Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 16 - Năm học 2022-2023 - Đỗ Bích Phương
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 16 - Năm học 2022-2023 - Đỗ Bích Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 15/12/2022
Tiết 75,76
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CHỦ ĐỀ: NGƯỜI LÍNH TRONG MẮT EM
I. MỤC ĐÍCH- YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ năm học, kế hoạch nhà trường năm học 2020
-2021 và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”.
- Nhằm thực hiện tốt chương trình môn học, đổi mới phương pháp dạy và
học theo hướng phát huy năng lực học sinh, chú trọng tích hợp lồng ghép liên
môn trong dạy học Ngữ văn. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua
hoạt động trải nghiệm thực tế. Tìm hiểu rõ về hình tượng người lính trong thơ
văn.
- Giáo dục lòng tự hào thế hệ cha ông– những người có công trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước từ đó có ý thức bảo vệ và giữ gìn đất nước,
giữ gìn bảo tồn văn hóa truyền thông của dân tộc. Bồi dưỡng tình yêu quê
hương đất nước, niềm tự hào dân tộc, tự hào về những người có công trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
2. Yêu cầu:
- Đảm bảo số lượng HS tham gia đầy đủ.
- Trang bị kiến thức cần thiết để đạt kết quả học tập và giáo dục cao.
II. THÀNH PHẦN THAM GIA:
1. Học sinh lớp 9a3,a8
2. Giáo viên dạy môn Ngữ văn 9 đại biểu về dự( nếu có)
III. ĐỊA ĐIỂM - THỜI GIAN THỰC HIỆN
Địa điểm: Phòng học lớp 9a3,a8
Thời gian: Tiết 75,76 theo kế hoạch GD
IV. PHÂN CÔNG CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên: Nội dung, xây dựng kịch bản
2. Chuẩn bị của học sinh: Theo phân công ở tiết 63 HDCB
V. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Dựa vào các tác phẩm văn học viết về người lính để hiểu thêm
vẻ đẹp của họ.
2. Kỹ năng: Học sinh biết cách phối hợp và làm việc theo nhóm và tìm kiếm
thông tin và diễn đạt thành văn bản hoàn chỉnh.
3. Thái độ: Học sinh có thái độ kính trọng, tự hào về vẻ đẹp của người lính. 4. Định hướng phát triển năng lực:
- Giúp học sinh phát triển một số năng lực:
+ Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: năng lực tự học, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực sáng tạo.
+ Năng lực xã hội: năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác
+ Năng lực công cụ: năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực diễn đạt
5. Kỹ năng sống:
- Tự nhận thức về giá trị của bản thân trong xã hội ngày nay, ý thức quyết
tâm phấn đấu để khẳng định khả năng của mình.
- Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận, tạo lập văn bản
B. CHUẨN BỊ
+ Học sinh: Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 tập 1; Lịch sử; Tìm kiếm bài viết
trên Internet, một số hình ảnh bộ đội trong chiến tranh, trong thời bình, các
bài hát, ngâm thơ về người lính.
+ Giáo viên: Máy tính có kết nối Intenet, các tài liệu nghiên cứu của các
học giả có liên quan
III. NỘI DUNG BÀI HỌC
Qua các tác phẩm văn học, lịch sử và các tài liệu liên quan, xác định được
các đặc điểm về người lính qua các mặt:
+ Những nét tiêu biểu của người lính qua các thời kì: Kháng chiến chống
TD Pháp, kháng chiến chống ĐQ Mĩ đó là lòng yêu nước, khát vọng hoà
bình, tinh thần chiến đấu dũng cảm, kiên cường, vượt mọi khó khăn, tình
người cao đẹp. Vai trò của người lính trong các cuộc đấu tranh chống
ngoại xâm và trong thời bình.
+ Tâm tư của người lính sau chiến tranh.
+ Những điều học được từ tấm gương người lính.
+ Tranh, thơ tự sáng tác theo chủ đề.
+ Những bài hát về người lính.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Ổn định tổ chức
2. Triển khai hoạt động
* Hoạt động 1: Khởi động: Giáo viên giới thiệu mục tiêu, yêu cầu của
tiết học
Chiến tranh đã qua đi, nhưng dư âm của nó vẫn còn đọng lại trong tâm trí
mỗi người dân Việt Nam yêu nước. Đứng ở thời điểm hôm nay, ngoảnh lại nhìn quá khứ, một chặng đường đầy gian lao và hy sinh nhưng hết sức vẻ
vang của dân tộc, mỗi chúng ta không khỏi bâng khuông đến tự hào về bao
thế hệ cha anh, những con nguời đã làm nên lịch sử chói ngời bằng những
chiến công vĩ đại. Hôm nay khối lớp 9 tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
“Hình ảnh người lính trong mắt em” để tưởng nhớ đến các anh.
* Hoạt động 2: Hình thành các hoạt động
- GV giới thiệu em Lớp trưởng dẫn chương trình lên thực hiện buổi hoạt
động.
- GV dạy Ngữ văn trình bày một vài nét về truyền thống ngày Quân đội nhân
dân và ngày Quốc phòng toàn dân 22/12.
- Em Lớp phó học tậpgiới thiệu về hình ảnh người lính qua hai cuộc kháng
chiến chống TD Pháp và ĐQ Mĩ.
- Em Lớp trưởng dẫn chương trình đọc lời dẫn các hoạt động của các nhóm
Phần trình bày đầu tiên là hoạt cảnh Đồng chí - Chính Hữu của học sinh
nhóm 1
Tiếp theo là hoạt cảnh về hình ảnh người lính trong bài thơ “Bài thơ về
tiểu đội xe không kính”- Phạm Tiến Duật.
Tam ca của khối lớp 9 bài Cô gái mở đường - Nhạc sĩ Xuân Giao.
Tốp nhảy dân vũ bài hát “Năm anh em trên một chiếc xe tăng”- Nhạc sĩ
Doãn Nho.
Cuối cùng em dẫn chương trình nói một vài nét về ảnh người lính trong
thời bình
3. Lời kết
Hình tượng người lính dù là thời kì chống Pháp, chống Mỹ hay trong thời
bình, dù có thể có những nét khác nhau nào đó nhưng họ đều mang những
phẩm chất cao đẹp của anh bộ đội cụ Hồ từ nhân dân mà ra, tình đồng chí
đồng đội hoà quyện với tình giai cấp khi lý tưởng chiến đấu rực sáng trong
tâm hồn. Đất nước trong những năm tháng chống Pháp, chống Mỹ hiện lên
thật đẹp, thật hào hùng đồng thời cùng hài hoà với sự phát triển của hình
tượng anh bộ đội cụ Hồ từ anh vệ quốc quân đến anh giải phóng quân qua hai
bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính của
Phạm Tiến Duật.
V. KẾT THÚC HOẠT ĐỘNG
Kính thưa cô giáo cùng các bạn!
Có lẽ chỉ trong vòng thời gian ngắn ngủi ấy sẽ không đủ để chúng ta
nói hết những vẻ đẹp của người lính cụ Hồ cũng như ngần ấy thời gian không
đủ để bày tỏ hết niềm kính yêu, lòng tự hào, sự ngưỡng vọng và ghi nhớ công
ơn của chúng ta với các anh. Là thế hệ trẻ Hồ Chí Minh thay mặt cho các thầy
cô giáo và toàn thể các em học sinh xin được hứa với thế hệ cha anh sẽ phấn đấu, nỗ lực không ngừng, nguyện thi đua dạy tốt, học tốt để cùng với thế hệ
cha anh viết tiếp trang sử vàng của dân tộc.
Một lần nữa xin được kính cẩn nghiêng mình dâng lên linh hồn bao lớp
cha anh đã hi sinh vì Tổ quốc tình cảm trân trọng vô bờ bến. Xin được cảm ơn
sự có mặt của quý vị đại biểu, của các thầy cô giáo và toàn thể các em học
sinh. Cho phép tôi thay mặt Hội đồng sư phạm kính gửi đến những gia đình
thương binh liệt sỹ, những cựu chiến binh từ gia đình các em lời chúc sức
khỏe, thành đạt.
Ngày soạn:15/12/2022
Tiết 77 : TỔNG KẾT TỪ VỰNG
(Luyện tập tổng hợp)
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Giúp hs
- Hệ thống hóa các kiến thức về nghĩa của từ, từ đồng âm, từ trái nghĩa,
nghĩa của từ, trường từ vựng, từ tượng hình, từ tượng thanh, các biện pháp tu
từ từ vựng.
- Tác dụng của việc sử dụng các phép tu từ trong các văn bản nghệ thuật.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện được các từ vựng các biện pháp tu từ từ vựng trong văn bản.
- Phân tích tác dụng của việc lựa chọn, sử dụng từ ngữ và biện pháp tu từ
trong văn bản.
3. Thái độ: Biết vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học để phát triển
những hiện tượng ngôn ngữ trong thực tiễn giao tiếp nhất là trong văn ch-
ương.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ,
giải quyết vấn đề , sáng tạo, vận dụng.
II. Chuẩn bị của GV và HS:
1. Giáo viên: Lập kế hoạch dạy học, máy chiếu, phiếu học tập cho HS, bài
tập bổ sung, tài liệu tham khảo.
2. Học sinh: Học bài, làm bài tập, chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của
giáo viên.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Thực hiện trong quá trình ôn tập
3. Các hoạt động dạy- học:
A. Hoạt động 1: khởi động
- Mục tiêu : Tạo tâm thếvào bài và định hướng chú ý cho HS.
- Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não.
Tổ chức trò chơi ô chữ (6 ô chữ hàng ngang; 1 ô chữ hàng dọc)
GV: chiếu máy; gợi dẫn HS: giải từng ô chữ hàng ngang để tìm ra chìa khóa ở ô chữ hàng dọc.
GV: dẫn vào bài...
B. Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh luyện tập
- Mục tiêu : HS vận dụng kiến thức đã ôn tập vào bài tập thực hành.
- Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thảo
luận nhóm; động não.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* GV chiếu: 1. Bài tập 1 (SGK)
- Râu tôm nấu với ruột bầu - Từ Gật đầu: Cúi đầu xuống
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon. rồi ngẩng lên ngay, thường
- Râu tôm nấu với ruột bù để chào hỏi hay chỉ sự đồng
Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon. ý
* HS đọc hai dị bản của câu ca dao. - Từ Gật gù: gật nhẹ, nhiều
? Nội dung của 2 câu ca dao? lần liên tục => có ý chỉ sự
GV : Câu 1 là câu thường dùng đã học ở lớp tán thưởng, đồng ý, thái độ
7, còn câu 2 có từ “ruột bù” =>ruột bầu (bù - đồng tình, là từ tượng hình
tiếng miền Trung cũng là chỉ quả bầu) như vậy mô phỏng tư thế của hai vợ
ở Câu 8 phải có từ “gật gù”cho hiệp vần “ruột chồng nghèo đối với món ăn
bù”. đạm bạc.
? Dựa vào kiến thức về ca dao đã học ở lớp 7, => Từ gật gù thích hợp hơn
em hãy nêu ND của câu ca dao này ? với ý nghĩa biểu đạt của bài
- Ý nghĩa biểu đạt: Tuy món ăn rất đạm bạc ca dao. Vì tuy là món ăn
nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn vẫn rất ngon đạm bạc nhưng đôi vợ chồng
miệng vì họ biết chia sẻ niềm vui đơn sơ trong nghèo vần ăn ngon miệng
cuộc sống cũng như nói lên tình cảm vợ chồng bởi họ biết chia sẻ những
thắm thiết, chia ngọt sẻ bùi, tâm đầu ý hợp. niềm vui đơn sơ trong cuộc
? Qua tra từ điển hãy giải nghĩa 2 từ được sống.
gạch chân?
? Theo em, “gật đầu” hay “gật gù” thể hiện
thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt ?
?Rút ra kết luận gì ?
- Biết dùng từ ngữ đúng nghĩa, phù hợp cú tác
dụng làm tăng hiệu quả diễn đạt trong văn
chương.
2. Bài tập 2(SGK)
* Gv: chiếu câu chuyện ( BT 2 SGK).
* Hs đọc. - Từ “chân” mà người chồng
? Nội dung câu chuyện? dùng là nghĩa chuyển (Theo
? Em hiểu câu nói của người chồng như thế phương thức hoán dụ - Cả
nào? “Chỉ có một chân sút” nghĩa là ntn? đội chỉ có một cầu thủ có
-> Cả đội chỉ có một cầu thủ có kinh nghiệm kinh nghiệm ghi bàn ).
ghi bàn.
? Người vợ hiểu câu nói đó của chồng như thế nào ? => Đây là hiện tượng “Ông
-> Người vợ lại hiểu cầu thủ có một chân. nói gà, bà nói vịt” Nên
? Chân sút theo cách nói của người chồng có không thể cộng tác.
phải là nghĩa gốc ko?
-> Ko là nghĩa chuyển ( theo p/thức hoán dụ)
? Như vậy tức là người vợ đang hiểu câu nói
của chồng theo nghĩa nào?
-> Nghĩa gốc.
? Như vậy người vợ có hiểu đúng ý câu nói
của chồng không ?
- Không (hiểu sai)
?Đó là hiện tượng gì trong giao tiếp?
?Vậy sự giao tiếp có đạt hiệu quả không?
=> Đây là hiện tượng “Ông nói gà, bà nói vịt”
-> giao tiếp ko đạt hiệu quả.
? Em rút ra bài học gì khi không hiểu nghĩa 3. Bài tập 3(SGK)
của từ ? Áo anh rách vai
-> Hiểu được nghĩa của từ sẽ làm cho giao tiếp Quần tôi có vài mảnh vá
đạt hiệu quả. Miệng cười buốt giá
? Muốn hiểu nghĩa của từ ta phải làm gì? Chân không giày
-> Trau dồi vốn từ. Thương nhau tay nắm lấy
? Có mấy cách để ta trau dồi vốn từ? bàn tay
-> Có 2 cách:Rèn luyện để nắm vững ngĩa của
từ và cách dùng từ; rèn luyện để làm tăng vốn Đêm nay rừng hoang sương
từ. muối
* GV chiếu bài tập 3 (SGK T158) Đứng cạnh bên nhau chờ
* HS đọc ?Xuất xứ, nội dung đoạn thơ? giặc tới
-> Họ chia sẻ với nhau những gian lao thiếu Đầu súng trăng treo.
thốn của người lính. Thể hiện sức mạnh của sự
đoàn kết => h/a đẹp về biểu tượng của người - Nghĩa gốc : miệng, chân,
lính CM tay.
? Các từ : vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn - Nghĩa chuyển :
thơ, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào + Hoán dụ : vai
được dùng theo nghĩa chuyển ? + Ẩn dụ : đầu
- Vai áo, vai người (có nét gần gũi...)
- Đầu súng, đầu người (có nét giống nhau)
? Việc xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển
của từ giúp ta vận dụng vào thực hành kiến
thức nào về phần từ vựng đã học ?
4. Bài tập 4(SGK)
=> Từ nhiều và hiện tượng chuyển nghĩa của - Trong đoạn thơ có hai
từ; Sự phát triển của từ vựng. trường từ vựng :
? Có mấy cách phát triển từ vựng ? - Màu sắc: Đỏ, xanh, hồng ->có 2 cách - Lửa : Lửa, cháy, tro .
- Phát triển về nghĩa của từ (chuyển nghĩa,
thêm nghĩa).
- Phát triển số lượng từ.
* GV : Chiếu đoạn thơ. (BT 4 SGK T159)
* HS đọc
? Nêu cảm nhận chung của em về bài thơ?
Nêu ND bài thơ?
- 1 cô gái mặc chiếc áo màu đỏ thắp lên trong
mắt chàng trai và nhiều người khác ngọn lửa
làm chàng trai say đắm đến nỗi cảm thấy mình
cháy thành tro, cây xanh ánh màu hồng.
? Phân tích cái hay trong cách dùng từ của
bài thơ?
- Hai trường từ vựng có liên quan chặt chẽ
(cộng hưởng với nhau về ý nghĩa, tạo nên 1 5. Bài tập:
hình tượng về chiếc áo đỏ bao trùm không
gian, thời gian).
=> XD hình ảnh gây ấn tượng mạnh cho người
đọc, thể hiện độc đáo một TY mãnh liệt và
cháy bỏng.
? Qua việc thực hiện bài tập 4 em học được 6. Bài tập 5(SGK)
gì về nghệ thuật dùng từ của tg? -> Các sự vật hiện tượng đó
- Biết sử dụng linh hoạt, sáng tạo vốn từ vựng đc gọi tên theo cách dùng từ
TV sẽ làm cho câu văn, lời thơ sinh động gây ngữ sẵn có với nội dung mới
ấn tượng hấp dẫn và làm nổi bật ND muốn dựa vào đặc điểm của sự vật,
nói. hiện tượng được gọi tên
* GV: chiếu tranh có h/a ( Trăng, suối, cây) Rạch : rạch Mái Giầm
? Nội dung của bức hình? ;Kênh : kênh Bọ Mắt; kênh
? Bức hình gợi sự liên quan đến bài thwo Ba Khía.
nào em đã học?
* HS đọc bài “Cảnh khuya” 6. Bài tập 6(SGK)
? Những biện pháp nghệ thuật đặc sắc đó đã - Phê phán thói thích dùng từ
góp phần làm nổi rõ cái hay của bài thơ ntn? nước ngoài của một số người
? Các sự vật, hiện tượng được đặt tên theo
cách nào?
* HS thảo luận: Hãy tìm những ví dụ về
những sự vật, hiện tượng được gọi tên theo
cách dựa vào đặc điểm riêng biệt của chúng
?
- Cà tím : Màu sắc bên ngoài màu tím hoặc
nửa tím, nửa trắng. - Cá kiếm : Cá cảnh nhiệt đới cỡ nhỏ, đuôi và
đầu dài nhọn như cái kiếm.
- Cá kim: Cá biển có mỏ dài, nhọn như cái
kim.
- Chim lợn : Có tiếng kêu như lợn.
- Ớt chỉ thiên : Quả nhỏ, quả chỉ thẳng lên trời.
- Dưa bở: Dưa quả chín màu vàng nhạt, thịt
bở, có bột trắng.
? Việc tìm hiểu cách đặt tên sự vật nằm ở ND
nào của phần TV ?
=> Sự phát triển của từ vựng: cách tạo từ ngữ
mới.
* HS đọc truyện cười (SGK)
? Truyện cười phê phán điều gì ?
C. Hoạt động3 : vận dụng
- Mục tiêu :Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập
- Phương pháp ; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề, động não.
Về nhà viết một đoạn văn ( khoảng 6->8 câu) cảm nhận cái hay của khổ
thơ thứ 3 trong bài « Đoàn thuyền đánh cá ».
D. Hoạt động 4 : tìm tòi mở rộng
- Mục tiêu :Tìm những nội dung kiến thức mở rộng trong mọi lĩnh vực
- Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề, động não.
Đọc lại một số văn bản truyện, thơ đã học và tìm hiểu cách dùng từ của tác
giả.
4. Củng cố: GV chốt lại kt bài học.
5. Dặn dò : Về ôn lại kt chuẩn bị cho bài : Luyện tập viết đv tự sự có sử
dụng yếu tố nghị luận. Ngày soạn:16/12/2022
Tiết 78,79: ÔN TẬP TRUYỆN HIỆN ĐẠI
I. Mục tiêu dạy học
1. Kiến thức:
- Hệ thống những kiến thức về các tác phẩm truyện hiện đại đã học.
2. Kĩ năng:
- Tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức về các tác phẩm truyện hiện đại đã học
3. Thái độ: GD HS có ý thức tự giác trong học tập
4. Định hướng phát triển năng lực: năng lực hợp tác, năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ văn học, tiếp nhận văn bản.
II. Chuẩn bị của GV, HS:
1. GV: Tìm hiểu kĩ văn bản, chuẩn kiến thức, kĩ năng, soạn bài; Hướng dẫn
HS chuẩn bị bài theo yêu cầu ở SGK trang 203
2. HS: Soạn bài theo định hướng của SGK và sự hướng dẫn của GV; Trả lời
các câu hỏi.
III. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Thông qua (Kiểm tra trong quá trình ôn tập)
3. Bài mới:
*Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới
- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh
- Phương pháp: Thuyết trình
*Hoạt động 2: Hướng dẫn HS ôn tập kiến thức.
- Mục tiêu: Hs củng cố kiến thức cơ bản phần truyện hiện đại đã học trong
HKI lớp 9.
- Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, giải thích, thảo luận nhóm.
- Kĩ thuật: Động não, trình bày một phút
II. Phần truyện hiện đại: HS lập bảng thống kê theo mẫu
STT TÊN TÁC NĂM NỘI DUNG
VB GIẢ ST
Qua tâm trạng đau xót tủi hổ của ông Hai ở
nơi tản cư khi nghe tin đồn làng mình theo
1 Làng Kim 1948 giặc. Truyện thể hiện tình yêu làng quê sâu
Lân sắc thống nhất với lòng yêu nước và tinh
thần kháng chiến của người nông dân.
Cuộc gặp gỡ tình cờ giữa ông hoạ sĩ, cô kĩ
sư mới ra trường với người thanh niên làm
2 Lặng Nguyễn 1970 việc một mình trên trạm khí tượng cao
lẽ Thành Sapa. Truyện ca ngợi những người lao động
SaPa Long thầm lặng, cách sống cao đẹp cống hiến sức
mình cho đất nước. 3 Chiếc Nguyễn 1966 Câu chuyện éo le và cảm động giữa hai cha
lược Quang con: Ông Sáu và bé Thu trong lần về thăm
ngà Sáng nhà và ở khu căn cứ. Qua đó truyện ca ngợi
tình cha con thắm thiết trong hoàn cảnh
chiến tranh.
Hoạt động của GV, HS Nội dung
?Truyện ngắn Việt Nam được sắp xếp theo các II. Phần truyện hiện
thời kỳ lịch sử như thế nào? đại.
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp. 1. Nhận xét về hình
+ Cuộc kháng chiến chống Mỹ. ảnh, đời sống con
+ Từ sau 1975. người Việt Nam qua
?Hình ảnh đời sống con người Việt Nam được truyện
phản ánh qua truyện ? - Những nét tiêu biểu của
?Hình ảnh con người Việt Nam trong 2 cuộc đời sống xã hội và con
kháng chiến chống Pháp và Mĩ được miêu tả người Việt Nam với tư
qua những nhân vật nào? tưởng và tình cảm của họ
?Nêu những nét nổi bật về tính chất và phẩm trong những thời kỳ có
chất của mỗi nhân vật? nhiều biến cố lớn lao.
?Những nhân vật đó họ có nét chung nào? - Hình ảnh con người
?Nêu cảm nghĩ về nhân vật để lại cho em ấn Việt Nam thuộc nhiều
tượng sâu sắc nhất? thế hệ trong hai cuộc
- HS phát biểu tự do cảm nghĩ của mình) kháng chiến chống Pháp
Nêu đặc điểm nghệ thuật của truyện (10 phút) Mĩ được thể hiện qua các
? Về phương thức trần thuật của các truyện có nhân vật: ông Hai, anh
đặc điểm như thế nào ? thanh niên, ông Sáu, bé
. Đại diện nhóm trả lời Thu, ba cô gái thanh niên
. Nhóm khác nhận xét xung phong
. GV bổ xung chốt lại vấn đề. => T/c chung: yêu quê
- Nhận xét về tác dụng của hai kiểu trần thuật? hương đất nước trung
+ Kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động, trẻ thực hồn nhiên, giản dị
trung đặc biệt miêu tả tâm lý nhân vật sãn sàng cho độc lập dân
+ Trần thuật theo dòng tâm trạng của nhân vật tộc.
rất tinh tế (Bến quê). 2 Đặc điểm nghệ thuật
- Về tình huống truyện? của các truyện
+ Lặng lẽ Sa Pa - Cuộc gặp gỡ bất - Phương thức trần thuật
ngờ. + Ngôi kể
+ Làng - Tin đồn + Ngôn ngữ sinh động
+ Chiếc lược ngà - Hoàn cảnh đặc biệt + Miêu tả tâm lý nhân
?Em hãy phân tích tình huống truyện của một vật
trong năm truyện để thấy rõ tác dụng của việc
lựa chọn tình huống trong truyện ?
+ HS tự nêu và phân tích. GV nhận xét bổ - Tình huống truyện sung + Những tình huống độc
? Trong cả ba truyện ngắn đã học: “Làng”, đáo
“Lặng lẽ Sa Pa”, “Chiếc lược ngà” đều có
những tình huống bất ngờ, đặc sắc. Đó là
những tình huống nào? Phân tích một trong 3
tình huống đó? 3. Tình huống truyện
- “Làng”: Ông Hai – người luôn yêu và tự hào
về làng của mình, nghe tin làng Chợ Dầu làm
Việt gian theo Pháp.
- “Lặng lẽ Sa Pa”: Cuộc gặp gỡ bất ngờ, ngắn
ngủi giữa ông họa sĩ, bác lái xe, cô kĩ sư và anh
thanh niên làm công tác khí tg ở đỉnh núi Yên
Sơn.
- “Chiếc lược ngà”: Ông sáu về thăm nhà, bé
Thu nhất định không nhận ba; đến khi Thu nhận
ra ba thì đã đến lúc ông Sáu phải trở lại căn cứ.
- Phân tích tình huống:
+ Tóm tắt nội dung tình huống.
Phân tích tác dụng của tình huống trong việc thể
hiện tính cách nhân vật, thể hiện chủ đề tác
phẩm, tạo nên tính hấp dẫn của câu chuyện.
GV: Yêu cầu học sinh lamg việc theo nhóm
Vẽ bản đồ tư duy
4.Cảm nhận về các
nhân vật:
- Ông Hai
- Anh thanh niên
- Bé Thu
- Ông Sáu
4. Củng cố:
?Giáo viên cho học sinh nhập vai các nhân vật và thử kể lại đoạn trích
? (tích hợp với Tập làm văn)
5. Hướng dẫn về nhà:
- Nắm được nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Làm các bài tập ở vở bài tập Ngữ văn. Ngày soạn: 17/12/2022
Tiết 80:
HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU YẾU TỐ NGHỆ THUẬT
TRONG TÁC PHẨM TRUYỆN
I. Mục tiêu dạy học
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh tìm được các yếu tố nghệ thuật trong các tác phẩm truyện hiện
đại đã học.
2. Kĩ năng:
- Phát hiện, cảm nhận vai trò các yếu tố nghệ thuật trong tác phẩm truyện
3. Thái độ: GD HS có ý thức tự giác trong học tập
4. Định hướng phát triển năng lực: năng lực hợp tác, năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ văn học, tiếp nhận văn bản.
II. Chuẩn bị của GV, HS:
1. GV: Tìm hiểu kĩ văn bản, chuẩn kiến thức, kĩ năng, soạn bài; Hướng dẫn
HS chuẩn bị bài theo yêu cầu ở SGK
2. HS: Soạn bài theo định hướng của SGK và sự hướng dẫn của GV; Trả lời
các câu hỏi.
III. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Thông qua (Kiểm tra trong quá trình ôn tập)
3. Bài mới:
*Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới
- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh
- Phương pháp: Thuyết trình
*Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu yếu tố trong tác phẩm truyện
- Mục tiêu: Hs tìm được các yếu tố nghệ thuật trong các truyện hiện đại đã
học trong HKI lớp 9.
- Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, giải thích, thảo luận nhóm.
- Kĩ thuật: Động não, trình bày một phút
Hoạt động của GV, HS Nội dung
GV: Hướng dẫn học sinh I. Ôn tập kiến thức
tìm hiểu các yếu tố nghệ 1.Cốt truyện là chuỗi các biến cố, sự kiện được
thuật trong tác phẩm tổ chức theo những mối liên hệ nhất định,
truyện và vai trò của các nhằm tái hiện bức tranh đời sống và thể hiện
yếu tố nghệ thuật trong nhân vật trong tác phẩm truyện tích,
việc thể hiện chủ đề, tư Phân tích cốt truyện của một tác phẩm không
tưởng của tác phẩm dìmg ở việc nhận dạng cốt truyện thuộc loại
GV: Phát phiếu học tập nào, chỉ ra các bước (đầy đủ hay không cần
Yêu cầu học sinh lamg đầy đủ năm bước) của cốt truyện ấy
việc theo nhóm và trả lời 2. Tình huống: Tình huống là một hoàn cảnh
các nội dung: có sự khác thường, nhưng lại phải tự nhiên, - Cốt truyện là gì? không có dấu vết của sự sắp đặt cố ý. Vai trò
- Tình huống truyện là của tình huống rất quan trọng đối với truyện
gì? Cho ví dụ? ngắn: tạo điều kiện để bộc lộ vấn đề, thể hiện
- Kết cấu tác phẩm? nhân vật. Còn đối với cốt truyện, tình huống
- Kiểu nhân vật? chính là điểm nhấn, là đầu mối của các biến cố
- Nghệ thuật trần thuật? trọng yếu.
- HS: Thảo luận nhóm và 2.Kết cấu: Hai bình diện quan trọng trong kết
trả lời cấu tác phẩm truyện là tổ chức hệ thống nhân
- GV: Nhận xét, bổ sung vật và tổ chức không gian, thời gian. Điều
- Trong truyện Lặng lẽ quan trọng trong sự tổ chức hệ thống nhân vật
Sa Pa của Nguyễn Thành là sắp xếp, xử lí những quan hệ giữa các nhân
Long, tình huống truyện vật
chính là cuộc gặp gỡ tình Bức chân dung của người thanh niên làm công
cờ của các nhàn vật được tác khí tượng trong truyện Lặng lẽ Sa Pa chỉ có
diễn ra tại một không gian thể hiện ra thật đẹp qua cái nhìn và cảm nghĩ
đặc biệt – một trạm khí của các nhàn vật khác trong truyện là ông hoạ
tượng trên đỉnh núi cao, sĩ, cô kĩ sư, bác lái xe.
trong cái lặng lẽ của Sa Pa, 3. Phân tích nhân vật: Tài năng của một cây
giữa những cảnh thiên bút viết truyện cũng chủ yếu được thể hiện
nhiên tuyệt đẹp và đầy thơ trong việc xây dựng thế giới nhân vật của
mộng mình. Ấn tượng và hiệu quả nghệ thuật mà tác
- . Tạo ra tình thế đặc phẩm truyện để lại cho người đọc cũng một
biệt ấy, tác giả cho nhân phần quan trọng là ở nhân vật. Có nhiều cách
vật của mình chiêm phân loại nhân vật vãn học. Chẳng hạn, theo vị
nghiệm về cuộc đời và trí và vai trò trong tác phẩm thì có nhân vật
những giá trị đích thực chính, nhân vật phụ, nhân vật trung tâm; theo
vốn rất giản dị, gần gũi, phương thức xây dựng thì có nhân vật thực,
bền vững mà người đời nhân vật kì ảo; theo cấu trúc nghệ thuật thì có
thường không để ý tới nhân vật loại hình, nhân vật tính cách, nhân vật
hoặc xem thường nó, đến tư tưởng
khi nhận ra được thì . Chẳng hạn, nhân vật ông giáo trong truyện
thường là quá muộn. Cũng Lão Hạc, ông hoạ sĩ trong truyện Lặng lẽ Sa Pa
có những truyện ngắn có là như vậy. Mục tiêu của việc phân tích nhân
hai tình huống hoặc nhiều vật là nhằm chỉ ra được đặc điểm tính cách, ý
hơn. Trong những trường nghĩa khái quát về nhân sinh, xã hội của nhân
hợp ấy, thường có một vật. Nhưng đặc điểm của nhân vật phải được
tình huống cơ bản, giữ vai biểu hiện cụ thể, sinh động qua các phương
trò trung tâm hoặc đầu diện: từ ngoại hình đến nội tâm, từ hành động,
mối, chi phối các tình cử chỉ đến ngôn ngữ. Nhân vật cũng thường
huống và những biến cố được tác giả “cấp” cho một lai lịch cùng với
khác. Truyện Chiếc lược các mối quan hệ với những nhân vật khác,
ngà của Nguyễn Quang những điều đó cũng góp phần đáng kể vào việc
Sáng có nhiều tình huống, hình thành đặc điểm tính cách của nhân vật. và đều có tính bất ngờ, Nhân vật văn học là một hình tượng nghệ thuật
nhưng tình huống cơ bản mang tính chỉnh thể, sinh động, vừa cụ thể vừa
làm đầu mối cho mọi sự có ý nghĩa khái quát. Một nhân vật vãn học
kiện và tâm trạng của các thành công vừa phải có cá tính, có nét riêng
nhân vật chính là sự việc độc đáo, lại vừa khái quát được những vấn đề
bé Thu nhất định không nhân sinh, đồng thời thể hiện quan niệm nghệ
chịu nhận ông Sáu là cha, thuật về con người của nhà văn. Nhàn vật văn
trong lần về phép cuối học đều có cơ sở từ đời sống, thậm chí có thể
cùng của ông sau khi kết được xây dựng từ một nguyên mẫu có thực,
thúc cuộc kháng chiến nhưng vẫn là một sáng tạo nghệ thuật của tác
chống Pháp. Tình huống giả. Không nên đánh giá nhân vật văn học theo
đó đã làm bộc lộ sâu sắc cách giản đơn là đối chiếu với hiện thực đời
tình cha con thắm thiết sống, để xem có thực hay không thực. Cũng
trong cảnh ngộ éo le của không nên đồng nhất nhân vật văn học với vai
chiến tranh. Một tình xã hội của nó. Nội dung và ý nghĩa tư tưởng
huống truyện hay, ít nhiều của một hình tượng nhân vật, đặc điểm tính
đểu có sự độc đáo, sáng cách của nhân vật ấy thường có tính khái quát
tạo nhưng lại phải giữ sâu rộng hơn những đặc tính xã hội (tầng lớp,
được sự tự nhiên, không giai cấp) của nó.
giả tạo, gò ép mà “cái bình 4. Nghệ thuật trần thuật’. Trần thuật là phương
thường diễn ra như một cái diện không thể thiếu trong tác phẩm truyện, dù
gì không bình thường, và người trần thuật có hiện diện hay vắng mặt
cái không bình thường lại (người trần thuật vô hình) trong tác phẩm. Tìm
diễn ra như một cái gì bình hiểu nghệ thuật trần thuật, cần chú ý đến ba
thường” (Pautốpxki). yếu tố: vai trần thuật (ngôi kể), điểm nhìn,
giọng điệu.
Lựa chọn vai trần thuật ở ngôi thứ nhất, tác giả
tạo được sự gần gũi giữa người trần thuật và
dộc giả, đồng thời cũng thu hẹp khoảng cách
với đối tượng được tái hiện trong tác phẩm.
Nhân vật trần thuật trong trường hợp đó không
chỉ tham gia vào các sự kiện, mà còn có vai trò
quan trọng trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng
của tác phẩm. Ngoài cách trần thuật ở ngôi thứ
nhất, trong truyện hiện đại còn thường gặp
cách trần thuật song trùng chủ thể: truyện vẫn
sử dụng cách trần thuật ở ngôi thứ ba, nhưng ở
nhiều chỗ người trần thuật nhập vào điểm
nhìn, giọng điệu, suy nghĩ bên trong của nhân
vật. Có trường hợp gần như cả truyện được
trần thuật theo cách này (Lặng lẽ Sa Pa,).
5. Giọng điệu là yếu tố không thể bỏ qua khi
tìm hiểu nghệ thuật trần thuật. Giọng điệu gắn liền với vai kể và điểm nhìn trần thuật, bộc lộ
thái độ, cái nhìn, sự đánh giá về đối tượng trần
thuật, đồng thời tác động đến nhận thức và tình
cảm, cảm xúc của người đọc.
4. Củng cố:
?Giáo viên cho học sinh xác định các yếu tố nghệ thuật trong các tác
phẩm truyện đã học
5. Hướng dẫn về nhà:
- Nắm được nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Làm các bài tập ở vở bài tập Ngữ văn.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_9_tuan_16_nam_hoc_2022_2023_do_bich.doc



