Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6+8 và GDCD 8+9 - Tuần 20 - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Minh Tâm
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6+8 và GDCD 8+9 - Tuần 20 - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Minh Tâm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH BÀI DẠY – TUẦN 20
VĂN 6
Ngày soạn: 26/1/2023
Bài 6. TRUYỆN
(TRUYỆN ĐỒNG THOẠI VÀ TRUYỆN CỦA PU-SKIN VÀ AN-ĐÉC-XEN)
Môn: Ngữ văn 6
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
TIẾT : 73,74,75
VĂN BẢN 1. BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Hiểu được đặc điểm cơ bản của truyện đồng thoại ; nội dung, ý nghĩa và một số
chi tiết nghệ thuật tiêu biểu như cốt truyện, nhân vật, sự việc, ngôi kể trong truyện
đồng thoại “ Bài học đường đời đầu tiên”
2. Năng lực
a. Năng lực chung
Hs biết tự chủ, biết giao tiếp hợp tác, biết giải quyết vấn đề
b. Năng lực đặc thù:
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức: Ngôi kể, cốt truyện, nhân vật, yếu tố
hoang đường,,..); nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, thái độ người kể,...) của truyện
đồng thoại.
- Phân tích được nhân vật, sự kiện, cốt truyện, ý nghĩa tác phẩm.
- Bước đầu biết cách đọc văn bản thuộc thể loại đồng thoại.
3. Phẩm chất:
- Trân trọng những ước mơ đẹp đẽ và cảm thông với người có số phận bất hạnh;
biết ân hận về những việc làm không đúng.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Máy tính, ti vi; Bộ tranh truyện lớp 6; Phiếu học tập
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
a) Mục tiêu: Tạo tâm thế và hướng đến nhiệm vụ Đọc hiểu văn bản” Bài học
đường đời đầu tiên”
b) Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM - GV tổ chức cuộc thi: Ai nhanh hơn - Tạo không khí cho tiết học
-Gv chia lớp thành các nhóm nhỏ, trong 2
phút
Hãy liệt kê nhiều nhất có thể những nhân
vật trong các tác phẩm văn học là các con
vật đã được nhà văn nhân hóa. Nhóm nào
liệt kê được nhiều nhất sẽ giành chiến
thắng?
- HS nghe và trả lời theo nhóm
- HS khác nhận xét, bổ sung
- GV dẫn dắt vào bài:
B. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
a. Mục tiêu:
- Nhận biết được thể loại, ngôi kể, nhân vật, các sự việc chính.
- Hiểu được ý nghĩa của các chi tiết, các sự việc, nhân vật.
b. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
HĐ1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung VB I. Tìm hiểu chung
1.1 Gv yêu cầu học sinh thể hiện hiểu biết 1. Truyện đồng thoại
về thể loại ĐT. 2. Tác giả
- Gv cho HS hoạt động cặp đôi 3. Tác phẩm
? Hiểu biết của em về thể loại truyện ĐT, đề
tài, chủ đề trong VB?
? Trình bày những hiểu biết của em về tác
giả Tô Hoài và tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu
kí của ông?
- HS trả lời
- HS khác nhận xét, bổ sung
- GV khắc sâu thêm đặc điểm của thể loại
ĐT. - Đọc
1.2 GVhướng dẫn học sinh đọc văn bản:
? Khi đọc truyện ĐT các em cần chú ý
những gì?
- HS trả lời, hs đọc văn bản. - Thể loại: truyện đồng thoại
- GV quan sát, điều chỉnh cách đọc nếu cần - Nhân vật chính: Dế Mèn.
thiết. - Ngôi kể: ngôi thứ nhất
1.3 GV hướng dẫn hs xác định thể loại, - PTBĐ: tự sự kết hợp miêu tả, biểu
PTBĐ, ngôi kể, nhân vật chính. cảm - HS làm việc cặp đôi, GV theo dõi, HS
trình bày, nhận xét, bổ sung, Gv kết luận. II. Đọc hiểu văn bản
HĐ 2: Hướng dẫn HS đọc hiểu VB 1. Bố cục: 2 phần
2.1 GV hướng dẫn HS tìm hiểu bố cục của + Phần 1: Từ đầu ->thiên hạ: Miêu tả
VB hình dáng, tính cách Dế Mèn.
- GV cho HS hoạt động cá nhân + Phần 2: Còn lại: Bài học đầu tiên của
? VB có thể đc chia làm mấy phần và nội Dế Mèn.
dung của từng phần?
- HS suy nghĩ trả lời,
- HS khác nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận.
2.2 GV hướng dẫn hs nhận biết các sự 2. Các sự kiện chính
kiện chính của tác phấm. - Dế Mèn trưởng thành với thân hình
- GV yêu cầu học sinh làm việc cặp đôi và cường tráng, khỏe khoắn.Tuy nhiên,
xác định các sự kiện chính. tính cách lại rất kiêu ngạo, hống hách.
? Nêu các sự kiện chính làm nên cốt truyện - Dế Mèn hay trêu ghẹo tất cả mọi
của tác phẩm? người và chê Dế Choắt xấu xí, ăn xổi ở
-HS các nhóm thảo luận, gv theo dõi, HS thì
trình bày - Dế Mèn rủ Dế Choắt đi trêu chị Cốc
- HS khác nhận xét, bổ sung nhưng Dế Choắt từ chối vì sợ.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận. - Chị Cốc tưởng Dế Choắt trêu nên vừa
quát vừa mổ Dế Choắt đến thoi thóp.
-Trước lúc chết, Dế Choắt khuyên nhủ
Dế Mèn rồi tắt thở.
- Dế Mèn ân hận vì lỗi lầm của mình
và rút ra bài học.
2.3 GV hướng dẫn HS tìm hiểu ngoại hình 3. Ngoại hình và tính cách của Dế
và tính cách của Dế Mèn Mèn
- GV yêu cầu HS thảo luận thep cặp đôi, - Ngoại hình:
theo dõi phần đầu và trả lời câu hỏi: + đôi càng mẫm bóng.
+ Xác định các chi tiết miêu tả về hình + những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ
dáng, hành động Dế Mèn? cứng dần và nhọn hoắt.
+ Dế Mèn có thái độ, mối quan hệ như thế + đôi cánh thành cái áo dài kín xuống
nào với hàng xóm xung quanh? tận chấm đuôi.
+ Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ + đầu to ra và nổi từng tảng, rất bướng.
ngữ, các biện pháp nghệ thuật, trình tự + hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng
miêu tả của tác giả về nhân vật Dế Mèn? nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm
- GV đặt câu hỏi: Qua những chi tiết trên, máy làm việc.
em có nhận xét gì về Dế Mèn? Em thích + sợi râu dài và uống cong một vẻ rất
hoặc không thích điều gì ở Dế Mèn? đỗi hùng dũng. - HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi - Hành động:
- HS khác nhận xét, bổ sung + Co cẳng lên, đạp phanh phách vào
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức các ngọn cỏ khiến nõ gãy rạp.
+ vũ cánh lên phành phạch giòn giã.
+ đi đứng oai vệ, cho ra kiểu cách con
nhà võ.
+ Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả
bà con trong xóm.
+ quát mấy chị Cào Cào, đá một cái
ghẹo anh Gọng Vó.
- Suy nghĩ:
+ Những gã xốc nổi thường lầm cử chỉ
ngông cuồng là tài ba.
+ Tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm, có
thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi.
Nhận xét: Dế Mèn có cơ thể cường
tráng, khỏe mạnh nhưng tính cách xốc
nổi, kiêu căng, hung hăng, hống hách.
Nghệ thuật: sử dụng các tình từ, động
từ mạnh; từ láy; nhân hóa.
2.4 GV hướng dẫn HS tìm hiểu ngoại hình 4. Ngoại hình và tinh cách Dế Choắt
và tinh cách Dế Choắt - Ngoại hình:
- GV yêu cầu HS tiếp tục thảo luận nhóm và + người gầy gò và dài lêu nghêu như
trả lời: một gã nghiện thuốc phiện.
+ Hãy tìm các chi tiết miêu tả về Dế Choắt? + cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở
Em có nhận xét gì về nhân vật này? cả mạng sườn.
+ Lời Dế Mèn xưng hô với Dế Choắt có gì + đôi cánh bè bè, nặng nề, trông đến
đặc biệt? Nhận xét gì về cách xưng hô đó? xấu.
+ Như thế, dưới mắt Dế Mèn, Dế Choắt + ria cụt chỉ có một mẩu.
hiện ra như thế nào? Em đánh giá gì về + mặt mũi lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ
nhân vật Dế Mèn. ngơ.
+ Trước lời cầu xin của Dế Choắt nhờ đào - Hành động: Cầu xin Dế mèn cho đào
ngách thông hang. Dế Mèn đã hành động ngách thông sang nhà Dế Mèn.
như thế nào? Chi tiết đó đã tô đậm thêm Nhận xét: Dế Choắt xấu xí, nhút
tính cách gì của Dế Mèn? nhát, yếu ớt, tuềnh toàng, tính nết lại ăn
- HS thảo luận và trả lời xổi ở thì.
- HS khác nhận xét, bổ sung
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức 5. Bài học đường đời đầu tiên của Dế
2.5 GV hướng dẫn HS tìm hiểu Bài học Mèn
đường đời đầu tiên của Dế Mèn * Dế Mèn trêu chị Cốc - GV yêu cầu HS suy nghĩ trả lời: - Hành động: hát véo von, trêu đùa
+ Tóm tắt lại sự việc Dế Mèn gây ra với với - Mục đích: nghịch ranh, ra oai với Dế
chị Cốc? Mục đích củahành động làgì? Choắt.
- GV yêu cầu HS điền vào phiếu học tập: - Diễn biến tâm lí: từ hào hứng, tự tin,
Diễn biến tâm lí của Dế Mèn : đắc ý, Dế Mèn đã trở nên sợ hãi, ân
- HS điền vào phiếu , trình bày, hận.
- HS khác nhận xét, bổ sung => Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật
- GV nhận xét, bổ sung và chốt kiến thức sinh động, hợp lí.
- GV tiếp tục yêu cầu HS thảo luận cặp đôi * Dế Mèn nhận được bài học đầu tiên
và trả lời: - Hậu quả nghiêm trọng của hành động:
+ Dế Mèn trêu chị Cốc đã gây ra hậu quả Dế Choắt chết vì trò nghịch ranh của
gì?? Dế Mèn.
+ Dế Mèn đã có sự thay đổi về thái độ và - Bài học rút ra:
tâm trạng như thế nào sau sự việc trêu chị + Bài học về cách ứng xử, sống khiêm
Cốc dẫn đến cái chết của DC? tốn, biết tôn trọng người khác
+ Chi tiết Dế Mèn”đứng lặng giờ lâu” và + Bài học về tình thân ái, chan hòa.
“nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”, theo
em đó là bài học gì?
+ Theo em sự hối hận của Dế Mèn có cần
thiết không và có thể tha thứ được không?
Vì sao?
+ Nếu em có một người bạn có đặc điểm
giống với Dế Choắt, em sẽ đối xử với bạn
như thế nào?
- HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi
- HS khác nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức III. Tổng kết.
HĐ 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết. 1. Nội dung:
- GV tổ chức cho HS làm việc độc lập, hai VB BHĐĐĐT đem đến bài học về lối
câu hỏi sau: sống cho bạn trẻ: không được kiêu
?Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật và sức căng, hống hách, coi thường người
cuốn hút của tác phẩm ?Nội dung, ý nghĩa khác. Mỗi khi mắc lỗi cần biết ân hận,
của văn bản? sửa chữa lỗi lầm, rút ra bài học tránh
? Em học tập được gì từ nghệ thuật miêu tả mắc lại.
và kể chuyện của Tô Hoài trong VB này? 2. Nghệ thuật:
- HS suy nghĩ và trả lời từng câu hỏi - Kể chuyện kết hợp với miêu tả.
- HS khác nhận xét, bổ sung -Xây dựng hình tượng nhân vật Dế
- GV nhận xét và chốt lại kiến thức Mèn gần gũi với trẻ thơ, miêu tả loài
vật chính xác, sinh động
- Các phép tu từ nhân hóa - Lựa chọn ngôi kể thứ nhất, lời văn
giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Cách đọc truyện đồng thoại
C. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP.
a. Mục tiêu: HS kết nối được tri thức văn bản vào tình huống của thực tiễn.
b. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
* GV hướng dẫn HS đọc kết nối: - Những điểm “có thật” ở loài dế mà
- GV tổ chức cho HS hoạt động cặp đôi tác giả miêu tả:
thảo luận cho câu hỏi sau: + Đôi càng mẫm bóng.
? Nhà văn Tô Hoài từng chia sẻ: “Nhân vật + Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ
trong truyện đóng thoại được nhân cách hoá cứng dần và nhọn hoắt.
trên cơ sở đảm bảo không thoát li sinh hoạt + Người rung rinh một màu nâu bóng
có thật của loài vật.". Dựa vào những điều mỡ, soi gương được và rất ưa nhìn.
em biết về loài dế, hãy chỉ ra những điểm + Đầu to ra, nổi từng tảng rất bướng.
“có thật" như thế trong văn bản, đồng thời, + Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng
phát hiện những chi tiết đã được nhà văn nhai ngoàm ngoạp.
“nhân cách hoá”? - Những chi tiết thực ấy được tác giả
- HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi khéo léo nhân hóa, gắn với những hành
- HS khác nhận xét, bổ sung động, cử chỉ, tính cách của con người
- GV nhận xét và chốt lại kiến thức như:
+ Tên nhân vật được viết hoa như tên
người, nhân hóa con vật như một con
người
+ Dế Mèn xưng tôi, có những hành
động như người như: ăn uống điều độ,
siêng tập thể dục, trịnh trọng, khoan
thai, đi đứng oai vệ, cà khịa với tất cả
bà con lối xóm
+ Tình cách như con người: hống hách,
kiêu căng, ngạo mạn,...
D. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG:
a. Mục tiêu: HS biết viết kết nối với đọc, phát triển, rèn luyện năng lực ngôn ngữ
và năng lực văn học. Cụ thể là HS viết được đoạn văn bộc lộ suy nghĩ về một hình
ảnh, một sự việc trong tác phẩm độc thoại.
b. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
- GV hướng dẫn học sinh viết đoạn văn
ngắn thể hiện suy nghĩ của mình về một sự
việc của tác phẩm hay một hành động của Dế Mèn hoặc Dế Choắt.
? Em hãy viết một đoạn văn( 5- 7) câu thể
hiện suy nghĩ của mình về một sự việc trong - Đoạn văn thể hiện ấn tượng riêng của
tác phẩm hoặc một hành động của Dế Mèn mỗi học sinh, thể hiện rõ năng lực văn
hoặc Dế Choắt mà em thấy ấn tượng nhất. học.
- GV tổ chức cho hs làm việc cá nhân, theo
dõi
- Hs trình bày, tự đánh giá, đánh giá bài bạn
qua công cụ đánh giá Rubics gv đưa ra.
- GV nhận xét và kết luận
HOẠT ĐỘNG 5: HƯỚNG DẪN HS HỌC Ở NHÀ:
5.1 Học bài cũ
5.2 Đọc và soạn phần đọc hiểu Ông lão ... con cá vàng theo câu hỏi trong SGK,
đọc và nắm chắc phần kiến thức Ngữ văn( mục 1)
Ngày soạn:28/1/2023
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Tiết: 76,77,78
VĂN BẢN 2. ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Hiểu được về thể loại truyện cổ tích nước ngoài và truyện cổ tích của Pus-kin;
nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu như cốt truyện, nhân vật,
sự việc, ngôi kể trong truyện cổ tích Ông lão đánh cá và con cá vàng
- Tư tưởng, tình cảm của nhân dân được thể hiện qua văn bản
- Cuộc đấu tranh giai cấp được thể hiện trong câu chuyện.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
Hs biết tự chủ, biết giao tiếp hợp tác, biết giải quyết vấn đề
b. Năng lực đặc thù:
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức: Ngôi kể, cốt truyện, nhân vật, yếu tố
hoang đường,,..); nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, thái độ người kể,...) của truyện
Pu-skin.
- Phân tích được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyện
cổ tích; những biểu hiện của cuộc đấu tranh giai cấp trong tác phẩm.
- Viết được đoạn văn nếu cảm nhận về một nhân vật trong truyện. 3. Phẩm chất:
- Trân trọng cuộc sống hạnh phúc hiện tại, không tham lam, bội bạc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Máy tính, Ti vi; Bộ tranh truyện lớp 6; Phiếu học tập
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
a) Mục tiêu: Tạo tâm thế và hướng đến nhiệm vụ Đọc hiểu văn băn “ Ông lão
đánh cá và con cá vàng”
b) Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
- GV đặt câu hỏi: Ai có thể kể tóm tắt lại - Tạo không khí cho tiết học
chuyện cổ tích Cây khế? Tính cách người anh
và người em được thể hiện như thế nào? Kết
cục dành cho người em và người anh ra sao?
- HS trình bày.
- GV gọi HS nhận xét, bổ sung
- GV dẫn dắt vào bài.
B. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
a. Mục tiêu:
- Nhận biết được thể loại, ngôi kể, nhân vật, các sự việc chính.
- Hiểu được ý nghĩa của các chi tiết, các sự việc, nhân vật.
b. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
HĐ1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung
văn bản 1 Tác giả
1.1 GV yêu cầu học sinh thể hiện hiểu 2. Tác phẩm
biết về tác giả, tác phẩm.
? Từ phần chuẩn bị ở nhà, hãy tình bày
những hiểu biết về tác giả Puskin và tác
phẩm Ông lão đánh cá và con cá vàng?
? Truyện cổ tích Pus-kin có những điểm
nào giống và khác truyện cổ tích dân gian
- HS trả lời - Đọc
- GV gọi HS nhận xét, bổ sung
- GV khắc sâu thêm đặc điểm của thể loại
ĐT.
1.2 Gv hướng dẫn học sinh đọc văn bản:
? Khi đọc truyện cổ tích các em cần chú ý
những gì? - Nhân vật chính: mụ vợ - HS trả lời, HS đọc văn bản. - Ngôi kể: ngôi thứ ba
- GV gọi HS nhận xét, bổ sung - PTBĐ: tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm
- GV quan sát, điều chỉnh cách đọc nếu
cần thiết.
1.3 GV hướng dẫn hs xác định thể loại,
PTBĐ, ngôi kể, nhân vật chính.
- HS làm việc cặp đôi, GV theo dõi, HS
trình bày, nhận xét, bổ sung, GV kết luận.
HĐ 2: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn II. Đọc hiểu văn bản
bản. 1. Bố cục: 3 phần
2.1 GV hướng dẫn hs nhận biết bố cục + Phần 1 (Từ đầu đến "vợ ở nhà kéo
của VB sợi"): Giới thiệu gia cảnh của ông lão.
- GV cho HS hoạt động cá nhân + Phần 2 (Tiếp đến "làm theo ý muốn
? VB có thể đc chia làm mấy phần và nội của mụ"): Sự đền ơn của cá vàng và sự
dung của từng phần? đòi hỏi, vô ơn của người vợ.
- HS suy nghĩ trả lời + Phần 3 (Còn lại): Kết cục của sự tham
- GV gọi HS nhận xét, bổ sung lam.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận. 2.Những sự việc chính:
2.2 GV hướng dẫn hs đọc và nêu sự việc - Ông lão đánh cá bắt được con cá vàng
chính rồi thả nó về biển
- GV cho HS hoạt động nhóm nhỏ - Sau khi nghe chuyện, mụ vợ mắng ông
- HS thảo luận trả lời lão và đòi hỏi cái máng lợn mới.
- GV gọi HS nhận xét, bổ sung - Lần thứ 2: mụ vợ đòi căn nhà rộng.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận. - Lần thứ 3: mụ vợ đòi làm nhất phẩm
phu nhân.
- Lần thứ 4: mụ vợ đòi làm Nữ hoàng
- Lần thứ 5: mụ vợ đòi làm Long Vương
- Kết cục xứng đáng cho sự tham lam ,
bội bạc của mụ vợ.
2.3 GV hướng dẫn hs tìm hiểu nhân vật 3. Nhân vật ông lão
ông lão - Gia cảnh khó khăn: ở trong một túp
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm nhỏ: lều nát trên bơ biển, ngày ngày chồng đi
+ Gia cảnh của vợ chồng ông lão được thả lưới, vợ ở nhà kéo sợi.
miêu tả như thế nào? Em nhận xét gì về - Tính cách: chăm chỉ, hiền lành, tốt
gia cảnh ấy? bụng hình ảnh người lao động Nga.
+ Tìm các chi tiết diễn tả hành động ra - Thái độ và hành động của ông lão:
biển của ông lão? Lời nói của lão với cá + Phục tùng mụ vợ vô điều kiện
vàng những lần đó như thế nào? Qua + Trước những lời mắng mỏ, đòi hỏi của
những lời nói của ông lão, em thấy ông vợ: răm rắp làm theo, không dám trái ý
lão đã hiểu về vợ mình như thế nào? cũng không phản kháng. + Nhận xét về hành động của ông lão nhu nhược
trước những đòi hỏi của mụ vợ
+ Nxét về tính cách của ông lão?Em có
đồng tình với tính cách của ông lão
không?
- HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi
- GV gọi HS nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
2.4 GV hướng dẫn hs tìm hiểu nhân vật 4. Nhân vật mụ vợ
mụ vợ. - Tham lam vô độ:
- GV yêu cầu HS tiếp tục thảo luận nhóm + đòi hỏi vật chất (cái máng, cái nhà)
nhỏ: đến danh vọng, quyền hành (nhất phẩm
+ Bà vợ đã sai ông lão đánh cá ra gặp cá phu nhân, nữ hoàng, Long vương)
vàng mấy lần? Hãy liệt kê những đòi hỏi + Lòng tham ngày càng tăng, đòi hỏi vô
của mụ vợ qua các lần và rút ra nhận xét. lí.
+ Thái độ của mụ vợ với ông lão qua các - Bội bạc, nhẫn tâm:
lần như thế nào? Qua đó, thể hiện tính + Không tỏ ra biết ơn, tôn trọng chồng.
cách gì ở mụ? + Mỗi lần thỏa mãn lại bội bạc hơn
+ Kết cục cuối cùng mụ nhận được là gì? vượt qua giới hạn.
Em nhận xét gì về kết cục ấy? => Là người nông dân nhưng lại mang
- HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi bản chất của giai cấp thống trị, bóc lột.
- GV gọi HS nhận xét, bổ sung - Kết cục: : "mụ vợ đang ngồi trước cái
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức máng lợn sứt mẻ"
→ Sự trừng trị trước những người tham
lam, vô ơn.
2.5 GV hướng dẫn hs tìm hiểu các nhân 5. Các nhân vật thiên nhiên
vật thiên nhiên. a. Thái độ của biển cả
- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi: - Biển cả: từ êm ả gợn sóng nổi
+ Cảnh biển trong mỗi lần ông lão ra gọi sóng dữ dội giông tố mù mịt hiện
cá vàng thay đổi như thế nào? Theo em, sự tượng nghệ thuật tương trưng cho công
thay đổi đó có ý nghĩa gì? lí của nhân dân.
+ Mỗi lần ông lão cầu xin, Cá vàng đã - Nghệ thuật: tăng tiến lặp lại góp phần
giúp ông lão như thế nào? Tại sao cá vàng đắc lực vào việc thực hiện chủ đề của
lại giúp ông lão? truyện.
+ Tại sao lần đòi hỏi thứ 5 của mụ vợ, cá b. Thái độ của Cá vàng
vàng không giúp mụ ta? - Cá vàng đáp ứng tất cả các yêu cầu của
+ Chỉ ra yếu tố kì ảo, ý nghĩa của yếu tố kì ông lão Cá vàng tượng trưng cho khả
ảo đó? năng kì diệu của con người.
- HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi - Cá vàng tượng trưng cho khả năng kì - GV gọi HS nhận xét, bổ sung diệu của con người, có thể làm ra, thỏa
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức mãn nhiều yêu cầu, ước muốn.
- Cá vàng trả ơn ông lão, nhưng sau đó
vì sự đòi hỏi không biết điểm dừng của
mụ vợ nên đã tước đoạt lại hết tất cả.
Cá vàng đại diện cho lòng tốt, cái
thiện. Tượng trưng cho công lí xã hội:
thưởng người hiền, phạt người ác.
HĐ 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết. III. Tổng kết.
- GV tổ chức cho hs làm việc độc lập, trình 1. Nội dung
bày, nhận xét, bổ sung, kết luận hai câu hỏi Truyện ngợi ca lòng biết ơn đối với
sau: những người nhân hậu và nêu ra bài học
?Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật và sức đích đáng cho những kẻ tham lam, bội
cuốn hút của tác phẩm ?Nội dung, ý nghĩa bạc.
của văn bản? 2. Nghệ thuật
? Em học tập được gì từ nghệ thuật miêu - Truyện sử dụng những biện pháp nghệ
tả và kể chuyện của Pu-skin trong VB này? thuật rất tiêu biểu của truyện cổ tích
như: sự lặp lại tăng tiến của các tình
huống cốt truyện, sự đối lập giữa các
nhân vật, sự xuất hiện của các yếu tố
tưởng tượng, hoang đường.
C. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP.
a. Mục tiêu: HS kết nối được tri thức văn bản vào tình huống của thực tiễn.
b. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
* GV hướng dẫn HS đọc kết nối: - Điểm giống: Cùng có những yếu tố
- GV tổ chức cho hs hoạt động cặp đôi hoang đường, kì ảo.
thảo luận cho câu hỏi sau: - Điểm khác:
? Hãy nêu một điểm giống và một điểm + Truyện cổ tích dân gian: thường không
khác nhau nổi bật của truyện Ông lão ghi tác giả do nhân dân sáng tạo, truyền
đánh cá và con cá vàng (Puskin) và miệng.
truyện cổ tích dân gian (Gợi ý: tìm điểm + Truyện Ông lão đánh cá và con cá
giống và khác nhau về tác giả; yếu tố vàng có tác giả rõ ràng: Puskin.
hoang đường, kì ảo; kiểu nhân vật;...).
- HS thảo luận và trả lời câu hỏi
- GV gọi HS nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
D. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG: a. Mục tiêu: HS biết Viết kết nối với Đọc, phát triển, rèn luyện năng lực ngôn ngữ
và năng lực văn học. Cụ thể là hs viết được đoạn văn bộc lộ suy nghĩ về một hình
ảnh, một sự việc trong tác phẩm.
b. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
- GV hướng dẫn học sinh viết đoạn văn - Đoạn văn thể hiện ấn tượng riêng của
ngắn thể hiện suy nghĩ của mình về nhân mỗi học sinh, thể hiện rõ năng lực văn
vật trong truyện. học.
? Em hãy viết một đoạn văn( 5- 7) câu
thể hiện suy nghĩ của mình về nhân vật
mụ vợ hoặc nhân vật ông lão?
- GV tổ chức cho hs làm việc cá nhân,
GV theo dõi, Hs trình bày, tự đánh giá,
đánh giá bài bạn qua công cụ đánh giá
Rubics gv đưa ra.
- HS suy nghĩ viết đoạn văn, trình bày
- GV gọi HS nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
HOẠT ĐỘNG 5: HƯỚNG DẪN HS HỌC Ở NHÀ:
5.1 Học bài cũ
5.2 Đọc và soạn TH Tiếng Việt theo câu hỏi trong SGK ,đọc và nắm chắc phần
kiến thức Ngữ văn( mục 2)
===========================****==========================
NGỮ VĂN 8
Ngày soạn: 28/1/2023
Tiết 75 NHỚ RỪNG (tiếp)
( Thế Lữ)
A.Mục tiêu:
(Đã trình bày ở tiết 73)
B. Chuẩn bị
- Tư liệu, hình ảnh liên quan đến bài học -Soan bài theo hướng dẫn SGK.
- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước.
- Phiếu học tập 1:
Câu hỏi - tâm trạng con hổ Nhận xét
Đêm vàng
Ngày mưa Sáng xanh
Chiều đỏ
Nghệ
thuật
C. Phương pháp và kỹ thuật dạy học
-Kĩ thuật động não, thảo luận: - Kĩ thuật trình bày một phút:
- Kĩ thụât viết tích cực. - PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn
đề ...
D. Tổ chức các hoạt động
Hoạt động 1: Khởi động
- Đọc thuộc lòng một đoạn thơ trong bài “ Nhớ rừng” mà em tâm đắc nhất?
- Báo cáo kết quả phiếu bài tập?
=> Câu hỏi trong bài thơ có sức khơi gợi, lay động và thức tỉnh sâu sắc. Vậy cụ
thể?
Hoạt đông 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học b.Nỗi nhớ thời oạn liệt (đoạn 3)
tâp 1.
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan
sát, khích lệ HS.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận
qua phiếu học tập
- Gv tổng hợp ý kiến-kết luận
Phiếu học tập số 1.
Câu hỏi- Tâm trạng Nhận xét
Đêm vàng - Nào đâu những đêm -> Câu hỏi tu từ- hỏi phiếm chỉ- Kỉ niệm
vàng bên bờ suối đẹp thuộc về dĩ vãng . Thơ có hoạ- Cảnh
Ta say mồi đứng uống vật đầy màu sắc, mộng ảo - Vị chúa sơn
ánh trăng tan? lâm say mồi trong niềm vui hoan lạc giữa
đêm trăng bên bờ suối.
Ngày mưa - Đâu những ngày mưa -> Câu hỏi - Nỗi nhớ ngày mưa ngẩn ngơ
chuyển bốn phương man mác, xúc động. Một không gian nghệ
ngàn thuật hoành tráng của giang san. Vị chúa
Ta lặng ngắm giang san sơn lâm mang tầm vóc “ bốn phương
ta đổi mới? ngàn”.
Sáng xanh - Đâu những bình minh - Nỗi nhớ cảnh bình minh tràn màu hồng
cây xanh, nắng gội? của bình minh, màu vàng nhạt của nắng
Tiếng chim ca giấc ngủ sớm, màu xanh bạt ngàn của rừng cây-
ta tưng bừng. Trong thơ có hoạ. Chúa tể muôn loài say sưa trong khúc nhạc rừng của chim ca-
Trong thơ có nhạc- Các thanh bằng liên
tiếp. buổi binh minh thơ mộng thần tiên.
Chiều đỏ - Đâu những chiều lênh - Ngôn ngữ thơ tráng lệ- các từ sắc, mạnh,
láng máu sau rừng ? gợi tả cao - Con hổ nhớ khoảnh khắc của
Ta đợi chết mảnh mặt hoàng hôn chờ đợi. Trong cái nhìn của
trời gay gắt mãnh hổ: trời chiều không đỏ rực mà lênh
Để ta chiếm lấy riêng láng máu, mặt trời không lặn mà “ chết ->
phần bí mật. cảnh sắc buổi chiêu dữ dội trong phút đợi
chờ
Tâm trạng - Than ôi! thời oanh liệt Câu hỏi tu từ, cảm thán- như khép lại quá
nay còn đâu? khứ- mở ra hiện tại. Vị chúa sơn lâm bừng
tỉnh mộng trở về thực tại xiềng xích. Sự kết
hợp câu cảm thán - câu hỏi tu từ làm lời thơ
dội lên như tiếng than thở đầy nuối tiếc.
Nghệ -Hệ thống câu hỏi tu từ đầy day dứt, nuối tiếc...
thuật -Nhịp thơ ngắn, câu thơ sống động giàu chất tạo hình.
-Trên cái phông nền núi rừng hùng vĩ đó, con hổ hiện ra với vẻ đẹp
oai phong lẫm liệt, vừa uy nghi dũng mãnh, vừa mềm mại, uyển
chuyển.
Các câu hỏi tu từ liên tiếp xuất hiện như một nõi niềm lay tỉnh và khêu gợi nỗi
nhớ trào lên. Nhớ đêm vàng , nhớ ngày mưa, nhớ sáng xanh , nhớ chiều đỏ,...Các
hình ảnh thơ tráng lệ với bốn nỗi nhớ triền miên: ngày đêm, sớm chiều, mưa nắng,
thức ngủ...lúc say mồi, khi lặng ngắm...Một không gian nghệ thuật được miêu tả
qua bộ tứ bình của một danh hoạ. Vị chúa sơn lâm lúc mơ mộng, lúc trầm ngâm
chiêm nghiệm, lúc nén xuống, lúc lại kiên nhẫn đời chờ... Nỗi nhớ rừng cứ như lớp
lớp sóng dồi. Trong nỗi đau sa cơ thất thế vẫn có niềm kiêu hãnh, tự hào. Con hổ
uy nghi, kiêu hùng, lẫm liệt nhưng cũng thật đau đớn. -Nghệ thuật tương phản đặc
sắc, tương phản giữa hiện thực và hồi ức, đối lập gay gắt giữa thực tại và niềm
khao khát tự do mãnh liệt của nhân vật trữ tình
Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt
- Gọi Hs đọc đoạn 4 c. Đoạn 4: Niềm uất hận ngàn thâu
-Vì sao con hổ có tâm trạng ấy ? - Vì chán ghét cuộc sống tù túng, khao khát
- Cảnh vườn bách thú hiện ra dưới tự do.
cái nhìn của con hổ như thế nào ? - Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng...
- Vì sao cảnh đó lại ''không đời nào - Dải nước đen giả suối ...
thay đổi''? - ... mô gò thấp kém; ... học đòi bắt chước
* Cảnh giả dối, tầm thường do con cảnh đáng chán, đáng khinh, đáng ghét.
người tạo nên, đáng chán, khinh, - Tất cả chỉ là người tạo, do bàn tay con ghét. người sửa sang, tỉa tót nên nó rất đơn điệu,
? Nhận xét về giọng thơ, về nghệ nhàm tẻ, giả dối, tầm thường chứ không phải
thuật sử dụng từ ngữ, nhịp thơ. thế giới của tự nhiên, mạnh mẽ, bí hiểm.
- Tác dụng của những biện pháp ấy? - Giọng thơ giễu nhại, sử dụng một loạt từ
* Giọng giễu nhại, liệt kê, nhịp ngữ liệt kê liên tiếp, ngắt nhịp ngắn, dồn dập
ngắn thái độ khinh miệt của con thể hiện sự chán chường, khinh miệt
hổ. - Học sinh thảo luận nhóm
- Cảnh vườn bách thú và thái độ của + Cảnh tù túng đó chính là thực tại xã hội
con hổ có gì giống với cuộc sống, đương thời được cảm nhận bởi những tâm
thái độ của người Việt Nam đương hồn lãng mạn. Thái độ ngao ngán, chán ghét
thời? cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con
- Yêu cầu học sinh thảo luận và báo hổ cũng chính là thái độ của họ đối với xã
cáo kết quả, nhận xét hội
Bị sa cơ tù hãm, đau đớn và uất hận, vị chúa sơn lâm căm ghét những cảnh tẻ
nhạt, vô vị , tầm thường nhỏ bé. Đau đớn trước thực tại, con hổ chỉ còn biết thả
hồn mình theo “ giấc mộng ngàn” và cất tiếng gọi rừng tha thiết nhớ thương.
Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt
- Học sinh đọc khổ 5 của bài? đ) Khao khát giấc mộng ngàn (khổ 5)
-Giấc mộng ngàn của con hổ hướng + Oai linh, hùng vĩ, thênh thang
về một không gian như thế nào.? + Nhưng đó là không gian trong mộng (nơi
-Câu cảm thán mở đầu đoạn và kết ta không còn được thấy bao giờ)
đoạn có có ý nghĩa gì.? - Bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ cuộc sống tự do.
-Từ đó giấc mộng ngàn của con hổ - Mãnh liệt to lớn nhưng đau xót, bất lực.
là một giấc mộng như thế nào? Đó là nỗi đau bi kịch.
- Nỗi đau đó phản ánh khát vọng gì khát vọng được sống chân thật, cuộc
của con hổ? sống của chính mình, trong xứ xở của chính
mình. Đó là khát vọng giải phóng, khát
vọng tự do
Con hổ được nhà thơ nói đến với bao cảm thông và hâm mộ. Nỗi nhớ rừng chính
là khao khát sống tự do . bài thơ mang hàm ẩn như một lời nhắn gửi kín đáo thiết
tha về tình yêu giang san đất nước. Tư tưởng lớn nhất của bài thơ là giá trị của tự
do. Hình tượng con hổ nhớ rừng thể hiện xuất sắc tư tưởng vĩ đại ấy. Nói như Hồ
Chí Minh:
Trên đời ngàn vạn điều cay đắng
Cay đắng chi bằng mất tự do
( Nhật kí trong tù) Hoạt động chung 4. Tổng kết
- Gọi HS nêu khái quát nội dung - -Nghệ thuật:
nghệ thuật văn bản? - Nội dung:
- Gọi HS đọc ghi nhớ * Ghi nhớ: SGK
-GV khắc sâu kiến thức trọng tâm.
Nhà phê bình Hoài Thanh đã ca ngợi Thế Lữ "như một viên tướng điều khiển
đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được". Điều này nói
lên nghệ thuật sử dụng từ ngữ điêu luyện, đạt đến độ chính xác cao. Chỉ riêng về
âm thanh rùng núi, Thế Lữ cho ta nghe thấy tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét
núi tiếng thét khúc trường ca dữ dội. Bên trên đã nói đến những điệp ngữ tạo ra sự
nuối tiếc quá khứ oanh liệt (nào đâu, đâu những...). Cũng có thể thấy câu thơ Thế
Lữ miêu tả dáng hiên ngang, hùng dũng, mềm mại của chúa sơn lâm :
Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng/Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp
nhàng/Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc có sự nhịp nhàng, cân đối, gợi hình ảnh
con hổ khoan thai, mềm mại, với bước chân chậm rãi thật tài tình.Hay câu thơ
: Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng được viết ngắt nhịp đều nhau, có cấu tạo
ngữ pháp g iống nhau (C - V), như mô phỏng sự đơn điệu, tầm thường của cảnh
vật.
Hoạt động 3: Luyện tập
Hoạt động chung (1)- Đó là sức mạnh của cảm xúc.
(1)- Chứng minh nhận xét của nhà phê - Trong thơ lãng mạn, cảm xúc mãnh liệt
bình văn học Hoài Thanh(sgk ) là yếu tố quan trọng hàng đầu. Từ đó kéo
VD: đoạn nói về sự tù túng, tầm theo sự phù hợp của hình thức câu thơ.
thường, giả dối trong cảnh vườn bách - ở đây cảm xúc phi thường kéo theo
thú. những chữ bị xô đẩy.
(2) Việc mượn “lời con hổ trong vườn - Biểu cảm gián tiếp: con hổ con
bách thú” có tác dụng như thế nào người.
trong việc thể hiện niềm khao khát tự (2) Một lựa chọn rất khéo léo và phù hợp
do mãnh liệt và lòng yêu nước kín đáo để giúp tác giả thể hiện niềm khao khát
của nhà thơ? tự do mãnh liệt và lòng yêu nước kín đáo
- Gọi HS trả lời câu hỏi. của mình.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận
- Qua hình ảnh con hổ - vị chúa sơn lâm bị giam cầm trong vườn bách thú, nhà thơ
đã thể hiện một cách rất gợi cảm cảnh ngộ bị tước mất tự do, sự sa cơ và u uất của
nhân dân ta khi bị mất nước, rơi vào cảnh nô lệ. Con hổ nuối tiếc một thời oanh
liệt nơi rừng xanh cũng như chính nhân dân ta nhớ tiếc lịch sử chống giặc hào
hùng của dân tộc và khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của nhân dân.
- Trong thời điểm khi tác giả sáng tác bài thơ, các tác phẩm văn nghệ gặp phải sự
kiểm soát rất ngặt nghèo của thực dân. Vì vậy, việc mượn “lời con hổ trong vườn bách thú” sẽ giúp tác giả có thể hiện một cách kín đáo, bóng bẩy những tâm sự
của mình.
Hoạt động 4: Vận dụng
TL cặp đôi -Cuộc sống đơn điệu, vô vị , tù túng
-Qua cảnh tượng vườn bách thú (hiện tại) và trong vườn bách thú - mất tự do
cảnh núi rừng đại ngàn (quá khứ), chỉ ra -Nỗi nhớ thời tự do đầy uy lực-khát
những tâm sự của con hổ ở vườn bách thú. vọng tự do, nhớ những năm tháng
Tâm sự ấy phản ánh điều gì ở xã hội Việt oai hùng của lịch sử...
Nam đương thời? -Nỗi bất hoà với cuộc sống thực tại
- Tổ chức cho HS thảo luận. Quan sát, khích và khao khát tự do?
lệ HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.?
Tâm sự của con hổ qua cảnh tượng vườn bách thú tù túng, chật hẹp, đơn điệu, tẻ
nhạt, vô vị:
- Sự chán nản, ngao ngán, khinh ghét khi phải sống ngang bầy cùng với "bọn gấu
dở hơi", với "cặp báo chuồng bên vô tư lự".
- Phẫn uất, căm giận trước những con người "ngạo mạn ngẩn ngơ", u uất, uất hận,
bất lực trước cảnh giam hãm tù túng, những cảnh "tầm thường giả dối" ở vườn
bách thú.
Tâm sự của con hổ qua cảnh núi rừng đại ngàn:
- Tâm trạng hoài niệm, nuối tiếc ngậm ngùi về một thời oanh liệt, hào hùng. Khi
thì dằn vặt, khi lại thiết tha, khao khát trở lại những năm tháng tươi đẹp xưa.
Tâm sự ấy của con hổ cũng chính là tâm trạng của nhà thơ cùng những người
dân Việt Nam mất nước lúc bấy giờ. Họ bất lực và chán chường cuộc sống trong
cảnh nô lệ đầy tù túng, ngột ngạt, không có tự do. Họ bất hòa sâu sắc với xã hội và
họ khao khát tự do, nhớ tiếc một “thời oanh liệt” với những chiến công chống giặc
ngoại xâm hiển hách của dân tộc.
Hoạt đông 5: Tìm tòi sáng tạo
(1) Đóng vai con hổ trong bài thơ Nhớ rừng và thuật lại tâm trạng tiếc nuối quá
khứ(Chia sẻ với người thân)
Ví dụ tham khảo:Ta là một con hổ đang bị giam cầm trong vườn bách thú để làm
món “đồ chơi” cho bọn người nhỏ bé, ngạo mạn, ngẩn ngơ ngắm nhìn. Trong quá
khứ ta đã từng là chúa tể của sơn lâm, là vị vua của nơi rùng già oai linh, hùng vĩ.
Ôi chao! Ta thật nhớ nhung những năm tháng hào hùng, anh liệt ấy làm sao. Ta
khao khát được trở về nơi chốn xưa, nơi núi rừng đại ngàn thâm nghiêm, bí ẩn với
bóng cả, cây già, âm thanh của gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi. Ở giữa chốn
thảo hoa không tên, không tuổi ấy, ta chính là chúa tể của cả muôn loài. Thật nuối
tiếc làm sao những kỉ niệm của một thời vàng son oanh liệt. Những đêm vàng bên
bờ suối, ta say mồi đứng uống ánh trăng tan. Những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn, ta lặng ngắm giang sơn của ta đổi mới. Những khi bình minh cây xanh nắng
gội chan hòa, ta thức dậy giữa rộn rã tiếng chim ca. Và khi mặt trời khuất bóng,
màn đêm buông xuống, ta sẽ chiếm lấy riêng phần bí mật của rừng đêm. Nhưng
dẫu quá khứ ấy có huy hoàng đến mấy thì giờ cũng chỉ còn là dĩ vãng.
(2) Nhóm em hãy chuẩn bị nội dung để tham gia hội thảo “BẢO VỆ ĐỘNG VẬT
HOANG DÃ - LOÀI HỔ”. - Báo cáo vào tiết tổng kết.
(3) Soạn bài thơ: Ông đồ. Sưu tầm - giới thiệu về tác giả Vũ Đình Liên
+ Thống kê các câu hỏi tu từ và tìm hiểu chức năng của câu cũng như vai trò trong
tác phẩm vào phiếu bài tập:
PHIẾU BÀI TẬP
Bài Câu hỏi Mục đích
Nhớ Nào đâu những đêm vàng bên bờ Hỏi- Bộc lộ cảm xúc.
rừng suối
(Thế Ta say mồi đứng uống anh trăng
Lữ) tan?
Ông đồ
(Vũ
Đình
Liên)
Ngày soạn: 29/ 1/2023
Tiết 76 ,77,78 ÔNG ĐỒ
Vũ Đình Liên
A.Mục tiêu:
1. Kiến thức- HS nắm được sự thay đổi trong đời sống xã hội và sự nuối tiếc của
nhà thơ đối với những giá trị văn hóa cố truyền của dân tộc đang dần bị mai một.
Học sinh hiểu được thể thơ ngũ ngôn và cách đọc văn bản thơ này. Thấy được lối
viết bình dị mà gợi cảm của nhà thơ.
- Tích hợp: Câu nghi vấn.
2. Kĩ năng:Vận dụng được kiến thức bài học để nhận biết một tác phẩm thơ lãng
mạn. Đọc diễn cảm tác phẩm, phân tích những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu.
- KNS cơ bản được giáo dục: Nhận thức, giao tiếp, tư duy sáng tạo, trình bàymột
phút..
3 Thái độ: Trân trọng và gìn giữ những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc.
4. Năng lực cần phát triển - Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác - Sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực đọc hiểu văn bản .
-Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thảo luận trên lớp, thuyết trình
trước lớp hệ thống tác phẩm văn học).
-Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản).
B. Chuẩn bị
- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước.
- Phiếu học tập:Hoàn thiện bảng dưới đây để thấy được những điểm đối lập của
hình ảnh ông đồ trong bài thơ.
Nội dung Quá khứ Hiện tại
Thời gian/Không
gian
Tình cảnh ông đồ
Tâm trạng ông đồ
Nhận xét
C. Phương pháp và kỹ thuật dạy học
-Kĩ thuật động não, thảo luận: - Kĩ thuật trình bày một phút:
- Kĩ thụât viết tích cực. - PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn
đề ...
D. Tổ chức các hoạt động
Hoạt động 1: Khởi động
Quan sát hình ảnh và cho biết em hiểu gì về những hình ảnh này?
Giới thiệu bài: nhân vật ông đồ là người nho học nhưng không đỗ đạt sống thanh
bần bằng nghề dạy học. Theo phong tục khi tết đến, người ta sắm câu đối hoặc đôi
chữ viết trên giấy đỏ dán lên vách, lên cột vừa để trang hoàng vừa để gửi gắm lời cầu chúc tốt lành. Ông đồ là người viết thuê. Đầu thế kì XX, nền Hán học và chữ
nho ngày càng mất vị trí quan trọng. ''Ông đồ chính là cái di tích tiều tuỵ đáng
thương của một thời tàn'' (Thi nhân Việt Nam). Giới thiệu ảnh chân dung Vũ Đình
Liên.
Hoạt đông 2: Hình thành kiến thức mới
I.Giới thiệu chung:
Hoạt động của giáo viên-học Nội dung cần đạt
sinh
Hoạt động chung 1-Tác giả:-
- HD HS đọc thầm chú thích - Vũ Đình Liên (1913 - 1996)
SGK ? -Quê ở Hải Dương nhưng sống chủ yếu ở Hà
(1) Cho biết những nét chính về Nội
tác giả ? -Ông là 1 trong những nhà thơ đầu tiên trong
(2) Em hiểu gì về tác phẩm? phong trào thơ mới
Em biết thêm truyện nào của ông? -Thơ ông mang nặng lòng thương người và
- HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi niềm hoài cổ
- HS tham gia nhận xét, bổ sung... 2-Tác phẩm:-Là bài thơ tiêu biểu
- GV tổng hợp , bổ sung- giới -Bài thơ đã đưa vị trí của tác giả trong phong
thiệu hình ảnh minh họa. trào thơ mới
Vũ Đình Liên (12 tháng 11 năm 1913 – 18 tháng 1 năm 1996), là một trong
những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới, nhà giáo nhân dân Việt Nam.
Những bài thơ hiếm hoi được biết đến của ông đều mang nặng nỗi niềm hoài cổ, về
luỹ tre xưa, về thành quách cũ và "những người muôn năm cũ.Thơ ông thường
mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ. Bài thơ Ông Đồ của ông được một
nhà phê bình văn học xem là một trong mười bài thơ tiêu biểu cho phong trào Thơ
Mới.". Hoài niệm của ông cũng là nỗi niềm của nhiều người và bức tranh bằng thơ
về Ông Đồ vẫn sẽ còn tồn tại với thời gian. Ngoài sáng tác thơ, ông còn nghiên
cứu, dịch thuật, giảng dạy văn học.
- Đọc : giọng nhẹ nhàng, thể hiện cảm xúc 3. Bố cục : 3 phần
của từng khổ thơ. + 4 khổ có hình ảnh ông đồ ngồi viết
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_68_va_gdcd_89_tuan_20_nam_hoc_2022.docx



