì oạp. 2.2. Viết chữ cỡ nhỏ Cả lớp đọc: cá nhân, đồng thanh - GV vừa viết mẫu vừa hướng dẫn. Chú ý chiều cao các con chữ: q, p cao 2 li; cách nối nét ở chữ ghi vần ooc, khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng bằng chiều ngang chữ o. HS chú ý lắng nghe và xem GV viết mẫu - 1 HS nhìn bảng, đọc, nói cách viết, độ cao các con chữ. 3. Luyện tập (15 phút) a)Yêu cầu cần đạt: - Viết đúng các vần oai, oay, uây, oong, ooc, oap, các tiếng: xoài, xoay, khuấy, cái xoong, quần soóc, ì oạp - kiểu chữ viết thường, cỡ vừa và cỡ nhỏ. - Chữ viết rõ ràng, đều nét, đặt dấu thanh đúng vị trí. b) Cách tiến hành: GV nhắc HS ngồi viết đúng tư thế, cầm bút đúng, biết đặt vở, xê dịch vở khi viết,... quan sát HS để giúp đỡ, uốn nắn kịp thời. - HS mở vở Luyện viết 1, tập hai, nhìn chữ mẫu, tập viết. - HS viết vào vở Luyện viết. GV khích lệ HS hoàn thành phần Luyện tập thêm cỡ nhỏ. 4. Vận dụng (2 phút) Yêu cầu cần đạt: HS biết vận dụng những điều đã học vào luyện tập viết IV. Điều chỉnh sau bài dạy: __________________________________________ TIẾNG VIỆT Luyện tập : Đọc hiểu ,viết I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - GV tham khảo cách ra BT trong Bài luyện tập Đọc hiểu, viết (SGK) để ra đề kiểm tra cho HS. - GV photo đề bài, phát đề cho từng HS. - GV chỉ giải thích đề, hướng dẫn khi có HS thắc mắc vì chưa hiểu đề. - HS làm bài kiểm tra. / Cuối giờ GV thu bài, chấm bài. * Để ra đề kiểm tra đọc hiểu không bị lạc vần, giáo viên có thể chọn ngữ liệu trong sách Truyện đọc lớp 1. II.KIỂM TRA: I. Đọc thầm bài Hoa ngọc lan và trả lời các câu hỏi. Sau đó khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: HOA NGỌC LAN Ở ngay đầu hè nhà bà em có một cây hoa ngọc lan. Thân cây cao, to, vỏ bạc trắng. Lá dày cỡ bằng bàn tay, xanh thẫm. Hoa lan lấp ló qua kẽ lá. Nụ hoa xinh xinh, trắng ngần. Khi hoa nở, cánh xòe ra duyên dáng. Hương lan ngan ngát, tỏa khắp vườn, khắp nhà. Vào mùa lan, sáng sáng, bà thường cài một búp lan lên mái tóc em. 1/ Cây hoa ngọc lan nhà bà em được trồng ở đâu? a. Trồng ở sau vườn b. Trồng ở đầu hè c. Trồng ở giữa sân 2/ Nụ hoa lan màu gì? a. Màu bạc trắng b. Màu xanh thẫm c. Màu trắng ngần 3/ Hương hoa lan thơm như thế nào? a. Hương lan thơm nồng nàn b. Hương lan thơm ngan ngát c. Hương lan thơm sực nức II. Nhìn chép: (8 điểm) 15 phút CÁI NHÃN VỞ Bố cho Giang một quyển vở mới. Giữa trang bìa là một chiếc nhãn vở trang trí rất đẹp. Giang lấy bút nắn nót viết tên trường , tên lớp, họ và tên của em vào nhãn vở. . . . II. Bài tập: 1. Điền âm ng hay ngh: Bắp ô; củ ệ; nhà .ỉ; con ..an. 2. Điền vần ươn hay ương: Mái tr......` .; v .` ..rau ___________________________________________ TOÁN BÀI 79: Phép trừ dạng 17- 2 ( Tiết 2 ) I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau: -Thực hiện được cộng, trừ các phép tính dạng 17-2( Tiết 2 ) -Nhận biết bài toán có lời văn gồm các số (điều đã biết) và câu hỏi (điều cần tìm). -Nắm bắt được thông tin toán học hữu ích trong mỗi bài toán và lựa chọn đúng phép tính để giải quyết vấn đề. -Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế. 2. Năng lực : Có cơ hội hình thành và phát triển: - Năng lực giao tiếp toán học và hợp tác (biết trao đổi, thảo luận cùng bạn về cách tìm kết quả các phép trừ dạng 17-2) - HS có cơ hội được phát triển NL giải quyết vấn đề học toán. 3. Phẩm chất: Chăm chỉ, tích cực trong giờ học: Hoàn thành nhiệm vụ học tập. II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: GV: Ti vi, máy tính HS: SGK, bộ đồ dùng học Toán 1 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: A. Hoạt động mở đầu: Khởi động. -HS chia sẻ các tình huống có phép cộng hoặc phép trừ trong thực tế gắn với gia đình em. Hoặc chơi trò chơi “Truyền điện”, “Đố bạn” cộng hoặc trừ nhẩm trong phạm vi 10 hoặc dạng 17 - 2 đã học. - GV hướng dẫn HS chơi trò chơi, chia sẻ trước lớp. Khuyến khích HS nói, diễn đạt bằng chính ngôn ngữ của các em. B. Hoạt động thực hành, luyện tập: Bài 2 -Cá nhân HS quan sát tranh, nói cho bạn nghe tranh vẽ gì? -HS chỉ vào tranh nói tình huống tranh, mô tả điều gì đã biết, điều gì phải tìm. -HS đọc bài toán (HS nêu số hoặc đặt thẻ số thích hợp vào ô dấu ?). -GV hỏi: Bài toán cho ta biết điều gì? Bài toán hỏi gì? Hãy nói cho bạn nghe suy nghĩ của em. -GV giới thiệu bài toán có lời văn. Bài toán gồm hai phần: phần thông tin cho biết, phần thông tin cần tìm (thường ở dạng câu hỏi bắt đầu từ chữ “Hỏi...”). -HS tự đưa ra một số ví dụ về bài toán có lời văn, chia sẻ trong nhóm và cử đại điện trình bày. Bài 3 -HS đọc bài toán, suy nghĩ xem bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì? -HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn để tìm cách trả lời câu hỏi bài toán đặt ra (quyết định lựa chọn phép cộng hay phép trừ để tìm câu trả lời cho bài toán đặt ra, tại sao). -HS viết phép tính thích hợp và trả lời: a. Phép tính: 6 + 3 = 9. -Trả lời: Tổ em có tất cả 9 bạn. b. Phép tính: 5-1=4. -Trả lời: Trên sân còn lại 4 bạn. -HS kiểm tra lại các thông tin đã biết, phép tính và câu trả lời chính xác. -GV nên khuyến khích HS suy nghĩ và nói theo cách của các em. Bài 4 -HS đọc bài toán, suy nghĩ xem bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì. -HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn để tìm cách trả lời câu hoi bài toán đặt ra (quyết định lựa chọn phép cộng hay phép trừ để tìm câu trả lời cho bài toán đặt ra, tại sao). -HS viết phép tính thích hợp và trả lời: Phép tính: 18 - 4 = 14. Trả lời: Trên xe còn lại 14 người. -HS kiêm tra lại phép tính và câu trả lời. -GV nên khuyến khích HS suy nghĩ và nói theo cách của các em. C. Hoạt động vận dụng: -HS tìm một số tình huống trong thực tế liên quan đến phép trừ dạng 17-2. -Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì? -Về nhà, em hãy tìm tình huống thực tế liên quan đến phép cộng phép trừ đã học để hôm sau chia sẻ với các bạn. IV. Điều chỉnh sau bài dạy( Nếu có) .. ____________________________________________________________________ Thứ 3 ngày 1 tháng 3 năm 2022 GDTC GV bộ môn soạn giảng ______________________________________ TIẾNG VIỆT Bài tập đọc : Chuột con đáng yêu ( Tiết 1) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1.Phát triển năng lực ngônngữ - Đọc trơn bài, tốc độ 40-50 tiếng/phút, phát âm đúng các tiếng, không phải đánh vần. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu (sau dấu chấm nghỉ dài hơi hơn sau dấu phẩy). - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Hoàn thành sơ đồ tóm tắt truyện. - Hiểu câu chuyện nói về tình yêu mẹ và chuột con: Chuột con ước được to lớn như voi nhưng vì yêu mẹ, nó vui vẻ làm chuột bé nhỏ để được mẹ bế bồng. 2.Phát triển các năng lực chung và phẩmchất - Bước đầu biết vận dụng những điều đã học để thực hiện giao tiếp hằng ngày ở trường học, gia đình và cộng đồng II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - GV: Máy Tính, ti vi. - HS: VBT Tiếng việt, bảng cài. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: TIẾT 1 1. Hoạt động mở đầu a)Yêu cầu cần đạt: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới - GV mở bài hát -HS hát và vận động theo nhạc 2. Hoạt động chia sẻ và khám phá -Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý) -Trò chơi Mèo vồ chuột (tổ chức chơi nhanh, không quá 10 phút) a) GV phổ biến cách chơi - Chơi theo cặp. YC: 1) Từng cặp gồm hai HS ngồi cạnh nhau đứng lên, quay mặt vào nhau. 2) Giơ 2 tay ra. 3) Phân vai: 1 HS làm mèo, 1 HS làm chuột. - Chuột ngửa lòng bàn tay, mèo úp 2 bàn tay lên 2 bàn tay chuột. - Mèo đập tay lên tay chuột. Chuột rụt tay. Nếu chuột rụt tay kịp, mèo không đập trúng là mèo thua. Ngược lại, nếu chuột không rụt tay kịp, mèo đập trúng là mèo thắng. Sau đó, hai bạn đổi vai và chơi thêm một lần nữa. b) GV mời 2 HS lên bảng làm mẫu: 1 HS đóng vai mèo (đội mũ có hình mèo). 1 HS đóng vai chuột (đội mũ có hình chuột). c) Các cặp cùng chơi “Mèo vồ chuột”. d) GV thông báo nhanh kết quả. -Thảo luận (GV hỏi một số HS) (1) Các em chơi trò gì? (2) Các em chơi có vui không? (3) Em thích đóng vai mèo hay với chuột? Vì sao? Ý kiến HS có thể rất đa dạng, VD: Có em thích làm mèo để được bắt chuột. Có em không làm chuột vì chuột rất hôi. Có em không thích làm mèo vì mèo ác,... HS tự do nói ý kiến, GV không cần đánh giá đúng - sai. (4) Nếu một con chuột thật biến thành mèo thì nó sẽ gặp những thiệt thòi gì (những gì nó không thích) nhỉ? (GV có thể gợi ý: Nó còn được ăn những món ăn nó yêu thích nữa không nhỉ? Mẹ nó có nhận ra nó không nhỉ? Mẹ nó có còn bế được nó không?). HS tự do nói ý kiến, GV không cần đánh giá đúng - sai. - Giới thiệu bài a) GV: Bây giờ các em sẽ đọc câu chuyện về một con chuột xem con chuột ấy có nghĩ giống như các em không nhé. b) GV gắn (hoặc chiếu) lên bảng hình minh hoạ bài tập đọc. HS quan sát tranh. - Tranh vẽ những gì? (Một con voi, hai con chuột – một to, một bé). - Con voi thế nào? (Con voi rất to). - Con chuột to là mẹ, con chuột bé là con. Các em hãy thử đoán xem hai mẹ con chuột nói chuyện gì. 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Luyện đọc a) GV đọc mẫu (thu hút sự chú ý và tạo hứng thú cho HS): Giọng kể nhẹ nhàng, tình cảm. Lời chuột con ỉu xìu, buồn phiền khi nói về thái độ của các bạn, khi ước được to lớn như voi. Lời chuột mẹ dịu dàng: “Nếu con to như voi thì làm sao mẹ bế được con?”. Lời chuột con ở cuối truyện vui vẻ, đáng yêu: “Vậy thì con thích là chuột con bé nhỏ của mẹ hơn”. b) Luyện đọc từ ngữ (HS nhìn bảng / màn hình): GV hướng dẫn cả lớp đọc đúng. đọc trơn (không phải đánh vần) từ ngữ có vần khó, từ ngữ HS lớp mình phát âm dễ lẫn, ví dụ: chuột, trêu, phụng phịu, Tí Teo, ngừng, thở dài, dịu dàng, hiểu ra ngay,... Giải nghĩa: phụng phịu (từ gợi tả vẻ mặt xị xuống, tỏ ý hờn dỗi, không bằng lòng). c) Luyện đọc câu (nhìn SGK) - GV: Bài đọc có bao nhiêu câu? (HS đếm: 12 câu). - (Đọc vỡ từng câu) GV chỉ từng câu (hoặc liền 2 câu) cho 1 HS đọc, cả lớp đọc. - (Đọc tiếp nối từng câu – cá nhân, từng cặp): + Từng HS (nhìn bài trong SGK hoặc trên bảng lớp) đọc tiếp nối từng câu (đọc liền 2 câu lời chuột con, 2 câu lời chuột mẹ). GV nhắc HS nghỉ hơi ở câu dài: Chú chuột nọ bé nhất lớp / nên thường bị bạn trêu; Nếu con to như voi / thì làm sao mẹ bế được con? Nhắc lượt đọc sau cố gắng đọc tốt hơn lượt trước. GV phát hiện và sửa lỗi phát âm cho HS. + Từng cặp HS đọc tiếp nối. (Mỗi cặp cùng đọc 1 hoặc 2 câu). ________________________________________ TIẾNG VIỆT Bài tập đọc : Chuột con đáng yêu ( Tiết 2) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1.Phát triển năng lực ngônngữ - Đọc trơn bài, tốc độ 40-50 tiếng/phút, phát âm đúng các tiếng, không phải đánh vần. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu (sau dấu chấm nghỉ dài hơi hơn sau dấu phẩy). - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Hoàn thành sơ đồ tóm tắt truyện. - Hiểu câu chuyện nói về tình yêu mẹ và chuột con: Chuột con ước được to lớn như voi nhưng vì yêu mẹ, nó vui vẻ làm chuột bé nhỏ để được mẹ bế bồng. 2.Phát triển các năng lực chung và phẩmchất - Bước đầu biết vận dụng những điều đã học để thực hiện giao tiếp hằng ngày ở trường học, gia đình và cộng đồng II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - GV: Máy Tính, ti vi. - HS: VBT Tiếng việt, bảng cài. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: TIẾT 2 d) Thi đọc đoạn, bài - (Làm việc nhóm đôi) Từng cặp HS nhìn SGK cùng luyện đọc trước khi thi. – Từng cặp / sau đó từng tổ thi đọc tiếp nối 3 đoạn (Từ đầu đến ... chả đi học nữa. / Từ Ngừng một lát... đến ... mẹ bế được con? / Còn lại). Có thể 2 tổ cùng đọc 1 đoạn). - Từng cặp / sau đó từng tổ thi đọc cả bài. (Mỗi cặp / mỗi tổ đều đọc cả bài). - 1 HS đọc cả bài. - Cả lớp đọc đồng thanh cả bài (không đọc to, ảnh hưởng đến lớp bạn) 2.2. Tìm hiểu bài đọc a) BT 1 - GV đưa lên bảng sơ đồ tóm tắt truyện. 4 HS tiếp nối nhau đọc trước lớp 4 ý trong sơ đồ (HS 1 đọc câu lệnh và nội dung ô 1). - Từng cặp HS cùng hoàn thành sơ đồ tóm tắt truyện. - 4 HS, mỗi em 1 câu, tiếp nối nhau hoàn chỉnh sơ đồ. GV chốt lại đáp án: (1) Chuột con bé tí teo, thường bị bạn trêu. (2) Nó ước được to như bạn voi. (3) Mẹ nó bảo: “Nếu con to như voi thì mẹ không bế được con. / thì làm sao mẹ bế được con?”. (4) Nó hiểu ra, vui vẻ làm chuột con để được mẹ bế. / được mẹ âu yếm, bế bồng / được mẹ yêu quý. - 1 HS nhìn sơ đồ nói lại. - Cả lớp nhìn sơ đồ, nói lại. b) BT 2 - GV nêu YC: Chuột con có gì đáng yêu? - HS phát biểu tự do. Ví dụ: Chuột con đáng yêu vì nó bé nhỏ, trông rất dễ thương. / Vì chuột con ngây thơ, muốn được to như voi. / Vì chuột con yêu mẹ, không muốn được to như voi nữa. - GV: Chuột con thật đáng yêu. Nó ước được to lớn như voi để không bị bạn bè trêu nhưng vì yêu mẹ, nó không muốn làm voi, mà vui vẻ làm chuột con. 2.3. Luyện đọc lại (theo vai) - 1 tốp (3 HS giỏi) đọc mẫu: 1 HS đọc lời người dẫn chuyện, 1 HS đọc lời chuột con, 1 HS đọc lời chuột mẹ. - 2 - 3 tốp thi đọc theo vai. Cả lớp và GV bình chọn tốp đọc hay nhất. Tiêu chí: (1) Đọc đúng vai, đúng lượt lời. (2) Đọc đúng từ, câu. (3) Đọc rõ ràng, biểu cảm. 4. Hoạt động vận dụng trải nghiệm Yêu cầu cần đạt: Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống - Hôm nay mình học bài gì? - GV nhận xét tiết học; khen ngợi những HS đọc bài tốt. - Dặn HS về nhà đọc (hoặc kể) cho người thân nghe câu chuyện Chuột con đáng yêu (kể đầy đủ hoặc kể tóm tắt theo sơ đồ); xem trước bài sắp học. IV. Điều chỉnh sau bài dạy ( Nếu có) . . __________________________________________ TIẾNG VIỆT Chính tả Tập chép: Con mèo mà trèo cây cau I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Chép lại bài đồng dao Con mèo mà trèo cây cau không mắc quá 1 lỗi; tốc độ tối thiểu 2 chữ / phút. - Làm đúng các BT chính tả: Điền chữ: ng hay ngh?; Điền vần: uôn hay uôt, ương hay ươc? II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Máy chiếu (nếu có) để chiếu nội dung BT hoặc bài làm của HS lên bảng lớp. - Bảng phụ viết bài tập chép. - Vở Luyện viết 1, tập hai. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Giới thiệu bài. - GV nêu mục tiêu: HS tập chép bài đồng dao Con mèo mà trèo cây cau. Làm các BT chính tả: Điền chữ: ng hay ngh?;Điền vần: uôn hay uôt, ương hay ươc? 2. Luyện tập. 2.1. Tập chép. - GV đọc bài đồng dao. / 2 HS nhìn bảng đọc lại bài. / Cả lớp đọc lại. - GV: Bài đồng dao cho em biết điều gì? HS: Con mèo trèo lên cây cau hỏi thăm chú chuột đi đâu. GV: Mèo không hỏi thăm chuột mà sục sạo tìm bắt chuột để ăn thịt vì mèo vốn là kẻ thù của họ nhà chuột. - GV chỉ từng tiếng HS dễ viết sai cho cả lớp đọc. VD: trèo, cây cau, chuột, vắng, đường, mắm, muối, giỗ,... - HS mở vở Luyện viết 1, tập hai, nhìn mẫu, chép bài; tô những chữ viết hoa đầu câu. (HS chép bài vào vở có thể viết chữ in hoa đầu câu). Chú ý tư thế ngồi, cách cầm bút, đặt vở. - HS viết xong, cầm bút chì, nghe GV đọc chậm, soát lại bài viết. HS gạch chân chữ viết sai bằng bút chì; ghi số lỗi ra lề vở. - GV chiếu một vài bài viết của HS lên bảng, nhận xét. 2.2. Làm bài tập chính tả a) BT 2 (Chữ nào hợp với chỗ trống: ng hay ngh?) - 1 HS đọc trước lớp YC của BT. GV ghi lên bảng: ...ừng, .e, ...ay, nhắc HS ghi nhớ quy tắc chính tả (ngh + e, ê, i, ng+ a, o, ô, ơ, u, ư) để làm bài cho đúng. - HS làm bài trong vở Luyện viết 1, tập hai. (HS làm bài trong vở chỉ viết: ngừng, nghe, ngay). - (Chữa bài) 1 HS điền chữ trên bảng lớp, GV chốt đáp án. (GV có thể viết lên bảng 2 lần các từ chưa hoàn thành, mời 2 nhóm – mỗi nhóm 3 HS thi tiếp sức). - Cả lớp đọc lại từng từ ngữ. Sau đó sửa bài theo đáp án đúng: ngừng một lát / nghe vậy / hiểu ra ngay. b) BT 3 (Em chọn vần nào: uôn hay uôt, ương hay ươc?). - 1 HS đọc YC. - HS đọc thầm từng câu, làm bài trong vở Luyện viết 1, tập hai. GV phát cho 1 HS tờ phiếu khổ to viết 4 câu chưa hoàn chỉnh để làm bài. - (Chữa bài) HS làm bài trên phiếu báo cáo kết quả. (GV có thể viết lên bảng 2 lần các từ chưa hoàn thành, mời 2 nhóm – mỗi nhóm 4 HS thi tiếp sức). - Cả lớp đọc lại 4 câu đã hoàn chỉnh: 1) Chuột con đến trường. 2) Các bạn gọi chuột là “Tí Teo”. 3) Chuột ước được to như voi. 4) Vì yêu mẹ, nó vẫn muốn làm chuột. - HS sửa bài theo đáp án đúng: 1) trường 2) chuột 3) được 4) muốn. - Cuối giờ, GV có thể chiếu vở của một vài HS lên bảng, nhận xét, đánh giá. 3. Hoạt động vận dụng trải nghiệm - GV khen ngợi những HS viết đúng, viết đẹp, hoàn thành tốt các bài tập. Nhắc những em chưa hoàn thành về nhà tiếp tục làm bài - Dặn HS về nhà chuẩn bị cho tiết Góc sáng tạo: đọc bài Bưu thiếp “Lời yêu thương” IV. Điều chỉnh sau bài dạy ( Nếu có) . . __________________________________________________________________ Thứ 4 ngày 2 tháng 3 năm 2022 ÂM NHẠC GV bộ môn soạn giảng ______________________________________ TIẾNG VIỆT TẬP ĐỌC: MÓN QUÀ QUÝ NHẤT I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1.Phát triển năng lực ngôn ngữ - Đọc trơn bài với tốc độ 40 – 50 tiếng/ phút, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu (dấu chấm nghỉ dài hơn so với dấu phẩy). - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài. - Hiểu câu chuyện nói về tình cảm bà cháu: Bạn nhỏ rất yêu bà, còn với bà, tình cảm của cháu là món quà quý giá nhất. 2. Năng lực văn học: Hiểu bài Tập đọc: Món quà quý nhất b) Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái: yêu thiên nhiên,yêu gia đình.... Trách nhiệm: có tinh thần hợp tác, làm việc nhóm. II. ĐÔ DÙNG DẠY HỌC: GV: Ti vi, máy tính HS: Sách giáo khoa, Vở BT Tiếng Việt III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾT 1 1. Hoạt động mở đầu a)Yêu cầu cần đạt: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới - GV mở bài hát -HS hát và vận động theo nhạc Kiểm tra kiến thức -2 HS tiếp nối nhau đọc truyện Chuột con đáng yêu, trả lời câu hỏi: - HS 1: Vì sao chuột con ước được to lớn như voi? - HS 2: Vì sao cuối cùng chuột con vẫn muốn làm con của mẹ chuột? Em có thích chú chuột con trong câu chuyện không? b)Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý) 1.1. Thảo luận nhóm - Nói về ngày sinh nhật: Sinh nhật bạn là ngày nào? Những ai chúc mừng sinh nhật bạn? Chúc mừng thế nào? Bạn thường chúc mừng sinh nhật ai? Chúc mừng thế nào? Hãy nói về những món quà sinh nhật của bạn. - HS thảo luận. GV nhận xét khích lệ, không kết luận đúng - sai. 1.2. Giới thiệu bài . Bây giờ các em sẽ đọc câu chuyện về một món quà sinh nhật. HS quan sát tranh minh họa: Tranh vẽ hai bà cháu. Bà mở chiếc hộp, nhìn cháu. Đó là một chiếc hộp rỗng, từ trong hộp bay lên rất nhiều trái tim... Ánh mắt hai bà cháu nhìn nhau thật tình cảm. Tên bài đọc là Món quà quý nhất. Món quà đó là gì mà quý nhất? Các em hãy nghe truyện. 2. Hoạt động khám phá và luyện tập 2.1. Luyện đọc a) GV đọc mẫu: Giọng kể nhẹ nhàng, tình cảm. Lời bà dịu dàng, lời Huệ nhỏ nhẹ, dễ thương. b) Luyện đọc từ ngữ (HS nhìn bảng / màn hình): GV hướng dẫn HS đọc đúng, đọc trơn các từ ngữ khó, từ ngữ HS dễ phát âm sai (được tô màu/ gạch chân trong bài), VD: sinh nhật, ngạc nhiên, rỗng, nụ hôn, đầy ắp, cảm động, quý nhất. c) Luyện đọc câu - GV: Bài đọc có mấy câu? (10 câu). - GV chỉ từng câu (chỉ liền 2 hoặc 3 câu) cho HS đọc vỡ. - Đọc tiếp nối từng câu. (Đọc liền 3 câu lời Huệ: Huệ đáp: “Đây không phải... đầy ắp mới thôi”; đọc liền 2 câu cuối – lời bà). GV sửa lỗi phát âm cho HS. TIẾT 2 d) Thi đọc đoạn, bài - Từng cặp HS nhìn SGK cùng luyện đọc. - Các cặp / các tổ tiếp nối nhau thi đọc 2 đoạn (4 câu / 6 câu). (Mỗi cặp / tổ đều đọc 1 đoạn. Có thể 2 tổ cùng đọc 1 đoạn). - Các cặp / tổ thi đọc cả bài. / 1 HS đọc cả bài. - Cả lớp đồng thanh (đọc nhỏ). 2.2. Tìm hiểu bài đọc - 4 HS tiếp nối nhau đọc 4 câu hỏi trong SGK. - Từng cặp HS trao đổi, trả lời các câu hỏi. - GV hỏi (theo 4 câu hỏi) - HS trong lớp trả lời: + GV: Bé Huệ tặng bà món quà nhân dịp sinh nhật bà. Khi mở hộp quà, bà nói gì? / HS: Khi mở hộp quà, bà nói bà không thấy gì ở bên trong. + GV: Huệ trả lời thế nào? /HS: Huệ trả lời: Đây không phải là cái hộp rỗng đâu ạ. Cháu đã gửi rất nhiều nụ hôn vào đó, đến khi đầy ắp mới thôi. + GV (dắt dẫn): Nghe Huế nói, bà cảm động: Quà của cháu là món quà quý nhất. GV: Vì sao bà nói đó là món quà quý nhất? Chọn ý trả lời em thích./HS tiếp nối nhau trả lời, mỗi em có thể chọn phương án mình thích - a hoặc b: a) Vì món quà đầy ắp tình cảm của cháu. / b) Vì tình yêu của cháu là món quà bà quý nhất. + GV: Hãy thay câu “Cháu ngoan quá!” bằng lời cảm ơn của bà. / HS: Bà cảm ơn cháu nhé. / Món quà thật quý. Bà cảm ơn cháu. /... - (Lặp lại) 1 HS hỏi – cả lớp đáp. - GV: Qua câu chuyện, em hiểu điều gì? (HS: Hai bà cháu rất thương yêu nhau. Huệ rất yêu bà. Với bà, tình cảm của cháu là món quà quý nhất). 2.3. Luyện đọc lại (theo vai) - Từng tốp (3 HS) luyện đọc theo các vai: người dẫn chuyện, bà, Huệ. - Một vài tốp thi đọc truyện theo vai. GV khen ngợi những HS, tốp HS đọc đúng vai, đúng lượt lời; đọc đúng từ, câu; rõ ràng, biểu cảm. 3. Hoạt động vận dụng trải nghiệm - GV nhận xét tiết học; khen ngợi những HS đọc bài tốt. - Dặn HS về nhà đọc hoặc kể cho người thân nghe câu chuyện Món quà quý nhất, xem trước bài đọc tiếp theo. IV. Điều chỉnh sau bài dạy ( Nếu có) . . ____________________________________________ TOÁN Bài 80: Luyện tập I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau: - Thực hiện được cộng, hừ các phép tính dạng 14 + 3 và dạng 17-2. - Nhận biết bài toán có lời văn gồm các số (điều đã biết) và câu hỏi (điều cần tìm). Nắm bắt được thông tin toán học hữu ích trong mỗi bài toán và lựa chọn đúng phép tính để giải quyết vấn đề. - Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế. - Phát triển các NL toán học.:NL giải quyết vấn đề toán học, NL tư duy và lập luận toán học.; NL giao tiếp toán học, NL mô hình hoá toán học. II. CHUẨN BỊ - Máy tính, máy chiếu. - Chuẩn bị một số bài toán gắn với thực tế sử dụng các phép tính cộng, trừ đã học. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. Hoạt động khởi động - HS chia sẻ các tình huống có phép cộng hoặc phép trừ trong thực tế gắn với gia đình em. Hoặc chơi trò chơi “Truyền điện”, “Đố bạn” cộng hoặc trừ nhẩm trong phạm vi 10 hoặc dạng 14 + 3, 17 - 2 đã học. - GV hướng dẫn HS chơi trò chơi, chia sẻ trước lớp. Khuyến khích HS nói, diễn đạt bằng chính ngôn ngữ của các em. B. Hoạt động thực hành, luyện tập Bài l - Cá nhân HS làm bài 1: Tìm kết quả các phép cộng hoặc trừ nêu trong bài. - HS đổi vở, chấm chéo, đặt câu hỏi và nói cho nhau về kết quả các phép tính tương ứng. Lưu ý: GV có thể đặt câu hỏi để HS nói cách tính nhanh với các phép cộng dạng 10 + 6, các phép trừ dạng 17-7. GV nêu một số phép tính khác dạng trên đê HS thực hành. HS có thể tự nêu phép tính dạng 10 + 6, 17 - 7 đố bạn trả lời. Bài 2 - Cá nhân HS quan sát tranh, nói cho bạn nghe tranh vẽ gì? - HS chỉ vào tranh nói tình huống tranh, mô tả điều gì đã biết, điều gì phải tìm. - HS đọc bài toán (HS nêu số hoặc đặt thẻ số thích hợp vào ô dấu ?). - GV hỏi: Bài toán cho ta biết điều gì? Bài toán hỏi gì? Hãy nói cho bạn nghe suy nghĩ của em. - GV giới thiệu bài toán có lời văn. Bài toán gồm hai phần: phần thông tin cho biết, phần thông tin cần tìm (thường ở dạng câu hỏi bắt đầu từ chữ “Hỏi...”). - HS tự đưa ra một số ví dụ về bài toán có lời văn, chia sẻ trong nhóm và cử đại điện trình bày. Bài 3 - HS đọc bài toán, suy nghĩ xem bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì? - HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn để tìm cách trả lời câu hỏi bài toán đặt ra (quyết định lựa chọn phép cộng hay phép trừ để tìm câu trả lời cho bài toán đặt ra, tại sao). - HS viết phép tính thích hợp và trả lời: a) Phép tính: 6 + 3 = 9. Trả lời: Tổ em có tất cả 9 bạn. b) Phép tính: 5-1=4. Trả lời: Trên sân còn lại 4 bạn. - HS kiểm tra lại các thông tin đã biết, phép tính và câu trả lời chính xác. - GV nên khuyến khích HS suy nghĩ và nói theo cách của các em. Bài 4 - HS đọc bài toán, suy nghĩ xem bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì. - HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn để tìm cách trả lời câu hoi bài toán đặt ra (quyết định lựa chọn phép cộng hay phép trừ để tìm câu trả lời cho bài toán đặt ra, tại sao). - HS viết phép tính thích hợp và trả lời: Phép tính: 18 - 4 = 14. Trả lời: Trên xe còn lại 14 người. - HS kiểm tra lại phép tính và câu trả lời. - GV nên khuyến khích HS suy nghĩ và nói theo cách của các em. D. Hoạt động vận dụng GV khuyến khích HS liên hệ đặt ra một số bài toán thực tế gắn với trường lớp, gia đình, cộng đồng sử dụng phép cộng hoặc phép trừ đã học. - Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì? Theo em khi giải quyết một bài toán có lời văn cần chú ý điều gì? - Về nhà, em hãy tìm tình huống thực tế liên quan đến phép cộng, phép trừ trong phạm vi 20 và đặt bài toán cho mỗi tình huống đó để hôm sau chia sẻ với các bạn. IV. Điều chỉnh sau bài dạy ( Nếu có) . . __________________________________________________________________ Thứ 5 ngày 3 tháng 3 năm 2022 Tập viết: TÔ CHỮ HOA: A, Ă, Â. I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Biết tô các chữ viết hoa A, Ă, Â theo cỡ chữ vừa và nhỏ. - Viết đúng các từ ngạc nhiên, dịu dàng, câu Anh lớn nhường em bé bằng kiểu chữ viết thường, cỡ nhỏ; chữ viết rõ ràng, đều nét; đặt dấu thanh đúng vị trí; đưa bút theo đúng quy trình; dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ theo mẫu chữ trong vở Luyện viết 1, tập hai. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Máy chiếu để chiếu chữ, từ ngữ, câu ứng dụng lên bảng lớp (hoặc bảng phụ viết mẫu chữ A, Ă, Â đặt trong khung chữ có đánh số thứ tự vào các dòng kẻ ngang, dọc trên khung chữ; từ ngữ, câu ứng dụng cỡ nhỏ viết trên dòng kẻ ô li). - Vở Luyện viết 1, tập hai. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động mở đầu. -GV nêu YC của các tiết Tập viết trong phần luyện tập thực hành: - Tập tô các chữ viết hoa cỡ vừa và cỡ nhỏ; viết từ ngữ, câu ứng dụng chữ thường, cỡ nhỏ. - HS cần có vở Luyện viết 1, tập hai, bút chì, bút mực, cái gọt bút chì,... - Tập viết đòi hỏi đức tính cẩn thận, kiên nhẫn. 1. Giới thiệu bài. - GV chiếu lên bảng các chữ in hoa A, Ă, Â (hoặc gắn từng bìa chữ), hỏi HS: Đây là mẫu chữ gì? (HS: Đây là mẫu chữ in hoa A, Ă, Â). - GV: SGK đã giới thiệu chữ A in hoa từ bài 1. Bài 35 giới thiệu cả mẫu chữ A, Ă, Â in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ học tô các chữ viết hoa A, Ă, Â. Các chữ này về cơ bản dựa trên đường nét của chữ in hoa, chỉ khác ở các nét uốn mềm mại. Trong tiết học này, các em cũng luyện viết các từ, câu ứng dụng cỡ nhỏ. 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Tô chữ viết hoa A, Ă, Â - GV dùng máy chiếu (hoặc đưa lên bảng từng bìa chữ mẫu), hướng dẫn HS quan sát cấu tạo nét chữ và cách tô từng chữ viết hoa (kết hợp mô tả và cầm que chỉ “tô” theo từng nét để HS theo dõi): + Chữ viết hoa A gồm 3 nét: Nét 1 gần giống nét móc ngược trái nhưng hơi lượn ở phía trên – đặt bút ở ĐK 3, tô từ dưới lên, lượn sang bên phải, đến ĐK 6 thì dừng lại. Nét 2 là nét móc ngược phải, tô từ trên xuống, lượn cong ở cuối nét. Nét 3 là nét lượn ngang giữa thân chữ, tô từ trái sang phải (lượn lên rồi lượn xuống). + Chữ viết hoa Ă, gồm 4 nét: Ba nét đầu tô như chữ A. Nét 4 là nét cong dưới (nhỏ) – dấu á, tô trên đầu chữ A. Chữ Â khác chữ A hoa ở dấu mũ (2 nét). - HS tô các chữ viết hoa A, Ă, Â cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1. 2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ) - GV chiếu lên bảng hoặc mở bảng phụ đã viết từ và câu ứng dụng (cỡ nhỏ). HS (cá nhân, cả lớp) đọc: ngạc nhiên, dịu dàng, Anh lớn nhường em bé. - GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các con chữ (d cao 2 li; g, h, l, b cao 2,5 li); khoảng cách giữa các chữ (tiếng), viết liền mạch, nối nét giữa các chữ (giữa chữ viết hoa A và nh), vị trí đặt dấu thanh. - HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai. GV khích lệ HS hoàn thành phần Luyện tập thêm.. - GV nhận xét, đánh giá bài viết của một số HS. 3. Hoạt động vận dụng trải nghiệm - GV khen ngợi những HS viết đúng, viết đẹp. Nhắc những em chưa hoàn thành bài viết trong vở Luyện viết 1, tập hai về nhà tiếp tục luyện viết. - Dặn HS về nhà chuẩn bị cho tiết Góc sáng tạo: đọc bài Bưu thiếp “Lời yêu thương” IV. Điều chỉnh sau bài dạy ( Nếu có) . ________________________________________ Tiếng Việt: Tập đọc: Nắng I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Năng lực ngôn ngữ: - Đọc trơn bài thơ với tốc độ 40 – 50 tiếng / phút, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dòng thơ (nghỉ dài như khi gặp dấu chấm). - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Hiểu, trả lời đúng các câu hỏi về bài đọc. - Hiểu nội dung bài thơ: Nắng như một bạn nhỏ: nhanh nhẹn, chăm chỉ, đáng yêu, luôn giúp đỡ mọi người. - Học thuộc lòng 6 dòng thơ cuối. 2.Năng lực văn học: Hiểu bài Tập đọc: Nắng - Hiểu nội dung bài thơ: Nắng như một bạn nhỏ: nhanh nhẹn, chăm chỉ, đáng yêu, luôn giúp đỡ mọi người. 3. Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái: yêu thiên nhiên,yêu gia đình.... Trách nhiệm: có tinh thần hợp tác, làm việc nhóm. II. ĐÔ DÙNG DẠY HỌC: GV: Ti vi, máy tính HS: Sách giáo khoa, Vở BT Tiếng Việt III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾT 1 1. Hoạt động mở đầu. a)Yêu cầu cần đạt: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới - GV mở bài hát -HS hát và vận động theo nhạc - Kiểm tra kiến thức: 2 HS đọc bài Món quà quý nhất, trả lời câu hỏi: Vì sao bà của bé Huệ nói quà của Huệ là món quà quý nhất? 2. Hoạt động chia sẻ và khám phá 1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý) 1.1. HS nghe hát hoặc hát một bài hát về nắng, VD: Bài hát Nắng bốn mùa (Nhạc: Nguyễn Tiến Nghĩa, thơ: Mai Anh Đức). 1.2. Giới thiệu bài HS quan sát tranh minh họa: Hai mẹ con bạn nhỏ đang hong thóc (mẹ đổ thóc ra sân, bạn nhỏ tãi thóc), những tia nắng vàng chiếu rực rỡ giúp thúc mau khô. Bài thơ các em học hôm nay nói về nắng. Các em hãy nghe để biết nắng đáng yêu thế nào, nắng làm gì cho mọi người. 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Luyện đọc a) GV đọc mẫu: Giọng đọc nhẹ nhàng, nhí nhảnh, tình cảm. b) Luyện đọc từ ngữ (cá nhân, cả lớp): năng, lên cao, thẳng mạch, trải vàng, hong thóc, đuổi kịp, thoắt, vườn rau, xuyên qua, xâu kim,... Giải nghĩa từ: mạch (đường vữa giữa các viên gạch xây). c) Luyện đọc từng dòng thơ . - GV: Bài thơ có bao nhiêu dòng? (10 dòng). - Đọc tiếp nối 2 dòng thơ một cá nhân / từng cặp). GV phát hiện và sửa lỗi phát âm cho HS. d) Thi đọc tiếp nối 2 khổ thơ; thi đọc cả bài. (Quy trình đã hướng dẫn). 2.2. Tìm hiểu bài đọc - 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 câu hỏi trong SGK. - Từng cặp HS trao đổi, cùng trả lời các câu hỏi. - GV hỏi – HS trong lớp trả lời: + GV: Nắng giúp ai làm gì?Em hãy nói tiếp: / HS: Nắng giúp bố xây nhà. Nắng giúp mẹ hong thóc. Nắng giúp ông nhặt cỏ. Nắng giúp bà xâu kim. + GV: Tìm những câu cho thấy nắng rất nhanh nhẹn. / HS: Nắng chạy nhanh lắm nhé. Chẳng ai đuổi kịp đâu. Thoắt đã về vườn rau... Rồi xuyên qua cửa sổ... + GV: Em thấy nắng giống ai? / HS: Nắng giống một bạn nhỏ chăm chỉ. - (Lặp lại) 1 HS hỏi – cả lớp đồng thanh đáp. - GV: Qua bài thơ, em hiểu điều gì về nắng? HS phát biểu. GV: Nắng làm nhiều việc tốt. Nắng giống một bạn nhỏ: nhanh nhẹn, chăm chỉ, đáng yêu, luôn giúp đỡ mọi người. 2.3. Học thuộc lòng - GV hướng dẫn HS học thuộc lòng 6 dòng thơ cuối theo cách xoá dần từng chữ, chỉ giữ lại những chữ đầu dòng, cuối cùng xoá hết. - HS tự nhẩm HTL. - HS thị đọc thuộc lòng 6 dòng thơ (hoặc cả bài thơ). 3. Hoạt động vận dụng trải nghiệm - GV nhận xét tiết học; khen ngợi những HS học tốt. Nhắc HS về nhà đọc thuộc lòng bài thơ Nắng cho người thân nghe. . - Nhắc lại YC chuẩn bị ĐDHT cho tiết “Góc sáng tạo”; chuẩn bị cho tiết KC Cô bé quàng khăn đỏ (quan sát tranh; đọc lời gợi ý dưới tranh). GV báo trước với 2 HS sẽ được mời KC theo vai (cô bé quàng khăn đỏ và sói). IV. Điều chỉnh sau bài dạy ( Nếu có) ________________________________________ TIẾNG VIỆT Góc sáng tạo : Bưu thiếp “Lời yêu thương ” I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Làm được 1 bưu thiếp đơn giản, có trang trí (cắt dán hoặc vẽ). - Viết được lời yêu thương (2, 3 câu) lên bưu thiếp để tặng một người thân, chữ viết rõ ràng, ít lỗi chính tả. - Biết giới thiệu tự tin, đọc bưu thiếp to, rõ. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: a) Chuẩn bị của GV - Một số bưu thiếp sưu tầm, có thể là sản phẩm của HS năm trước. - Những mảnh giấy có dòng kẻ ô li cắt hình chữ nhật hoặc hình trái tim để HS viết chữ cho đẹp, thẳng hàng, dán vào bưu thiếp. - Những viên nam châm để gắn sản phẩm của HS lên bảng lớp. b) Chuẩn bị của HS - Tranh ảnh người thân; giấy màu, bút chì màu, bút dạ, kéo, hồ dán,... - Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập hai. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: * MỞ ĐẦU: GV: Từ phần LTTH, các em sẽ có thêm các tiết học Góc sáng tạo. Trong các tiết học này, các em sẽ thực hiện các hoạt động sáng tạo: - Làm bưu thiếp tặng một người thân trong gia đình. - Vẽ, trang trí hoặc sưu tầm tranh, ảnh về cây hoa, con vật yêu thích. - Làm quà tặng thầy cô hoặc người bạn mà em quý mến. - Tự vẽ bản thân, tự giới thiệu bản thân. Các em cũng sẽ học cách trưng bày, giới thiệu, đánh giá những sản phẩm đã làm. 1. Chia sẻ và giới thiệu bài a) Chia sẻ: GV hướng dẫn HS quan sát tranh minh hoạ (BT 1), nhận ra hình các bưu thiếp, đoán xem phải làm gì (làm bưu thiếp). b) Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay có tên Bưu thiếp “Lời yêu thương”. Trong tiết học này, các em sẽ tập làm 1 bưu thiếp đơn giản, trang trí và viết lên đó lời yêu thương tặng một người thân là bố, mẹ, hoặc ông, bà, anh chị em. Các em sẽ thi đua xem ai làm được bưu thiếp nhanh, đẹp, viết được những lời hay. 2. Khám phá 2.1. Cả lớp nhìn SGK, nghe 4 bạn tiếp nối nhau đọc 4 hoạt động của tiết học. - HS 1 đọc YC của BT 1. Cả lớp quan sát bưu thiếp mẫu trong SGK (hình dáng, trang trí), hoặc bưu thiếp GV, HS sưu tầm. GV: Bưu thiếp được dùng làm gì? HS phát biểu. GV: Bưu thiếp là mảnh giấy dày hay giấy bìa cứng được trang trí đẹp để viết lên đó lời chia vui, bày tỏ tình cảm quý mến, yêu thương với người nhận. - HS 2 đọc YC của BT 2. Cả lớp quan sát 4 bưu thiếp trong SGK để hiểu cách làm, cách trang trí bưu thiếp (cắt dán hoặc vẽ). Có thể trang trí bằng tấm ảnh người thân hoặc tranh vẽ người thân trong gia đình do em tự vẽ. GV giới thiệu một vài bưu thiếp của HS năm trước đã làm (nếu có). - HS 3 đọc yêu cầu của BT 3 (đọc cả lời trong 3 bưu thiếp mẫu). GV nhắc HS: Viết lên bưu thiếp 2 – 3 câu lời yêu thương tặng 1 người thân trong gia đình. Viết nhiều câu hơn càng tốt. - HS 4 đọc YC của BT4. GV: Các em sẽ mang bưu thiếp về nhà, tặng người thân. Cùng người thân trao đổi, hoàn thiện bưu thiếp cho đẹp hơn; sửa phần lời cho hay hơn để chuẩn bị trưng bày ở lớp vào tuần tiếp theo. 2.2. HS (5 – 7 em) nói trước lớp: Em sẽ làm bưu thiếp để tặng ai trong gia đình? Tặng bố, mẹ hay ông, bà, anh, chị, em? 3. Luyện tập 3.1. Chuẩn bị a) HS bày lên bàn những đồ dùng đã chuẩn bị, tranh ảnh người thân, những hình ảnh để trang trí, cắt dán,... GV phát cho HS những mẩu giấy trắng có dòng kẻ ô li, cắt hình trái tim hoặc hình chữ nhật để HS viết rồi đính vào vị trí phù hợp trên bưu thiếp. Những HS chưa có sự chuẩn bị có thể làm bài trực tiếp vào VBT. b) GV nhắc HS có thể trang trí bưu thiếp và viết lời trên cùng một mặt giấy (viết vị trí giữa hoặc trên, dưới trang giấy). Nếu HS làm bưu thiếp gấp (4 trang, trang 2 và 3 mở) thì có thể vẽ, trang trí ở trang 1; viết lời ở giữa trang 3./ HS làm bài trên VBT sẽ vẽ, trang trí và viết lời trên cùng trang 1 của bài. c) Về sử dụng VBT: HS mở VBT, GV hướng dẫn cách sử dụng trang vở: - Với những HS đã có sự chuẩn bị để làm một bưu thiếp rời thì trang vở đó là nơi đính sản phẩm, lưu giữ sản phẩm, ghi nhận sự tiến bộ của HS. - Với những HS chưa có sự chuẩn bị, các em sẽ làm bưu thiếp trên trang vở này. Các em trang trí quanh trang giấy và viết lời yêu thương ở vị trí trung tâm- chỗ có hình chữ nhật (hoặc hình trái tim) và các dòng kẻ ô li. * Thời gian dành cho hoạt động chuẩn bị khoảng 8 phút. 3.2. Làm bưu thiếp - HS lấy giấy màu, tập làm 1 bưu thiếp đơn giản (BT 2). GV nhắc các em trang trí cho bưu thiếp: cắt dán, vẽ hoặc gắn tranh, ảnh người thân. - HS viết lời yêu thương lên bưu thiếp tặng người thân (BT 3). GV đi đến từng bàn, hướng dẫn và giúp đỡ HS: chỉ cho các em vị trí thích hợp để viết / hoặc đính lời yêu thương lên bưu thiếp. Đây là một dạng bài làm văn đơn giản nên YC viết được coi trọng. Nếu HS nào chỉ viết 1 câu, GV nhắc HS viết thêm. Khen ngợi những HS viết hay, viết được 3, 4 câu. Nhắc các em chú ý đặt dấu chấm kết thúc câu. 3.3. Giới thiệu một vài sản phẩm GV đính lên bảng 4 – 5 sản phẩm của HS. Mời HS giới thiệu bưu thiếp của mình: hình dáng, trang trí, đọc lời trên bưu thiếp. (GV có thể phóng to sản phẩm trên màn hình) cho cả lớp nhận xét.. * GV cần động viên để tất cả HS đều làm việc; mạnh dạn thể hiện mình – suy nghĩ và tình cảm khi vẽ, trang trí, viết lời trên bưu thiếp. Chấp nhận nếu HS viết sai chính tả, viết thiếu dấu câu. Không đòi hỏi chữ viết phải đẹp. Cuối giờ, GV sửa lời trên bưu thiếp cho một số HS (lỗi chính tả, ngắt câu) để HS viết lại vào mẫu giấy khác (có dòng kẻ ô li) rồi đính lại vào sản phẩm. 3. Củng cố, dặn dò - GV nhận xét tiết học; khen ngợi những HS tham gia tích cực hoàn thành tốt BT sáng tạo. - Nhắc HS hoàn thành xong sp cho tiết Góc sáng tạo tuần tới (Trưng bày bưu thiếp Lời yêu thương) IV. Điều chỉnh sau bài dạy ( Nếu có) . . __________________________________________ HĐTN GV bộ môn soạn giảng __________________________________________________________________ Thứ 6 ngày 4 tháng 3 năm 2022 TIẾNG VIỆT Kể chuyện : Cô bé quàng khăn đỏ I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1 Kiến thức - Nghe hiểu câu chuyện Cô bé quàng khăn đỏ. - Nhìn tranh, kể lại được từng đoạn và toàn bộ câu chuyện. (Nêu YC trọng tâm của kể chuyện ở giai đoạn Học vần là Trả lời câu hỏi theo tranh, thì ở giai đoạn LTTH là kể chuyện theo tranh. Hoạt động nhìn tranh, nghe GV hỏi, trả lời từng câu hỏi dưới tranh vẫn diễn ra nhưng là bước đệm, tạo điều kiện để HS có thể kể chuyện theo tranh). Bước đầu biết thay đổi giọng, kể phân biệt lời người dẫn chuyện, lời cô bé, lời sói. - Hiểu lời khuyên của câu chuyện: Phải nhớ lời cha mẹ dặn, đi đến nơi về đến chốn, không được la cà dọc đường, dễ bị kẻ xấu lợi dụng.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_lop_1_tuan_23_nam_hoc_2021_2022.docx
Giáo án liên quan