Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 24 - Năm học 2022-2023 - Đỗ Bích Phương

docx24 trang | Chia sẻ: Bảo Vinh | Ngày: 11/08/2025 | Lượt xem: 32 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 24 - Năm học 2022-2023 - Đỗ Bích Phương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : Tiết 116: Văn bản-VIẾNG LĂNG BÁC (tiếp) - Viễn Phương - I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Tiếp tục hướng dẫn h/s đọc- hiểu văn bản - Những tình cảm thiêng liêng của tác giả, của một người con từ miền Nam ra viếng lăng Bác. - Những đặc sắc về hình ảnh, tứ thơ, giọng điệu của bài thơ. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại. - Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ. 3. Thái độ, tình cảm: GDHS tấm lòng thành kính và biết ơn đối với Bác. 4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, phân tích, giải quyết vấn đề, thưởng thức văn học thẩm mĩ, tương tác. II. Chuẩn bị của thầy và trò: 1. Thầy : Chuẩn kiến thức, SGK, SGV Ngữ văn 9 tâp II, soạn bài, phiếu học tập. 2. Trò : Soạn bài theo hg dẫn. III. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra: Đọc thuộc lòng bài Viếng lăng Bác? Nêu nd ý nghĩa của khổ thơ 1? 3. Các hoạt động dạy - học: A. Hoạt động 1: khởi động - Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. - Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, trực quan, gợi dẫn; động não. - Thời gian : 2 phút ? Nhắc lại mạch cảm xúc của bài thơ? - HS: trả lời... - GV: chốt, dẫn vào bài... B. Hoạt động 2: hình thành kiến thức. - Mục tiêu : HS nắm những tình cảm thiêng liêng của tác giả, của một người con từ miền Nam ra viếng lăng Bác. Những đặc sắc về hình ảnh, tứ thơ, giọng điệu của bài thơ. - Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, pt, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm; động não.. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt GV dẫn vào bài. Cho hs đọc lại toàn bộ bài thơ 1 lần I. Tìm hiểu chung văn ? Theo dòng người vào lăng viếng Bác tác giả cảm nhận bản: được điều gì ? - Bác nằm thanh thản như đang trong giấc ngủ bình yên. II. Đọc- hiểu văn bản: ? Từ nào được dùng để gọi chệch đi khi nói đến sự ra đi 1. Cảm xúc trước lăng của Bác ? Tác dụng ? Bác - Ngủ -> Tránh đi nỗi niềm đau xót thể hiện sự ra đi thanh 2. Cảm xúc khi ở thản của Người. Bác như trong giấc ngủ dưới ánh sáng trong lăng Bác dịu như vầng trăng. ?Giấc ngủ bình yên của Bác là giấc ngủ như thế nào? -Bác đang trong giấc ngủ yên, giấc ngủ thanh bình và vĩnh hằng của một con người đã cống hiến trọn đời cho cuộc sống bình yên của nhân dân, đất nước. GV: Chúng ta cần lưu ý cách dùng từ của tác giả: Mở đầu bài thơ dùng cách nói giảm nói tránh: viếng- thăm, khi nói về sự ra đi của Bác, tác giả vẫn dùng biện pháp đó: Bác đi vào giấc ngủ nhằm làm giảm bớt nỗi đau trong lòng ? Hình ảnh “vầng trăng” có phải là hình ảnh thực không? - Hình ảnh có được nhờ sự liên tưởng. - Hình ảnh ẩn dụ “vầng trăng” ? Vậy qua h/a một vầng trăng sáng dịu hiền cho thấy tác giả sử dụng biện pháp NT gì? Tượng trưng, gợi - ẩn dụ phẩm chất tâm hồn cao đẹp, trong ?Hình ảnh Bác và trăng gợi sự liên tưởng nào? sáng của Bác. + Tâm hồn Bác, trong sáng, hiền hoà, bao dung . + Tình yêu trăng, yêu thiên nhiên của Bác . - Ánh điện trong lăng tỏa ánh sáng dịu nhẹ, có gì đó vừa lung linh vừa huyền ảo gợi sự liên tưởng đến “vầng trăng sáng dịu hiền” giống như tâm hồn cao đẹp, sáng trong của Bác. Có lẽ tác giả cũng muốn người đọc nhớ đến những vần thơ viết về trăng của Bác. GV: Vào trong lăng Bác, chúng ta cảm nhận rõ không khí thiêng liêng và tĩnh lặng. Không gian như ngưng đọng trước 1 h/a có tính vĩnh hằng. Nhà thơ cảm nhận như Bác chỉ đang ngủ 1 “giấc ngủ bình yên”. Đó cũng là ấn tượng thực của mọi người khi vào thăm lăng Bác. Không thể có vầng trăng thật trong lăng, nhưng TG vẫn hình dung giấc ngủ của Bác thật bình yên giữa một vầng trăng sáng dịu hiền. Ở đây nhà thơ có sự liên tưởng rất đẹp, phải chăng theo quan niệm dân gian: Cha là mặt trời, mẹ là vầng trăng đã khẳng định một điều: Bác Hồ của chúng ta vừa vĩ đại thiêng liêng,vừa gần gũi như người cha,người mẹ, Bác sẽ còn sống mãi như trời xanh còn mãi trên đầu như 2 câu thơ tiếp theo. - “Vẫn biết trời xanh nghe nhói ở trong tim” ? Từ h/a “vầng trăng”, tác giả tiếp tục liên tưởng đến h/a nào nữa?- trời xanh ? Phân tích 2 câu thơ cuối khổ thơ 3 ? Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật ? Tác dụng ? - Trời xanh : hình ảnh ẩn dụ-> hình ảnh Bác, lí tưởng của Bác để lại cho đời. Bác sẽ luôn còn mãi với non sông, đất nước như trời xanh kia còn mãi với thời gian. Người đã hóa thân thành thiên nhiên, đất nước, dân tộc. - Câu thơ Vẫn biết trời xanh còn mãi mãi, nhà thơ luôn tâm niệm : với tất cả mọi người, Bác đã trở thành bất tử. Tố Hữu đã viết : Bác sống như trời đất của ta. Dù vẫn tin như thế nhưng mỗi khi nghĩ tới chuyện Bác đã ra đi là lòng ông lại trào dâng một nỗi đau lớn. ? Sử dụng h/a ẩn dụ trên có ý nghĩa gì? - Hình ảnh ẩn dụ “ trời - Ca ngợi công đức và cuộc đời cao đẹp của Bác đối với xanh” mọi người, Bác vẫn còn mãi với non sông đất nước, như Bác còn sống mãi trời xanh còn mãi, Ngời hóa thành thiên nhiên, đất nc, dt. với non sông đất nước. Liên hệ: Tố Hữu: Người sống như trời đất của ta. Xúc động không nói ? Tìm những từ ngữ thể hiện sự đau xót của nhà thơ được, lòng thổn thức trước sự ra đi của Bác ? trào dâng, bàng hoàng - Vẫn biết, mà sao, nhói ? Em hiểu như thế nào về từ “nhói” ? - Có giá trị biểu cảm đặc sắc, thể hiện sự đột biến tình cảm. ? Từ “nhói” kết hợp với câu hỏi tu từ đã diễn tả cảm xúc gì của tác giả lúc này? - Nhói là đau đột ngột, quặn thắt, nghe nhói ở trong tim là nỗi đau tinh thần. Tác giả tự thấy nỗi đau mất mát trong đáy sâu tâm hồn mình về sự ra đi của Bác. Đó là sự mất mát quá ? Cảm nhận của em về 2 câu thơ cuối của khổ thơ 3? Tố Hữu: Bác ơi - Nhà thơ bộc lộ niềm Suôt mấy hôm rày đau tiễn đưa . đau xót vô hạn trước sự Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa. ra đi của Bác. Hôm nay con chạy về thăm Bác, Ướt lạnh hàng cau, mấy gốc dừa. GV: Bác ra đi, nhng vẫn còn mãi với non sông đất nước, nh trời xanh còn mãi. Dù vẫn tin nh thế nhng không thể không đau xót vì sự ra đi của Người. Câu thơ biểu hiện cụ thể và trự tiếp nỗi đau xót trong 1 câu hỏi tu từ. *Bình giảng: Dẫu biết rằng Bác vẫn còn sống mãi cùng non sông đất nước, cùng muôn vạn cháu con, nhưng khi đứng đối diện với sự thật – Bác đã mãi mãi đi vào cõi vĩnh hằng, tấm lòng nhà thơ thổn thức, quặn đau. Một nỗi đau nhức nhối tận tâm can! Nỗi đau của nhà thơ cũng là nỗi đau chung của cả dân tộc. Nhà thơ Tố Hữu đã viết trong bài thơ Bác ơi: “ Bác Hồ ơi những xế chiều, Nghìn thu nhớ Bác biết bao nhiêu!” 3. Cảm xúc khi rời * Đọc khổ thơ cuối. lăng ? Câu thơ nào thể hiện nỗi nhớ thương không nguôi của nhà thơ đối với Bác ?- Câu đầu ?Nghĩ đến ngày về miền Nam, ngày xa Bác, cảm xúc của tác giả bộc lộ như thế nào? Thương trào nước mắt ? Trong sự tiếc thương đó, tác giả có những ước muốn gì ? + Làm con chim + Làm đóa hoa -> mãi bên Bác + Làm cây tre - Lưu luyến không muốn rời xa Bác ?Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng ở câu thơ này? Nhận xét giọng điệu câu thơ? - Điệp ngữ :“ muốn làm” ; ý thơ thiết tha, chân thành, giọng thơ sâu lắng, bồi hồi. ? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật? thể hiện ước nguyện của tác giả muốn hóa thân vào cảnh vật ở bên lăng Bác, để được gần bên Bác, làm đứa con trung hiếu canh giữ giấc ngủ cho Người. ? Tại sao tác giả lại có những ước muốn đó ? - Thể hiện tâm trạng - Đây là các hình ảnh đẹp đầy ý nghĩa, thể hiện sự giản dị, lưu luyến, khát khao chân thật, trong sáng của nhà thơ (gần giống với Thanh Hải). mong được mãi bên GV chốt: Người. * GV: Cùng với nỗi niềm yêu thương vô hạn, tác giả nói lên muôn vàn lời tự nguyện. Điệp ngữ “muốn làm” khẳng định mạnh mẽ những ước nguyện ấy. Một con chim nhỏ góp tiếng hót làm vui những bình minh của Bác, một đóa hoa góp mùi hương làm thơm không gian quanh Bác hay một cây tre trong hàng tre xanh xanh VN tỏa bóng mát dịu dàng quê hương của Bác, tất cả đều làm Bác vui và ngủ an giấc hơn. Đây cũng chính là nguyện ước chân thành, sâu sắc của hàng triệu con tim người Việt sau một lần ra thăm lăng Bác. ? Trong 3 hình ảnh ấy, hình ảnh nào được coi là độc đáo, sáng tạo hơn cả ? Vì sao ? - Cây tre trung hiếu thể hiện ý nguyện chân thành của nhà thơ : muốn làm cây tre bên lăng Bác, tức là làm một con người bình dị “trung với nước, hiếu với dân” để noi gương cuộc đời Bác. ? Khi tác gỉa thể hiện ước nguyện là 1 con chim hót, làm đóa hoa đã khiến chúng ta có liên tưởng đến TG nào cũng có ước nguyện tương tự? * Liên hệ: “Mùa xuân nho nhỏ”- Thanh Hải ? Hãy so sánh hình ảnh cây tre ở khổ thơ đầu với hình ảnh cây tre ở khổ thơ cuối ? Khổ 1 : cây tre kiên cường, bất khuất, son sắt. Khổ cuối : cây tre trung hiếu. => Một sự bổ sung tạo nên hình ảnh ẩn dụ trọn vẹn : cây tre – biểu tượng cho đất nước, con người Việt Nam. GV chốt ý và giảng bổ sung: Cây tre trung hiếu: Việc lặp lại hình ảnh cây tre ở đầu bài thơ làm cho bài thơ có kết cấu đầu cuối tương xứng, làm đậm nét hình ảnh gây ấn tượng sâu sắc và dòng cảm xúc được trọn vẹn ? Em có nhận xét gì về nhịp điệu, hình ảnh, từ ngữ trong khổ thơ cuối ? - Nhịp thơ nhanh, dồn dập; hình ảnh xuất hiện liên tiếp; từ ngữ lặp đi lặp lại (điệp ngữ Muốn làm ); điệp cấu trúc. ? Những yếu tố nghệ thuật đó cho ta thấy tình cảm gì của tác giả ? - Muốn thổ lộ những điều hằng ấp ủ. - Thể hiện sự gắn bó, lòng trung thành của nhà thơ đối với Đảng, với dân, với Bác. ? Qua đó những ước nguyện trên, Em cảm nhận được tình cảm nào của nhà thơ đối với Bác? - Biết ơn chân thành và sâu nặng G: Mai về miền Nam, nhớ thương Bác đến trào nước mắt. Cách diễn đạt chân thành, mộc mạc kiểu Nam Bộ. Ba câu thơ cuối bắt đầu bằng điệp ngữ “muốn làm” bày tỏ niềm mong ước. Tấm lòng lưu luyến của nhà thơ gửi vào trong niềm mong ước thiết tha muốn hóa thân vào những cảnh vật bên lăng B để luôn được ở bên Bác ?Còn các em, các em đang ngồi trên ghế nhà trường, các em đã làm những gì để thể hiện lòng kính yêu của mình với Bác? -Ra sức học tập; Rèn luyện đạo đức, học theo 5 điều Bác dạy; Góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ta, để những công ơn to lớn của Bác không bị bỏ phí. GV: Chúng ta vừa thấy được niềm kính yêu của tác giả nói III. Tổng kết: riêng và nhân dân nói chung đối với Bác- vị cha già của dân 1. Nghệ thuật: tộc, người đã cống hiến cả đời mình cho sự nghiệp giải phóng - Giọng điệu vừa trang nước nhà. Bởi thế, chúng ta phải thể hiện tình cảm của mình nghiêm, sâu lắng, vừa đối với Bác bằng cách cố gắng học tập thật giỏi để xứng đáng thiết tha, đau xót, tự là cháu ngoan Bác Hồ hào. GV chuyển -Thể thơ 8 chữ, khi ?Nhận xét về đặc điểm nghệ thuật đặc sắc của bài thơ? gieo vần liền, lúc gieo (giọng điệu, hình ảnh, thể thơ) vần cách ; nhịp điệu chậm rãi; ngôn ngữ gợi cảm cùng các bp tu từ: AD, ĐN, NH tài tình. ? Khái quát lại nội dung của bài thơ? - Hình ảnh thơ có nhiều ? Qua tìm hiểu văn bản, em hãy nêu ý nghĩa của văn bản? sáng tạo : kết hợp hình -Bài thơ thể hiện tâm trạng xúc động, tấm lòng thành kính ảnh thực với hình ảnh của tác giả khi vào lăng viếng Bác ẩn dụ, biểu tượng. GV chốt, HS đọc ghi nhớ 2. Nội dung: *Ghi nhớ :sgk/ 60 C. Hoạt động 3 : Luyện tập - Mục tiêu : HS củng cố kiến thức bài học. - Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề; động não * GV nêu yêu cầu bài IV. Luyện tập: tập 1. Làm bài tập theo câu hỏi (5) SGK. * Hs đọc làm theo yêu 2. Bài thơ “Viếng lăng Bác”: Chộp những câu thơ cầu trong bài thơ có h/a cây tre và giải thích ngắn gọn ý nghĩa của h/a cây tre: => Hình ảnh cây tre trong bài thơ là một h/a ẩn dụ độc đáo. Cây tre đã trở thành biểu tượng cho con người VN, dân tộc VN với những phẩm chất cao quí: Vẻ đẹp mộc mạc, giản dị; Sức sống dẻo dai, bền bỉ, kiên cường, bất khuất. D. Hoạt động 4: vận dụng - Mục tiêu :Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập - Phương pháp/ kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề, gợi dẫn; động não. Chép lại một đoạn thơ cũng thể hiện ước nguyện làm con chim hót, làm một nhành hoa của tác giả khác trong chương trình Ngữ văn 9? Ghi rõ tên tác phẩm, tác giả? Hai bài thơ có hai đoạn thơ em vừa chép khác nhau về đề tài nhưng cùng có chung chủ đề. Em hãy làm sáng tỏ điều đó. Đó là đoạn thơ: Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến Đoạn thơ thuộc bài “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải. Hai bài thơ có hai đoạn thơ em vừa chép khác nhau về đề tài nhưng cùng có chung chủ đề. - Khác nhau : + Thanh Hải viết về đề tài thiên nhiên đất nước và khát vọng hoà nhập dâng hiến cho cuộc đời. + Viễn Phương viết về đề tài lãnh tụ, thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính khi tác giả từ Miền nam vừa được giải phóng ra viếng lăng Bác. - Giống nhau : + Cả hai đoạn thơ đều thể hiện ước nguyện chân thành, tha thiết được hoà nhập, cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước, nhân dân Ước nguyện khiêm nhường, bình dị muốn được góp phần dù nhỏ bé vào cuộc đời chung. + Các nhà thơ đều dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên là biểu tượng thể hiện ước nguyện của mình. E. Hoạt động 5: tìm tòi mở rộng - Mục tiêu :Tìm những nội dung kiến thức mở rộng trong mọi lĩnh vực - Phương pháp/kĩ thuật: Nêu và giải quyết v/đề; động não. Tìm đọc một số bài thơ, văn cũng có h/a cây tre và so sánh với h/a tre trong bài thơ: Viếng lăng Bác. 4. Củng cố: GV khái quát lại nd bài học. 5. Dặn dò : - Về học nắm nội dung bài - HS học thuộc bài thơ, phân tích, cảm nhận về một đoạn thơ yêu thích nhất trong bài. - Soạn bài mới: Sang thu (Cảm nhận của nhà thơ khi thu sang) Ngày soạn : Tiết 117: HƯỚNG DẪN VIẾT ĐOẠN VĂN PHÂN TÍCH Ý NGHĨA NHAN ĐỀ CỦA TÁC PHẨM I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm được - Cách viết một đoạn văn nêu ý nghĩa nhan đề của tác phẩm - Những yêu cầu đối với đoạn văn về hình thức và nội dung - Cách tạo lập đoạn văn bản nêu được ý nghĩa nhan đề mà đề bài yêu cầu . 2. Kĩ năng: - Nhận diện được đoạn văn về ý nghĩa nhan đề và kĩ năng làm bài thuộc dạng này. - Đưa ra được những nhận xét đánh giá đầy đr và ý nghĩa các nhan tác phẩm đã học 3. Thái độ, tình cảm : ý thức học tập nghiêm túc. 4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, phân tích, giải quyết vấn đề, thưởng thức văn học thẩm mĩ, tương tác. II. Chuẩn bị của thầy và trò: 1. Thầy : Chuẩn kiến thức, SGK, SGV Ngữ văn 9 tâp II, soạn bài, phiếu học tập. 2. Trò : Xem trước bài học. III. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra: Đoạn văn là gì? 3. Các hoạt động dạy - học: A. Hoạt động 1: khởi động - Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. - Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não. B. Hoạt động 2: hình thành kiến thức. - Mục tiêu : HS nắm đc những đặc điểm; yêu cầu đối với đoạn văn nêu ý nghĩa nhan đề của tác phẩm văn học Cách tạo lập đoạn về nhan đề tác phẩm cụ thể - Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, pt, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm; động não. Hoạt động của thầy Nội dung cần đạt và trò GV: Hướng dẫn học I. Hệ thống Kiến thức cơ bản: sinh hệ thống lại kiến I/ Kỹ năng viết đoạn: thức cơ bản về: 1/ Đoạn Tổng- phân – hợp: (câu chủ đề ở đầu và cuối - Kĩ năng viết đoạn) đoạn 2/ Đoạn quy nạp: (câu chủ đề ở cuối đoạn) - Kỹ năng giải 3/ Đoạn diễn dịch: (câu chủ đề ở đầu đoạn) thích nhan đề 4/ Đoạn song hành: (không có câu chủ đề) tác phẩm 5/ Đoạn móc xích: Yêu cầu: + Có thể sử dụng một trong bốn kiểu lập luận trên. + Các câu văn có nội dung móc xích với nhau. GV: Nhắc lại các kĩ II/ Kỹ năng giải thích nhan đề tác phẩm: năng giải thích nhan 1/ Các bước cơ bản: đề tác phâm *Bước 1: Giới thiệu nhan đề phải giải thích. *Bước 2: Giải nghĩa các từ ngữ, các BP nghệ thuật có ở nhan đề (nếu cần thiết) *Bước 3: Giải thích tại sao tác giả lại đặt nhan đề cho tác phẩm như vậy (Dựa vào nội dung chủ đề để làm căn cứ giải thích) *Bước 4: Khẳng đinh lại cách đặt nhan đề là hợp lý (đọc đáo), khái quát chủ đề TP, (bộc lộ được tình cảm thái độ của tác giả) 2/ Ứng dụng viết các đoạn văn: a/ Đoạn T_P_H: viết đủ 4 bước. b/ Đoạn quy nạp: viết bước 2,3,4 (bỏ bước 1) c/ Đoạn diễn dịch : viết bước 1,2,3 (bỏ bước 4) d/ Đoạn song hành: viết bước 2,3. GV: Hướng dẫn và II. Cách viết đoạn văn giải thích ý nghĩa nhan đề tác cho học sinh tham phẩm. khảo một số mẫu Nhan đề của tác phẩm thường được tác giả đặt bằng một từ, một cụm từ. Nhan đề tác phẩm thường chứa đựng đề tài, nội dung hoặc chủ đề của tác phẩm mà tác giả muốn gửi gắm vào đó. Đôi khi nhan đề tác phẩm đồng thời cũng là một điểm sáng thẩm mĩ, là tín hiệu nghệ thuật cần khai thác để làm sáng tỏ chủ đề tác phẩm. Có nhan đề nêu lên đề tài của tác phẩm ( “Làng” – Kim Lân), có nhan đề hướng vào tư tưởng chủ đề của tác phẩm ( “ Lặng lẽ Sa Pa” - Nguyễn Thành Long), có nhân đề gửi gắm một thông điệp sâu sắc nào đó (“Bến quê” - Nguyễn Minh Châu), Bởi vậy, để hiểu được nhan đề của tác phẩm, cần phải đọc kĩ tác phẩm, tìm hiểu nội dung, tìm hiểu các tầng nghĩa của hình tượng, xâu chuỗi những hiểu biết về chi tiết, hình ảnh, hình tượng trong tác phẩm để xác định đúng chủ đề tác phẩm. Từ đó quay lại tìm hiểu về ý nghĩa nhan đề tác phẩm, đọc ra dụng ý mà tác giả gửi gắm trong đó. - Yêu cầu về nội dung: - Nêu được chính xác tên tác phẩm, tên tác giả. - Xác định ý nghĩa nhan đề tác phẩm thể hiện về phương diện gì: đề tài, nội dung, tên nhân vật chính, chủ đề, mối quan hệ giữa tên tác phẩm và chủ đề tác phẩm. - Khẳng định giá trị của nhan đề tác phẩm. Cũng có thể kết hợp đánh giá về tác giả, tác phẩm. Yêu cầu về hình thức: - Viết đoạn văn ngắn từ 5 – 7 câu, các câu văn được liên kết với nhau theo mô hình kết cấu nhất định, sử dụng các phép liên kết nội dung và hình thức. - Sử dụng linh hoạt các kiểu câu để viết đoạn văn. Ví dụ 1: - Bài tập: Tác phẩm “ Đoạn trường tân thanh” của Nguyễn Du được nhân dân gọi là “ Truyện Kiều”. Viết một đoạn văn ngắn giải thích mối quan hệ giữa nhan đề của tác phẩm với nội dung, tư tưởng chủ đề của tác phẩm qua hai cách đặt tên trên, trong đó có một câu cảm thán. - Đoạn văn minh hoạ: Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc đã sáng tác “ Truyện Kiều”, truyện thơ bằng chữ Nôm, một kiệt tác của văn học trung đại Việt Nam. Tác phẩm đó được nhà thơ lấy tên là “ Đoạn trường tân thanh” với nghĩa là tiếng kêu mới xé lòng đứt ruột. Ngay trong nhan đề, tác phẩm đã thể hiện được tấm lòng nhân đạo sâu sắc của thi nhân. Ông thương cảm, xót xa cho số phận bất hạnh của nàng Kiều, một người con gái tài hoa bị vùi dập trong kiếp đoạn trường đau khổ. Viết về Kiều, về cuộc đời trầm luân bể khổ của nàng, tác giả muốn nói lên những tiếng kêu than xé lòng đứt ruột, thương cho kiếp đời tài sắc nhưng bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội xưa. Nhan đề tác phẩm thể hiện rõ nội dung, tư tưởng tác phẩm; nhưng nhân dân ta đã đặt tên lại, gọi ngắn gọn là “ Truyện Kiều”. Cái tên này nôm na, dễ nhớ, dễ hiểu, lấy tên nhân vật chính ( nàng Thuý Kiều) đặt tên cho tác phẩm. Đây là cách đặt tên thường thấy trong văn học dân gian. Tác phẩm tự sự này xoay quanh kể về cuộc đời của nhân vật chính là nàng Kiều, người con gái tài sắc vẹn toàn nhưng bị những thế lực hắc ám vùi dập, đoạ đày thật thương tâm. Thương thay cho số phận bất hạnh của nàng Kiều, của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa! Như vậy cùng một tác phẩm nhưng mỗi tên gọi thể hiện một dụng ý là như thế đó! Câu kết thúc đoạn văn là câu cảm thán. - Ví dụ 2: - Bài tập: Viết một đoạn văn ngắn giải thích nhan đề của truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long ( trong đó có sử dụng một câu hỏi tu từ kết thúc đoạn). - Đoạn văn minh hoạ: “ Chúng ta đều biết: nhan đề tác phẩm thường thể hiện đề tài, nội dung hoặc tư tưởng chủ đề của tác phẩm; với nhan đề “ Lặng lẽ Sa Pa”, truyện ngắn của Nguyễn Thành Long đã thể hiện rõ tư tưởng chủ đề của tác phẩm. Bề ngoài Sa Pa có vẻ lặng lẽ, êm đềm, thơ mộng. Đó là xứ sở của sương mù, của những dinh thự cũ xưa mà người ta đến để nghỉ ngơi. Ở đó có những cảnh đẹp nên thơ mê hồn; có những con bò đeo chuông ở cổ, có những rừng thông đẹp lung linh kì ảo dưới ánh nắng mặt trời. Đằng sau vẻ đẹp lặng lẽ nên thơ của Sa Pa, đã và đang có những con người đang thầm lặng cống hiến hết mình cho đất nước. Đó là anh cán bộ làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu một mình trên đỉnh Yên Sơn ở độ cao 2600 mét, đang thầm lặng làm việc để góp phần dự báo thời tiết. Đó là ông kĩ sư vườn rau, anh cán bộ chuyên nghiên cứu bản đồ sét, tất cả đang âm thầm lặng lẽ làm việc và cống hiến. Như vậy nhan đề của tác phẩm vừa thể hiện được vẻ đẹp kì ảo của thiên nhiên Sa Pa vừa thể hiện được sự cống hiến, âm thầm lặng lẽ nhưng lớn lao , cao đẹp của những con người nơi đây. Với việc đặt nhan đề như vậy, phải chăng tác giả muốn lấy địa danh làm nền để làm nổi bật vẻ đẹp của con người?” Câu kết thúc đoạn văn là một câu hỏi tu từ. Ví dụ 3: - Bài tập: Viết đoạn văn ( khoảng 5 câu) theo cách tổng phân hợp thể hiện sự cảm nhận của em về ý nghĩa nhan đề tác phẩm “ Bến quê” của Nguyên Minh Châu. - Đoạn văn minh hoạ: Có những tác phẩm tuy đã khép lại nhưng những dư âm, những trăn trở vẫn còn mãi trong lòng người đọc. Nhan đề “ Bến quê” phải chăng cũng ẩn chứa một ý nghĩa sâu xa? Bến quê là nơi ghi dấu bao kỉ niệm từ thời thơ ấu cho đến lúc trưởng thành. Ở đó mỗi con người đã được nuôi dưỡng và lớn lên cả về thể chất lẫn tâm hồn. Bến quê là điểm tựa bình yên cho cả một cuộc đời mỗi con người. Được sống trong tình yêu thương của mọi người, được bao bọc trong vẻ đẹp bình dị của quê hương mới thật là hạnh phúc. Đó là “ Bến quê” của tâm hồn mỗi chúng ta. Những điều tác giả gửi gắm đến người đọc càng trở nên tự nhiên nhờ sự miêu tả tâm lí tinh tế, nhiều hình ảnh giàu tính biểu tượng. Cách xây dựng tình huống truyện, đặc biệt là trần thuật theo dòng tâm trạng của nhân vật chính. Thật chân thực, gần gũi khi những điều Nguyễn Minh Châu thể hiện lại được bộc lộ qua suy nghĩ, lời nói của nhân vật chính là Nhĩ. Lấy “ Bến quê” làm nhan đề truyện ngắn, Nguyễn Minh Châu đã gửi gắm những suy nghĩ, trải nghiệm sâu sắc của nhà văn về con người và cuộc đời, thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình, của quê hương. Mô hình cấu trúc đoạn văn: Đoạn văn tổng phân hợp. Câu mở đầu đoạn là câu chủ đề bậc 1: Nêu cảm nhận chung về nhan đề tác phẩm “ Bến quê”. Các câu tiếp theo phân tích, lí giải về nhan đề truyện. Câu kết thúc đoạn là câu chủ đề bậc 2: Khẳng định ý nghĩa nhan đề của truyện. Ví dụ 4: - Bài tập: Viết một đoạn văn ngắn giải thích nhan đề của tác phẩm “ Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải ( trong đó có sử dụng phép thế và một câu hỏi tu từ kết thúc đoạn). - Đoạn văn minh hoạ: “ Bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải ca ngợi cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp của đất nước, một mùa xuân tươi vui, tràn đầy sức sống. Tác giả của bài thơ là người sống hết mình thuỷ chung cho đất nước, đem cả cuộc đời phục vụ cho Tổ quốc. Khi đất nước bị mĩ - Diệm và bè lũ tay sai âm mưu chia cắt làm hai miền, ông hoạt động bí mật trong vùng giặc, gây dựng phong trào cách mạng, coi thường cảnh máu chảy đầu rơi. Cảm động hơn nữa là bài thơ ra đời trong một hoàn cảnh đặc biệt, khi nhà thơ đang nằm trên giường bệnh, một tháng trước lúc ông qua đời. Bởi thế nên “ Mùa xuân nho nhỏ” không chỉ thể hiện lòng yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước của tác giả mà còn thể hiện tình yêu trước cuộc đời của người nghệ sĩ. Nhan đề bài thơ chứa đựng một ý nghĩa sâu sắc: mỗi con người hãy trở thành “ một mùa xuân nho nhỏ” để làm nên mùa xuân bất tuyệt của đất nước. Ai cũng phải có ích cho đời. “ Mùa xuân nho nhỏ” là một ẩn dụ đầy sáng tạo khắc sâu ý tưởng: “ Mỗi cuộc đời đã hoá núi sông ta” (Nguyễn Khoa Điềm). Nhà thơ Thanh Hải đã góp cho thơ ca dân tộc một bài thơ xuân đẹp, đậm đà tình nghĩa. Tuy một tâm hồn, tài năng thơ đã khép lại, nhưng những gì thuộc về chất ngọc trong trái tim, tấm lòng nhà thơ còn để đời cho hậu thế trân trọng nâng niu. Làm sao không quý, không yêu những vần thơ của một hồn thơ C. Hoạt động 3 : đáng kính nhường này?” Luyện tập Phép thế đại từ: Thanh Hải, nhà thơ, ông, hồn thơ. - Mục tiêu : HS củng cố kiến thức bài học. Luyện tập - Phương pháp; kĩ Bài 1: Giải thích nhan đề bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của thuật : Nêu và giải Thanh Hải với các cách lập luận trong đoạn văn: quyết vấn đề; động • Đoạn T-P-H não • Đoạn quy nạp Bài 1: Giải thích nhan • Đoạn diễn dịch đề bài thơ “Mùa xuân • Đoạn song hành nho nhỏ” của Thanh Gợi ý: Hải với các cách lập GV hướng dẫn HS viết đoạn T-P-H rồi HS ứng dụng viết luận trong đoạn văn: các đoạn còn lại. Bài tập 2: Viết đoạn *Bước 1: Giới thiệu nhan đề phải giải thích. văn ( khoảng 5 câu) theo cách tổng phân VD: Thanh Hải có một bài thơ với nhan đề rất gợi cảm hợp, có sử dụng câu “Mùa xuân nho nhỏ”. ghép, thể hiện sự cảm *Bước 2: Giải nghĩa các từ ngữ, các BP nghệ thuật có nhận của em về ý nghĩa ở nhan đề (nếu cần thiết) nhan đề tác phẩm VD: Từ láy “nho nhỏ” gợi một mùa xuân nhỏ nhắn, xinh “ Đồng chí” của Chính xắn và đáng yêu. Hữu. *Bước 3: Giải thích tại sao tác giả lại đặt nhan đề cho tác phẩm như vậy - Viết đoạn văn ( khoảng 5 câu) theo (Dựa vào nội dung chủ đề để làm căn cứ giải thích) cách tổng phân hợp, có VD: Đặt nhan đề như vậy bởi chủ đề bài thơ bộc lộ cảm sử dụng câu mở rộng xúc của nhà thơ trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước thành phần, thể hiện sự và tâm niệm chân thành muốn cống hiến cho cuộc đời, cảm nhận của em về ý muốn làm một mùa xuân nhỏ góp phần làm đẹp cho mùa nghĩa nhan đề tác phẩm xuân của đất nước. “ Bếp lửa” của Bằng *Bước 4: Khẳng đinh lại cách đặt nhan đề là hợp lý Việt. (độc đáo), khái quát chủ đề TP, (bộc lộ được tình cảm - Viết đoạn văn ( thái độ của tác giả) khoảng 5 câu) theo VD: cách diễn dịch, có sư dụng câu ghép, thể hiện • Đoạn văn hoàn chỉnh: sự cảm nhận của em về Thanh Hải có một bài thơ với nhan đề rất gợi cảm: “Mùa ý nghĩa nhan đề tác xuân nho nhỏ”. Từ láy “nho nhỏ” gợi một mùa xuân nhỏ phẩm “ Khúc hát ru nhắn, xinh xắn và đáng yêu. Đặt nhan đề như vậy bởi chủ những em bé lớn trên đề bài thơ bộc lộ cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của lưng mẹ” của Nguyễn thiên nhiên, đất nước và tâm niệm chân thành muốn cống Khoa Điềm. hiến cho cuộc đời, muốn làm một mùa xuân nhỏ góp phần - Viết đoạn văn ( làm đẹp cho mùa xuân của đất nước. Cách đặt nhan đề bài khoảng 5 câu) theo thơ thật hay vì vừa gợi ra chủ đề, vừa gợi ra cảm xúc cho cách quy nạp, cs sử người đọc. dụng câu hỏi tu từ, thể hiện sự cảm nhận của Bài 2: Viết đoạn văn giải thích nhan đề của tác phẩm em về ý nghĩa nhan đề với các yêu cầu sau: tác phẩm “ Ánh trăng” a/ Đoạn T_P_H giải thích nhan đề của “Những ngôi sao xa của Nguyễn Duy. xôi” (Lê Minh Khuê) - Viết đoạn văn ( b/Đoạn diễn dịch giải thích nhan đề của “Làng” (Kim khoảng 5 câu) theo Lân) cách tổng phân hợp thể c/ Đoạn quy nạp giải thích nhan đề của “Viếng lăng Bác” hiện sự cảm nhận của (Viễn Phương) em về ý nghĩa nhan đề d/ Đoạn song hành giải thích nhan đề “Sang thu” (Hữu tác phẩm “ Sang thu” Thỉnh) của Hữu Thỉnh. - Viết đoạn văn ( • HS làm bài – GV uốn nắn và dành thời gian chữa khoảng 5 câu) theo bài cho từng em. cách diễn dịch, có sử dụng phép liên kế câu, thể hiện sự cảm nhận của em về ý nghĩa nhan đề tác phẩm “ Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. D. Hoạt động 4: vận dụng - Mục tiêu :Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập - Phương pháp/ kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề, gợi dẫn; động não. Về viết đoạn văn PT ý nghĩa nhan đề tác phẩm mà em thích nhất E. Hoạt động 5: tìm tòi mở rộng - Mục tiêu :Tìm những nội dung kiến thức mở rộng trong mọi lĩnh vực - Phương pháp/kĩ thuật: Nêu và giải quyết vấn đề; động não. 4. Củng cố: GV khái quát lại nd bài học. 5. Dặn dò : Về học nắm nd bài ; hoàn thiện bài tập. Chuẩn bị bài : Nghị luận về tac phẩm truyện hoặc đoạn trích ........................................................................................................................ Ngày soạn : NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN HOẶC ĐOẠN TRÍCH I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm được - Thế nào là bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). - Những yêu cầu đối với bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). - Cách tạo lập văn bản nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. 2. Kĩ năng: - Nhận diện được bài văn nghị luận vê tác phẩm truyện hoặc đoạn trích và kĩ năng làm bài nghị luận thuộc dạng này. - Đưa ra được những nhận xét đánh giá về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích đã học trong chương trình. 3. Thái độ, tình cảm : ý thức học tập nghiêm túc. 4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, phân tích, giải quyết vấn đề, thưởng thức văn học thẩm mĩ, tương tác. II. Chuẩn bị của thầy và trò: 1. Thầy : Chuẩn kiến thức, SGK, SGV Ngữ văn 9 tâp II, soạn bài, phiếu học tập. 2. Trò : Xem trước bài học. III. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra: Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí? Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí? 3. Các hoạt động dạy - học: A. Hoạt động 1: khởi động - Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. - Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não. - Thời gian : 2 phút Đề nào sau đây nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí? 1. Suy nghĩ của em về đạo lí „Uống nước nhớ nguồn”. 2. Suy nghĩ về tình cha con trong trong đoạn trích „Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang sáng. HS trả lời, HS khác nhận xét GV dẫn vào bài. B. Hoạt động 2: hình thành kiến thức. - Mục tiêu : HS nắm đc những đặc điểm; yêu cầu đối với bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). Cách tạo lập văn bản nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. - Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, pt, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm; động não. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * HS đọc văn bản của (Quỳnh Tâm) SGK. I. Tìm hiểu bài nghị luận về ? Đây có phải là bài văn nghị luận không? Tại tác phẩm truyện (hoặc đoạn sao em biết? trích): -> Phải. Vì văn bản đưa ra những luận điểm, nx, 1. Ví dụ : đánh giá, chứng minh... Xét văn bản : sgk(61, 62) *GV: Vấn đề nghị luận chính là tư tưởng cốt lõi, là chủ đề của một bài văn nghị luận. Chính nó là mạch ngầm làm nên tính thống nhất, chặt chẽ của bài văn. ? Xác định vấn đề nghị luận của văn bản ? Vấn đề đó được trình bày ở những câu văn nào ? 2. Nhận xét: - Vấn đề đó được trình bày ở 2 câu cuối đoạn văn - Vấn đề nghị luận: Những 1. phẩm chất đẹp đẽ đáng yêu của ? Văn bản chưa có nhan đề, em đặt một nhan đề nhân vật anh thanh niên trong thích hợp cho văn bản này ? văn bản “Lặng lẽ Sa Pa „ của - Vẻ đẹp của lối sống và tình người ở Sa Pa Nguyễn Thành Long. - Sa Pa không lặng lẽ - Bố cục : - Một vẻ đẹp nơi Sa Pa lặng lẽ + Mở bài : Đoạn văn 1 - Sức mạnh của niềm đam mê + Thân bài : ĐV 2, 3, 4 - Hình ảnh anh thanh niên làm công tác khí tượng + Kết bài : Đoạn văn 5 trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long. - Hệ thống luận điểm : ? Hãy xác định bố cục của bài văn? + LĐ1 : anh thanh niên đẹp ở ? Vấn đề nghị luận được người viết triển khai tấm lòng yêu đời, yêu nghề, ở qua những luận điểm nào ? Hãy chỉ rõ câu văn tinh thần trách nhiệm cao với nêu lên hoặc cô đúc luận điểm của văn bản ? công việc. - Đoạn văn 2 : Câu 1 + LĐ2 : anh thanh niên đáng - Đoạn văn 3 : Câu 2 yêu ở nỗi“ thèm người„, lòng - Đoạn văn 4 : Câu 1 hiếu khách đến nồng nhiệt, ở - Đoạn văn 5 : 2 câu cuối sự quan tâm đến người khác. ? Để làm sáng rõ luận điểm người viết đã lập + LĐ3: anh thanh niên ấy rất luận ntn? khiêm tốn - Chỉ rõ luận cứ của từng luận điểm. + LĐ4: Lời nx, đánh giá. - Mỗi luận điểm đều được tác giả phân tích, chứng minh một cách thuyết phục, có sức hấp dẫn đối với người đọc. - Các luận cứ được sử dụng đều xác đáng, sinh => Bài nghị luận về tác phẩm động bởi đó là những chi tiết, hình ảnh đặc sắc văn học. của tác phẩm. ? Bố cục của văn bản này như thế nào ? => Bài văn được dẫn dắt tự nhiên, có bố cục chặt chẽ. Từ nêu vấn đề, người viết đi vào phân tích, diễn giải rồi sau đó khẳng định, nâng cao vấn đề nghị luận. - Văn bản trên chính là một bài nghị luận về tác phẩm văn học ? Vậy thế nào là bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích ) ? 3. Ghi nhớ : sgk/ 63 - Bài viết trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của tác phẩm cụ thể. ? Các yêu cầu đối với kiểu bài này là gì ? - Giáo viên chốt lại kiến thức. C. Hoạt động 3 : Luyện tập - Mục tiêu : HS củng cố kiến thức bài học. - Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề; động não * GV nêu yêu cầu bài tập II. Luyện tập: * Hs đọc làm theo yêu cầu * Đoạn văn : sgk/ 64 ? Nêu vấn đề nghị luận của đoạn - Vấn đề nghị luận : Tình thế lựa chọn văn? nghiệt ngã giữa sống và chết, vẻ đẹp tâm ? Đoạn văn nêu những ý chính nào? hồn của nhân vật lão Hạc . * Ý chính: * Những ý kiến đó có giúp ta hiểu thêm - NC đã gián tiếp đưa ra một tình thế gì về lão Hạc ? lựa chọn đối với lão Hạc - Bằng sự phân tích cụ thể nội tâm, hành - Lão Hạc đã chọn cái chết trong còn động của nhân vật lão Hạc, bài viết đã làm hơn phải sống khổ, sống nhục sáng tỏ một nhân cách đáng kính trọng, - Lão đã chết một cách cao ngạo, một tấm lòng hy sinh cao quý. thảm khốc. * Điều đó có ý nghĩa gì ? - Cái chết của lão Hạc khiến ta đau - Làm rõ sự lựa chọn cao cả của nhân vật đớn nhận ra một tình phụ tử Đó là -> Cái chết là kết quả của một tâm hồn , một sự lựa chọn tột cùng đau đớn của một nhân cách đáng quý trọng sau một thân phận con người. cuộc giằng xé trong tâm trạng. D. Hoạt động 4: vận dụng - Mục tiêu :Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập - Phương pháp/ kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề, gợi dẫn; động não. Về viết đoạn văn PT ý nghĩa của chi tiết “cái bóng” trong truyện Người con gái nam Xương của Nguyễn Dữ. E. Hoạt động 5: tìm tòi mở rộng - Mục tiêu :Tìm những nội dung kiến thức mở rộng trong mọi lĩnh vực - Phương pháp/kĩ thuật: Nêu và giải quyết vấn đề; động não. ? Kim Lân đã sáng tạo tình huống truyện gay cấn, thử thách nội tâm nv, từ đó bộc lộ đ/s bên trong t/c tư tưởng của nhân vật. Đó là TH nào? PT y/n của TH đó? 4. Củng cố: GV khái quát lại nd bài học. 5. Dặn dò : Về học nắm nd bài ; hoàn thiện bài tập. Chuẩn bị bài : Cách làm bài nghị luận về t/p truyện (hoặc đoạn trích). Ngày soạn : Tiết 119 : CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN HOẶC ĐOẠN TRÍCH I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: HS nắm được - Đề bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). - Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích). 2. Kĩ năng - Xác định yêu cầu nội dung và hình thức của một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích - Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn bài, viết bài đọc lại bài viết và sửa chữa cho bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. 3. Thái độ, tình cảm : ý thức học tập tích cực. 4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, phân tích, giải quyết vấn đề, thưởng thức văn học thẩm mĩ, tương tác. II. Chuẩn bị của thầy và trò: 1. Thầy : Chuẩn kiến thức, SGK, SGV Ngữ văn 9 tâp II, soạn bài, phiếu học tập. 2. Trò : Xem trước bài học. III. Tiến trình lên lớp: 1. ỔN định lớp: 2. Kiểm tra: Trong giờ. 3. Các hoạt động dạy - học: A. Hoạt động 1: khởi động - Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. - Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não. ? Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)? - HS: trả lời... - GV: chốt, dẫn vào bài... B. Hoạt động 2: hình thành kiến thức. - Mục tiêu : HS nắm đc đề bài và các bc làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). Biết tạo lập văn bản nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. - Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, pt, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm; động não. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * HS đọc các đề bài trong SGK(64,65) I. Đề bài nghị luận về tác ? Xác định yêu cầu của các đề trên? phẩm truyện(hoặc đoạn - Đề 1 : Suy nghĩ về thân phận người p/n trong xã trích): hội cũ. 1. Xét đề bài : sgk/ 64, 65 - Đề 2 : Nghị luận về diễn biến cốt truyện. - Đề 1 : vấn đề nhân vật - Đề 3 : Thân phận Thuý Kiều qua đoạn trích... - Đề 2 : vấn đề cốt truyện. - Đề 4 : Đời sống tình cảm của gia đình trong chiến - Đề 3 : vấn đề nhân vật tranh. - Đề 4 : vấn đề chủ đề ? Đối tượng cần nghị luận trong các đề là gì? ->Là nhân vật; tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). - GV : Đây là các đề có mệnh lệnh. ? Mệnh lệnh của các đề đó là gì? ->Suy nghĩ, phân tích. * HS thảo luận theo bàn (2p): Các từ ngữ “suy nghĩ”, “phân tích” trong đề bài cho ta thấy giữa các đề bài có điểm gì giống và khác nhau ? - Giống nhau : Đều là kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích ) . - Khác nhau : - Đề “phân tích” yêu cầu phân tích tác phẩm để nêu ra nhận xét (phân tích – chứng minh). Phân tích: là xuất phát từ tác phẩm ( cốt truyện, nhân vật, sự việc, tình tiết ) để lập luận và sau đó nhận xét đánh giá tác phẩm . - Đề “suy nghĩ” yêu cầu đề xuất nhận xét về tác phẩm trên cơ sở một tư tưởng, góc nh́n nào đó (giải thích – b́nh luận). Suy nghĩ : là xuất phát từ sự cảm, hiểu của mình để rút ra nhận xét để đánh giá tác phẩm . ? Như vậy bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) có thể bàn về những vấn đề gì ? - Chủ đề, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật của truyện. - Có hai dạng đề nghị luận về một tác phẩm truyện. + Dạng đề có mệnh lệnh : Suy nghĩ ( về nhân vật, tác phẩm....); cảm nhận của em (về nhân vật, tác phẩm ....). + Dạng đề không kèm mệnh lệnh : VD : Vẻ đẹp, lối sống, tình người trong “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long. - Đối tượng nghị luận có thể là tác phẩm, nhân vật, tư tưởng, (hay theo phạm vi vấn đề ở các bài đọc, hiểu tác phẩm truyện ở SGK ). ? Vậy thế nào là đề văn nghị luận về t/p truyện ( hoặc đoạn trích)? * Ghi nhớ 1 : sgk/ 68 Giáo viên chốt học sinh đọc ghi nhớ: sgk * HS đọc lại đề bài. ? Khi có đề để làm được bài văn thì trước tiên ta phải làm gì? ? Xác định yêu cầu của đề ? - Nêu suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện II. Các bước làm bài văn ngắn “Làng” của Kim Lân. nghị luận về tác phẩm ? Làm thế nào để em xác định được y/c của đề? truyện (hoặc đoạn trích): ? Nét nổi bật nhất ở nhân vật ông Hai là gì ? - Tình yêu làng quyện với lòng yêu nước. * Đề bài : sgk/ 65 ? Tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai được bộc lộ rõ trong những tình huống nào ? - Khi đi tản cư 1. Tìm hiểu đề, tìm ý - Khi nghe tin làng theo giặc - Khi được nghe tin cải chính về làng ? Tình cảm ấy có đặc điểm gì ở hoàn cảnh cụ thể lúc bấy giờ ? (Thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp) 2. Lập dàn ý - Một nét mới song không kém phần sâu sắc trong đời sống tinh thần của người nông dân trong cuộc kháng chiến chống thực dõn Pháp. ? Những chi tiết nào chứng tỏ một cách sinh động, thú vị tình yêu làng và lòng yêu nước ấy ? 3. Viết bài ( Về tâm trạng, cử chỉ, lời nói, hành động ... ). ? Nghệ thuật xây dựng truyện, nhân vật có gì hấp 4. Đọc lại bài viết và sửa dẫn ? chữa - Tinh tế trong thể hiện diễn biến tâm lí nhân vật ( Tâm trạng, cử chỉ, lời nói ) + Ngôn ngữ đối thoại. + Ngôn ngữ độc thoại. ? Qua dàn ý đó, em hãy chỉ ra bố cục của bài nghị luận về một tác phẩm? Nhiệm vụ của từng phần? - GV yêu cầu HS đọc trong sgk, đọc kỹ những chú ý khi viết phần thân bài. Sau đó viết một đoạn văn cho phần thân bài.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_9_tuan_24_nam_hoc_2022_2023_do_bich.docx