Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 25 - Năm học 2022-2023 - Đỗ Bích Phương
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 25 - Năm học 2022-2023 - Đỗ Bích Phương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn :
Tiết 121: Văn bản : NÓI VỚI CON
- Y Phương -
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: HS nắm được
- Những nét khái quát về tác giả và tác phẩm.
- Tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái.
- Tình yêu và niềm tự hào về vẻ đẹp, sức sống mãnh liệt của quê hương.
- Hình ảnh và cách diễn đạt độc đáo của tác giả trong bài thơ.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản thơ trữ tình.
- Phân tích cách diễn tả độc đáo, giàu hình ảnh, gợi cảm của thơ ca miền núi.
3. Thái độ, tình cảm: GD niềm tự hào với sức sống mạnh mẽ bến bỉ của dân
tộc mình.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, phân tích, giải quyết
vấn đề, thưởng thức văn học thẩm mĩ, tương tác.
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
1. Thầy : Chuẩn kiến thức, SGK, SGV Ngữ văn 9 tâp II, soạn bài, ảnh t/g,
phiếu học tập.
2. Trò : Soạn bài theo hg dẫn.
III. Tiến trình lên lớp:
1. ỔN định lớp:
2. Kiểm tra:
? Đọc thuộc lòng bài thơ “Sang thu” và khái quát nội dung bài thơ ?
3. Các hoạt động dạy - học:
A. Hoạt động 1: khởi động
- Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
- Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não.
? Có nhiều bài thơ, ca dao đã thể hiện t/c và sự mong ước lớn lao của
cha mẹ dành cho con cái, hãy đọc một số câu, bài mang nội dung,ý nghĩa
đó?
- HS: trả lời...
- GV: Chốt dẫn vào bài (Lòng thương yêu con cái, ước mong thế hệ sau
tiếp nối xứng đáng, phát huy truyền thống của tổ tiên, của quê hương vốn là
một tình cảm cao đẹp của con người Việt Nam từ xưa đến nay. Bài thơ “Nói
với con” của nhà thơ Y Phương cũng nằm trong nguồn cảm hứng rộng lớn,
phổ biến ấy nhưng tác giả lại có cách nói xúc động của riêng mình. Đều tạo
nên cái riêng, động đáo ấy là gì ? Chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ).
B. Hoạt động 2: hình thành kiến thức.
- Mục tiêu : HS nắm được vài nét về tác giả, thể loại và xuất xứ của văn bản
và giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. - Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, pt, thuyết trình, nêu và giải
quyết vấn đề, động não.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* GV cho hs quan sát ảnh t/g Y Phương. I. Tìm hiểu chung văn
? Nêu những nét chính về Y Phương ? bản :
- Y Phương nhập ngũ năm 1968, phục vụ trong quân đội 1. Tác giả :
đến 1981 chuyển về công tác tại sở văn hoá thông tin - Y Phương tên khai sinh
Cao Bằng. Từ năm 1982 - 1985, học tại trường viết văn là Hứa Vĩnh Sước, sinh
Nguyễn Du. Năm 1986 về công tác tại sở văn hoá thông 1948 ; người dân tộc Tày
tin Cao Bằng và từ năm 1991 là Phó giám đốc sở văn ở Trùng Khánh, Cao
hoá thông tin. Từ 1993 đến nay ông giữ chức chủ tịch Bằng.
hội văn học nghệ thuật Cao Bằng. Đảng viên đảng cộng - Thơ ông thể hiện tâm
sản việt nam. Hội viên hội nhà văn Việt Nam (1988). hồn chân thật mạnh mẽ
Tác phẩm chính: Người hoa núi (kịch bản sân khấu, và trong sáng, cách tư
1982); Tiếng hát tháng giêng (thơ, 1986); Lửa hồng một duy giàu hình ảnh của
góc(thơ in chung, 1987); Lời chúc (thơ 1991); Đàn then con người miền núi.
(thơ 1996). Nhà thơ đã được nhận giải A, cuộc thi thơ
tạp chí văn nghệ Quân đội ; Giải thưởng loại A giải
thưởng văn học 1987 của hội nhà văn Việt Nam.
- Thơ ông có cách diễn tả độc đáo, giàu h/a cụ thể của
thơ ca miền núi. Song cũng giàu chất suy tư trải nghiệm
về lẽ sống, đạo lí làm người, gắn bó với quê hg đất
nước. 2. Văn bản:
? Bài thơ được sáng tác vào thời gian nào ? - Sáng tác năm 1980
-Nhà thơ Y Phương tâm sự : “Vợ chồng chúng tôi sinh
cô con gái đầu lòng vào giữa năm 1979. Bài thơ “Nói
với con” tôi viết năm 1980. Đó là thời kì đất nước ta gặp
vô vàn khó khăn.
- Nhan đê bài thơ là Nói với con, đó là lời tâm sự của
tôi với đứa con gái đầu lòng. Tâm sự với con còn là tâm
sự với chính mình... Muốn sống đàng hoàng như một
con người, tôi nghĩ phải bám vào văn hoá. Phải tin vào
những giá trị đích thực vĩnh cửu của văn hoá. Chính vì
thế, qua bài thơ ấy, tôi muốn nói rằng chúng ta phải vư-
ợt qua sự ngặt nghèo, đói khổ bằng văn hoá”.
- GV Hướng dẫn HS : đọc to, rõ ràng, chính xác, giọng
ấm áp, yêu thương, ngọt ngào. - Thể thơ : tự do
- GV : đọc mẫu ; gọi 2 h/s đọc (có nx cách đọc). - PTBĐ: Biểucảm, miêu
? Bài thơ được st theo thể thơ nào? Phương thức biểu tả, tự sự.
đạt?
? Văn bản có thể thành mấy phần? ND mỗi phần? - Bố cục : 2 phần.
(1): Từ đầu -> “đẹp nhất trên đời” : Con lớn trong tình
yêu thương, sự nâng đỡ của cha mẹ, trong cuộc sống lao động nên thơ của quê hương.
(2) Còn lại : Lòng tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ,
về truyền thống cao đẹp của quê hương và niềm mong
ước con hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy
-> Bố cục lô gic, chặt chẽ.
? Sự phát triển của ý thơ có gì đặc biệt? II. Đọc- hiểu văn bản:
-> Đi từ tình cảm gia đình -> tình cảm của quê hương; 1. Nói với con về tình
từ kỉ niệm gần gũi thiết tha-> lẽ sống. cảm cội nguồn:
? Cảm hứng chủ đạo của bài thơ này là gì? * Tình cảm gia đình:
* HS đọc lại phần 1.
? Nội dung khái quát của đoạn thơ em vừa đọc?
? Bốn câu thơ đầu người cha nói với con về điều gì?
-> Tình cảm cội nguồn - Tình cảm gia đình .
? Tình cảm đó được diễn tả bằng những h/a nào? -
Tình gia đình: Chân phải bước tới cha hai bước tới
tiếng cười .
? Em có nhận xét gì về cách nói đó ?
- Cách nói cụ thể, dân dã, nhưng cũng rất độc đáo, sáng
tạo. Là cách nói của người miền núi.
? Thông qua cách nói ấy em hình dung được điều gì ?
- Đứa trẻ nhỏ đang tập đi trong niềm vui mừng của cha
mẹ
- Cách liệt kê: Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười
Chân trái, chân phải, một bước, hai bước khiến ta hình
dung các bước đi chập chững của đứa con nhỏ.
* HS thảo luận theo bàn (3p): Nhận xét gì về các hình
ảnh, cách diễn đạt và nghệ thuật ở 4 câu thơ trên? Tác
dụng của các h/a và cách diễn đạt đó ?
- hệ thống từ ngữ giầu giá trị tạo hình
- thủ pháp liệt kê: + tiếng nói, tiếng cười, tới cha, tới
mẹ:
-> tái hiện h/a một em bé đang tập nói, tập đi -> gia
đình hạnh phúc êm ấm
- nhịp thơ 2/3 với cấu trúc đối xứng: tạo âm điệu không
khí tươi vui gia đình hạnh phúc.
-> Lời thơ giản dị, mộc mạc, h/a cụ thể giàu sức gợi ->
Hình ảnh người con đang lớn lên trong vòng tay yêu - Con lớn lên từng ngày
thương của cha mẹ. trong tình yêu thg, sự
GV: Cách tả kể đứa trẻ lẫm chẫm tập đi, tập nói, lớn lên nâng đỡ và mong chờ từng ngày trong tình yêu thương, trong sự nâng đón và của cha mẹ.
mong chờ của cha mẹ. Với các hình ảnh cụ thể, cách
diễn đạt dường như ô lý song lại tạo ra sự độc đáo,
đặc sắc trong tư duy và cách diễn đạt người miền núi ->
Tạo không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt. * Tình cảm quê hương:
? Qua cách nói đó ta có cảm nhận như thế nào về
cuộc sống gia đình của họ?
- Cuộc sống gia đình êm ấm, hạnh phúc .
?Vậy người cha muốn nói với con mình điều gì?
- lời đầu tiên mà người cha muốn nói với con - Nhắc
nhở con về tình cảm ruột thịt, cội nguồn sinh dưỡng của
mỗi người
? Ngoài 4 câu thơ trên, còn có câu thơ nào cũng nói về
cuộc sống gia đình hạnh phúc, đầm ấm ?
- “Cha mẹ trên đời” -> Cha mẹ mãi thương yêu nhau
=> Cuộc sống gia đình thật hạnh phúc. Tất cả mọi hành
động của con đều được cha mẹ chăm chút, mừng vui
đón nhận.
GV chuyển ý : Con được lớn trong tình yêu thương sự
nâng đỡ của cha mẹ, bên cạnh đó con còn được lớn,
trưởng thành từ đâu nữa ?
-> Tình cảm của quê hương.
?Câu thơ nào trong đoạn 1 thể hiện rõ điều này ?
« Người đồng mình...ơi »
? Em hiểu « Người đồng mình » là những ai, có thể
thay thế từ này bằng những từ nào khác ? Nhận xét
về cách nói ?
- Người đồng mình : Người sống cùng miền đất, quê
hương tỏc giả => cách núi mộc mạc mang tính địa
phương của người dân tộc Tày.
-> có thể thay bằng các từ : người bản mình, người buôn
mình, người quê mình
? Những hình ảnh nào nói về tình cảm quê hương?
-Hình ảnh mộc mạc: Đan lờ cài hoa, vách nhà ken câu
hát .
-Lời nói chân tình: Rừng cho hoa, con đường cho những
tấm lòng .
? các hình ảnh: Đan lờ cài hoa, vách nhà ken câu hát
có ý nghĩa gì?
- Đan, cài, ken: gợi sự gắn bó, quấn quýt trong lao động - Con được trưởng thành
làm ăn trong cuộc sống lao
? Những hình ảnh đó gợi một cuộc sống như thế nào? động, trong thiên nhiên
- CS LĐ cần cù, đoàn kết, tươi vui. Đó là vể đẹp của thơ mộng và nghĩa tình cuộc sống lđ và sinh hoạt tinh thần, của truyền thống của quê hương.
dân tộc .
* Hãy theo dõi hai câu thơ “Rừng cho hoa.. tấm lòng”
? Em cảm nhận như thế nào về hình ảnh: Rừng cho
hoa, con đường cho những tấm lòng.
-Hoa: vẻ đẹp của thiên nhiên, tấm lòng: vẻ đẹp của tình
người. Những vẻ đẹp đó là tự nguyện, có sẵn ở nơi đây.
? Cái hay ở 2 câu thơ? (T/g sử dụng nghệ thuật nhân
hóa)
- rừng cho hoa : tả thực vẻ đẹp của rừng hoa mà
thiên nhiên ban tặng
- con đường...lòng : gợi liên tưởng con đường trở về
nhà, về bản, gợi đến tấm lòng t/c của người đồng
mình.
? Người cha còn nói với con về ngày cưới cha mẹ, chi
tiết này gợi một cuộc sống như thế nào ở quê hương?
-Con người yêu thương nhau trong sáng và hạnh phúc .
? Từ đó em cảm nhận điều người cha muốn nói với
con là gì?
? Vì sao người cha lại nói với con về một quê hương
như vậy?
-Muốn dạy dỗ con tình cảm cội nguồn, tình yêu quê => Nhắc nhở con về tình
hương . cảm ruột thịt, cội nguồn
? Từ lời dạy con của người cha giúp ta hiểu thêm điều sinh dưỡng của mỗi
gì về tình cảm của người cha đối với quê hương? người.
- Rất yêu quê hương, tự hào về quê hương mình.
*GV bình : Lời thơ mộc mạc nhưng ý thơ thật sâu xa.
Rừng núi quê hương thật thơ mộng, nghĩa tình. Quê
hương không chỉ có những con người giàu tình yêu
thương. Mà thiên nhiên nơi đây cũng vô cùng đẹp và ý
nghĩa. Vẻ đẹp của thiên nhiên không chỉ là màu sắc, cái
ta thấy mà còn đem đến cho đứa trẻ những thứ cần để
lớn khôn : rừng chở che ; con đường mở lối. Đó là sự
nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn và lối sống. Lời
nhắc nhở ân tình như lời bài ca dao :
Gập ghềnh xuống biển lên non
Con đg tình nghĩa ai còn nhớ chăng.
? Qua phân tích em hiểu điều người cha muốn nhắc
nhở con mình điều gì ?
GV: Vậy người cha nói với con về sức sống của con
người quê hương như thế nào? Nói với con như vậy để
làm gì? Giờ sau chúng ta tìm hiểu tiếp phần 2
C. Hoạt động 3 : Luyện tập - Mục tiêu : HS củng cố kiến thức bài học.
- Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề; động não
- Thời gian : 4 phút.
* GV nêu yêu cầu bài tập III. Luyện tập:
* Hs đọc làm theo yêu cầu
? Qua bài học em có suy nghĩ gì về t/c
gia đình đối với mỗi con người?
D. Hoạt động 4: vận dụng
- Mục tiêu :Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập
- Phương pháp/ kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề, gợi dẫn; động não.
- Thời gian : 2 phút.
Viết đoạn văn khoảng 10 câu trình bày suy nghĩ của em về t/c gia đình.
4. Củng cố: GV khái quát lại nd bài học.
5. Dặn dò : Về học, nắm nội dung bài ; soạn kĩ vb để giờ sau học tiếp.
.............................................................................................................................
Ngày soạn :
Tiết 122: Văn bản : NÓI VỚI CON (tiếp)
- Y Phương -
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: HS nắm được
- Tình cảm thắm thiết của quê hương đối với con cái và những mong ước của
cha mẹ.
- Tình yêu và niềm tự hào về vẻ đẹp, sức sống mãnh liệt của quê hương.
- Hình ảnh và cách diễn đạt độc đáo của tác giả trong bài thơ.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản thơ trữ tình.
- Phân tích cách diễn tả độc đáo, giàu hình ảnh, gợi cảm của thơ ca miền núi.
3. Thái độ, tình cảm: GD niềm tự hào với sức sống mạnh mẽ bến bỉ của dân
tộc mình.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, phân tích, giải quyết
vấn đề, thưởng thức văn học thẩm mĩ, tương tác.
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
1. Thầy : Chuẩn kiến thức, SGK, SGV Ngữ văn 9 tâp II, soạn bài, phiếu học
tập.
2. Trò : Soạn bài theo hg dẫn.
III. Tiến trình lên lớp:
1. ỔN định lớp:
2. Kiểm tra: Trong giờ.
3. Các hoạt động dạy - học:
A. Hoạt động 1: khởi động - Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
- Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não.
? Đọc lại 4 câu thơ đầu của bài thơ: Nói với con? Vì sao lời mở đầu
người cha lại muốn nói với con về t/c g/đ?
- HS: trả lời...
- GV: Chốt dẫn vào bài (Tuy tấm lòng cha mẹ có yêu thg, bao dung đến
bao nhiêu thì với con cũng vẫn là chưa đủ. Con vẫn cần đến bầu sữa tinh thần
thứ 2. Đó là quê hg...)
B. Hoạt động 2: hướng dẫn h/s tiếp nhận văn bản.
- Mục tiêu : HS nắm đc tình cảm thắm thiết của quê hương đối với con cái và
những mong ước của cha mẹ. Tình yêu và niềm tự hào về vẻ đẹp, sức sống
mãnh liệt của quê hương.
- Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, pt, thuyết trình, nêu và giải
quyết vấn đề, động não.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
GV chuyển ý : “Người đồng mình”cũng có những I. Tìm hiểu chung văn
đức tính cao đẹp gì ? Người cha mong ước gì ở con bản :
mình, để giải đáp điều này, chúng ta tiếp tục tìm hiểu II. Đọc- hiểu văn bản:
phần cũn lại của văn bản. 1. Nói với con về tình
* Đọc đoạn thơ 2. cảm cội nguồn:
? Trong các câu thơ trên, người cha đã nói với con 2. Nói với con về truyền
về những đức tính gì của người đồng mình ? thống quê hương và
Cao đo nỗi buồn mong ước của cha mẹ:
Xa nuôi chí lớn
? “ Cao đo nỗi buồn”là ntn?
->C/s còn nhiều khó khăn gian khổ.
? Nếu so với người miền xuôi thì người miền núi có
gì khác?
? Hiện nay Đảng và Nhà nước ta đã có chính sách gì
để người miền núi tiến kịp người miền xuôi?
? Song họ có thái độ sống ntn?
-> Nuôi chí lớn.
- Lấy cái cụ thể núi cái trừu tượng ; Câu thơ đăng đối
như tục ngữ đúc kết một thái độ, một bản lĩnh. Gợi
sức sống mạnh mẽ, phóng khoáng của người đồng
mình.
- Họ sống vất vả, gian nan nhưng phóng khoáng, mạnh
mẽ, giàu chí khí, can trường, dũng cảm.
? Từ đó, người cha mong muốn ở con điều gì ?
Đọc: Người đồng mình tuy thô sơ da thịt...
? Tác giả sd nghệ thật gì qua câu thơ trên?
- tương phản: thô sơ da thit>< chẳng mấy ai nhỏ bé
? NT tương phản gợi cho em hình dung ntn về con - Sự can trường, dũng người nơi đây? cảm, có ý chí vượt gian
-> Mộc mạc, chân chất, khỏe mạnh mà không hề yếu khổ, yêu quý, gắn bó với
đuối mảnh đất quê hương
? Hình dáng như vậy, song ý chí và tâm hồn họ ra
sao?
? Ở các câu thơ này, người cha tiếp tục nói với con
về những đức tính gì của người đồng mình ? - Người đồng mình tuy thô
(Gợi ý: Em hiểu các câu thơ trên như thế nào) sơ về hình dáng nhưng ko
- Họ là những con người mộc mạc nhưng giàu chí khí, nhỏ bé về tâm hồn, nghị
niềm tin, cần cù, nhẫn nại.-> Đức tính của “người lực. Luôn sống tình nghĩa
đồng mình” giàu chí khí, niềm tin, không nhỏ bé về thủy chung và có khát
tâm hồn về ý chí và mong ước xây dựng quê hương. vọng xd quê hg.
Chính họ đã làm nên quê hương với truyền thống với
phong tục tập quán tốt đẹp.
? Em hiểu như thế nào về 2 câu :
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hg
Còn quê hg thì làm phong tục.
Cách nói AD->Sức sống bền bỉ, bản sắc văn hóa.
? Theo dõi khổ thơ tiếp người cha đã kuyeen con
điều gì?
“ Dẫu làm sao....cực nhọc”
? Tác giả sd nghệ thuật gì qua đoạn thơ trên? Tác
dụng?
- điệp từ “sống” -> tô đậm mong ước mãnh liệt của
cha dành cho con.h/a ẩn dụ, phép liệt kê : đá gập - Cha mong con phải có
ghềnh, thung nghèo đói” -> gợi không gian sống hiểm nghĩa tình, biết tự hào với
trở khó làm ăn canh tác, c/s nhiều vất vả gian khổ đói truyền thống của quê hg.
nghèo. Sống có niềm tin. Kế tục
- h/a so sánh “sống như sông..” -> gợi về c/s bình dị xứng đáng truyền thống
gắn bó với thiên nhiên.. của quê hương, tự tin
- thủ pháp đối: “lên thác > c/s vất vững bước trên đường đời.
vả, lam lũ nhọc nhằn. III. Tổng kết:
? Từ những đức tính quý báu này của người đồng 1. NT
mình, người cha mong ước ở con điều gì ? - Giọng thơ tâm tình tha
Lên đường... thiết.
Không bao giờ nhỏ bé - Ngôn ngữ gian dị; h/a
-> Người cha mong muốn con biết tự hào về truyền thơ vừa cụ thể, vừa mang
thống quê hương, dặn dò con cần tự tin mà vững bước tính khái quát cùng 1 số
trên đường đời biện pháp tu từ.
- Tự hào về quê hương, mong con kế tục xứng đáng
truyền thống quê hương.
? Em có nhận xét gì về những đặc sắc nghệ thuật
của bài thơ ? 2. ND - Giọng điệu thiết tha, trìu mến. * Ghi nhớ: sgk/74
- Xây dựng các hình ảnh cụ thể mà có tính khách quan,
mộc mạc mà vẫn giàu chất thơ.
- Bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên.
? Nêu nd của BT?
Giáo viên chốt ý, học sinh đọc ghi nhớ.
C. Hoạt động 3 : Luyện tập
- Mục tiêu : HS củng cố kiến thức bài học.
- Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề; động não
* GV nêu yêu cầu bài tập IV. Luyện tập:
* Hs đọc, thảo luận theo bàn(2p),
làm theo yêu cầu. - Điều lớn lao nhất mà người cha muốn
? Qua bài thơ, em cảm nhận truyền cho con chính là lòng tự hào về sức
được tình cảm của người cha sống mạnh mẽ, bền bỉ, về truyền thống cao
dành cho con như thế nào ? đẹp của quê hương và niềm tự tin khi bước
Điều lớn lao nhất mà cha muốn vào đời.
truyền cho con là gì.
D. Hoạt động 4: vận dụng
- Mục tiêu :Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập
- Phương pháp/ kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề, gợi dẫn; động não.
- Thời gian : 2 phút.
Viết đoạn văn (khoảng 10- 12 câu) trình bày suy nghĩ của em sau khi
học xong bài thơ?
4. Củng cố: ? Mượn lời người cha nói với con nhà thơ Y Phương đã nhắn
gửi đến người đọc điều gì qua bài thơ ?
5. Dặn dò : Về học thuộc bài thơ ; nắm nd bài.
Xem trước bài : Sang thu Ngày soạn :
Tiết 123: Văn bản: SANG THU
- Hữu Thỉnh -
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:HS nắm được
- Những nét khái quát về tác giả tác phẩm.
- Những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ
sang thu.
- Vẻ đẹp của thiên trong khoảnh khắc giao mùa và những suy nghĩ mang tính
triết lí của tác giả.
2. Kĩ năng:
- Đọc- hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại.
- Thể hiện những suy nghĩ cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một
tác phẩm thơ.
3. Thái độ, tình cảm : Bồi dưỡng tình cảm, tâm hồn yêu thiên nhiên, cảm
nhận sự chuyển đổi tinh tế của thiên nhiên.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, phân tích, giải quyết
vấn đề, thưởng thức văn học thẩm mĩ, tương tác.
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
1. Thầy : Chuẩn kiến thức, SGK, SGV Ngữ văn 9 tâp II, soạn bài, ảnh t/g,
phiếu học tập.
2. Trò : Soạn bài theo hg dẫn.
III. Tiến trình lên lớp:
1. ỔN định lớp:
2. Kiểm tra:
? Đọc thuộc lòng bài thơ “Viếng lăng Bác” và khái quát nội dung bài thơ
?
3. Các hoạt động dạy - học:
A. Hoạt động 1: khởi động
- Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
- Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não.
- Thời gian : 2 phút
? Kể tên một số bài thơ, văn viết về mùa thu mà em biết?
- HS: trả lời...
- GV: chốt, dẫn vào bài (Mùa thu là nguồn cảm hứng bất tận của thi
nhân. Khoảnh khắc giao mùa hạ - thu đã đọng lại ở bao vần thơ từ cổ chí kim.
Với Sang thu, nhà thơ Hữu Thỉnh góp một cái nhìn, một cảm nhận tinh tế,
mới mẻ về thời điểm nên thơ này. Bài thơ miêu tả khung cảnh vùng đồng
bằng Bắc Bộ khi thu vừa chớm đến. Bài học hôm nay ta sẽ cùng tìm hiểu sự
cảm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh qua bài thơ Sang thu).
B. Hoạt động 2: hướng dẫn h/s luyện tập.
- Mục tiêu : HS nắm được vài nét về tác giả, thể loại và xuất xứ của văn
bản,vị trí, thể loại, bố cục và phương thức biểu đạt của bài thơ. Nắm được giá
trị nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, pt, thuyết trình, nêu và giải
quyết vấn đề; động não.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Cho hs quan sát ảnh tác giả. I. Tìm hiểu chung văn
? Dựa vào chú thích sách giáo khoa, em hãy giới thiệu bản:
về nhà thơ Hữu Thỉnh ? 1. Tác giả:
- Bút danh khác: Vũ Hữu, Tên khai sinh: Nguyễn Hữu
Thỉnh, sinh ngày 15 tháng 2 năm 1942 Quê: làng Phú - Nguyễn Hữu Thỉnh
Vinh, xã Duy Phiên, huyện Tam Dương (nay là huyện (1942) – Quê Vĩnh Phúc.
Tam Đảo), tỉnh Vĩnh Phúc. Hữu Thỉnh sinh ra trong một - Là nhà thơ trưởng
gia đình nông dân có truyền thống hiếu học. Chỉ thực sự thành trong cuộc kháng
được đi học từ sau hoà bình lập lại (1954). Tốt nghiệp chiến chống Mỹ cứu
phổ thông (1963). Sau 1975 học Đại học văn hoá. Từ nước.
1982 : Cán bộ biên tập, Trưởng ban thơ, Phó tổng biên - Thơ trong sáng, sâu
tập tạp chí Văn nghệ Quân đội. Từ 1990 đến nay, lắng, giàu suy tưởng.
chuyển sang Hội nhà văn Việt Nam, làm Tổng biên tập
tuần báo Văn nghệ. Hiện nay là Bí thư Đảng bộ cơ
quan Hội Nhà văn Việt Nam.
- Tác phẩm chính : Âm vang chiến hào (in chung);
Đường tới thành phố (trường ca); Từ chiến hào tới
thành phố (trường ca – thơ ngắn); Khi bé Hoa ra đời
(thơ thiếu nhi, in chung) . Ngoài ra còn viết nhiều bút kí
văn học, viết báo.
- Các giải thưởng chính : Giải 3 cuộc thi báo Văn nghệ
1973; Giải A cuộc thi thơ báo văn nghệ 1975 – 1976;
Giải thưởng Hội Nhà văn Việt Nam năm 1980.
- Ông viết nhiều, viết hay về những con người, cuộc
sống ở nông thôn, về mùa thu
- Ba tập thơ tiêu biểu:
+ Từ chiến hào đến thành phố
+ Trường ca biển 2. Văn bản:
+ Thư mùa đông - Bài thơ sáng tác 1976,
? Hoàn cảnh sáng tác BT? in lần đầu trên báo Văn
- GV hướng dẫn HS đọc : đọc to, rõ, chính xác, giọng nghệ năm 1977.
nhẹ nhàng, nhịp chậm, khoan thai, trầm lắng và thoáng - Được tuyển vào tập
suy tư. “Từ chiến hào tới thành
- GV, HS đọc, nhận xét cách đọc của HS. phố”.
- Thể thơ: 5 chữ ? Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? - Phương thức biểu đạt:
? Phương thức biểu đạt chính? Miêu tả kết hợp với biểu
? Nêu bố cục của bài thơ? cảm.
Bố cục: 3 phần - Bố cục : gồm 3 phần
- Khổ 1: Những tín hiệu báo thu về
- Khổ 2 : Quang cảnh đất trời sang thu II. Đọc- hiểu văn bản:
- Khổ 3 : Những biến đổi trong lòng cảnh vật và suy
ngẫm của nhà thơ. 1/ Tín hiệu của mùa
GV chuyển: thu:
HS đọc khổ 1
? Trong câu thơ thứ nhất từ nào diễn tả trạng thái
cảm nhận của nhà thơ ? Đó là trạng thái gì ?
- Bỗng : ngạc nhiên đến ngỡ ngàng trước sự thay đổi
của thời tiết tác động đến cảm giác bản thân.
? Thi sĩ bỗng nhận ra mùa thu qua những hình ảnh
nào và bằng những giác quan nào?
- Hương ổi ( Khứu giác)
- Gió se (Xúc giác)
- Sương (Thị giác)
? Con người cảm nhận mùa thu từ hương ổi. Điều đó
có nghĩa gì ?
- Thu được cảm nhận từ nơi làng quê, trong cảm nhận
của người sống gắn bó với làng quê, với người dân miền
Bắc th́ cây ổi, quả ổi là thứ cây, quả gần gũi, quen thuộc.
? Để miêu tả trạng thái của “hương ổi” trong gió, nhà
thơ sử dụng động từ nào? Giá trị biểu đạt của từ đó ?
- Phả: hương ổi chủ động tỏa ra thành luồng mạnh mẽ,
nồng nàn hòa vào trong gió, lan tỏa khắp không gian.
? Theo em, có thể thay từ “phả” bằng các từ: bay, hòa,
lan, tỏa,.. được không? Vì sao?
(HS thảo luận theo bàn, trả lời)
Gv: có thể thay bằng các từ khác như: hòa, trộn, lan,
tỏa...nhưng giá trị biểu đạt không đặc sắc, không gợi tả
hết sự chủ động, mức độ nồng nàn mạnh mẽ của mùi
hương ổi chín đầu mùa trong gió se.
? Em hiểu từ từ gió se như thế nào? Nêu cảm nhận
của em về câu thơ này ?
- Gió se : gió heo may hơi lạnh
- Hương ổi phả vào trong gió se : mùi hương ổi tỏa vào
trong gió se lạnh làm thức dậy cả không gian vườn ngơ.
=> Sự cảm nhận tinh tế qua các giác quan, cách dùng từ
gợi tả -> Những dấu hiệu thể hiện sự biến đổi của đất
trời sang thu ? Cách miêu tả hình ảnh sương có gì đặc biệt ? Nhà
thơ đã sử dụng nghệ thuật nào?
- sương chùng chình : sương chuyển động chậm chạp
qua ngõ xóm.
- Nghệ thuật : nhân hóa, từ láy gợi hình -> Sương như - Thu được cảm nhận từ
có tâm hồn, chuyển động một cách thong thả, chậm rãi nơi làng quê qua những
như muốn tận hưởng những khoảnh khắc chớm thu đầy hình ảnh gần gũi, quen
quyến rũ. thuộc.
GV chốt: 2/ Quang cảnh đất trời
GV : Thu sang trong những biểu hiện của hương ổi, gió sang thu
se nơi ngõ xóm.
Gv: Cách miêu tả của Hữu Thỉnh thật độc đáo bằng
nhiều giác quan, từ thính giác, xúc giác đến thị
giác đặc biệt sự cảm nhận của tác giả không phải là
mùi hương của cốm, không phải mùi thơm của hoa cau
ngào ngạt, cũng không phải mùi thơm ngan ngát của hoa
bưởi, mà là mùi hương dìu dịu của ổi chín phả vào trong
gió. Mùi hương ấy gợi cái bất chợt trong cảm nhận, gợi
sự vận động nhẹ nhàng của gió, ngoài ra còn gợi lên tình
cảm của tác giả vói quê hương nói riêng và của tất cả
những người con nông thôn Bắc Việt nói chung.
* Thảo luận theo bàn (2p): Tại sao trong câu thơ thứ
tư tác giả không viết “Ôi mùa thu đã về !” mà lại viết
Hình như thu đã về ?
- “Hình như” thành phần tình thái : thể hiện sự cảm nhận - Sự chuyển động của
của tác giả có một chút chưa thật rõ ràng, chưa thật chắc đất, của cảnh vật từ hạ
chắn vì mùi hương được cảm nhận nhẹ nhàng, thoáng sang thu nhẹ nhàng mà
qua. rõ rệt.
? Các từ “Bỗng” “hình như” muốn diễn tả sự cảm
nhận của tác giả như thế nào?
- Cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến. Sự cảm nhận của
tác giả có một chút chưa thật rõ ràng, chưa thật chắc
chắn vì còn ngỡ ngàng, ngạc nhiên. Đúng là cảm xúc
của thời điểm chuyển giao.
? Từ các hình ảnh phân tích trên em có cảm nhận gì
về tâm hồn nhà thơ trước mùa thu ?
- Nhạy cảm; yêu thiên nhiên, tiết thu và cuộc sống nơi
làng quê => Sự biến đổi của đất trời nơi làng quê khi
mùa thu bắt đầu tới được cảm nhận bằng một tâm hồn
nhạy cảm, gắn bó với cuộc sống nơi làng quê.
?Qua khổ thơ đầu, em có nhận xét gì về những tín
hiệu báo thu sang và sự cảm nhận của nhà thơ?
GV chốt GV bình: Cũng là sự bất chợt nhận ra cái biến chuyển
của mùa thu nhưng với Hữu Thỉnh cái biến chuyển ấy
nó ngọt ngào, nhẹ nhàng chứ không ồn ả nóng bỏng như
Xuân Diệu
“Đây mùa thu tới, mùa thu tới
Với áo mơ phai dệt lá vàng”
GV: Cảm xúc ấy tiếp tục lan tỏa, mở ra trong cái nhìn xa
hơn, rộng hơn. Cái nhìn ấy được thể hiện như thế nào... => Cảnh vật đất trời
HS đọc khổ thơ thứ 2. sang thu chuyển biến
? Đất trời sang thu được tác giả cảm nhận qua những nhẹ nhàng mà vẫn rõ
hình ảnh thơ nào ? Phạm vi không gian có đặc điểm rệt khiến con người
gì? ngây ngất, say sưa
- Sông; Chim; Đám mây
GV: Từ không gian nhỏ hẹp của vườn cây làng quê bắc
bộ tác giả hướng tầm mắt ngắm nhìn cảnh đất trời sang
thu để khẳng định cho lời phán đoán sau giây phút ngỡ
ngàng.
? Nhà thơ đã miêu tả hình ảnh “sông” và “chim” 3.Những biến đổi trong
bằng các từ ngữ nào ? Em hiểu gì về giá trị biểu đạt lòng cảnh vật và suy
của các từ ngữ đó ? ngẫm của nhà thơ.
- Sông dềnh dàng: nước chảy chậm, êm đềm, hiền hòa,
lững lờ
- Chim vội vã: bay nhanh, bay gấp, khẩn trương, hối hả
HS thảo luận nhóm
- Hình thức: cặp đôi
- ND: Bằng những hiểu biết về tính chất đặc điểm
thiên nhiên theo mùa ở miền bắc. Em có thể lý giải
hiện tượng “sông được lúc dềnh dàng”, “chim bắt
đầu vội vã” lúc giao mùa từ hạ sang thu?
- Thời gian: 2 phút
HS trả lời, nhận xét, GV chốt ý
HS trả lời:
-Mặt nước lớn dâng lên nhưng không cuộn chảy mà lặng
lẽ, phẳng lặng.
-Đó là mặt nước của thời tiết sang thu, không còn cuộn
chảy, vẩn đục như mặt sông mùa hại mưa nhiều.
-Cách chim chiều, đập nhanh hơn, gấp hơn bình thường.
-Sang thu, ngày ngắn hơn, chiều đến sớm hơn.
?Theo em, từ “dềnh dàng” và “vội vã” thuộc loại từ
nào? Quan hệ ý nghĩa ra sao?
Sự chuyển biến của cảnh vật lúc này có đặc điểm gì?
- Nghệ thuật : từ láy gợi hình, nhân hóa, đối lập
=> Cảnh vật có sự vận động rõ ràng từ hạ sang thu - Dềnh dàng và vội vã là hai từ láy tạo thành một cặp đối
lập. Chính sự đối lập ấy đã khiến nhà thơ cảm nhận
được sự vận động rõ ràng hơn của cảnh vật sang thu.
?Hình ảnh “đám mây” được miêu tả có gì độc đáo?
Nhà thơ đã sử dụng nghệ thuật gì? Em hiểu như thế
nào về hình ảnh “đám mây mùa hạ vắt nửa mình sang
thu”?
- đám mây mùa hạ: đám mây còn sót lại trên bầu trời
chuyển dần từ hạ sang thu.
- Phép liên tưởng độc đáo, nhân hóa.
=> Cảnh vật di chuyển nhẹ nhàng, sinh động, đám mây
trở thành dấu gạch nối giữa khoảnh khắc giao mùa.
? Em có nhận xét gì về cảnh vật đất trời sang thu và
tâm trạng của nhà thơ ?
GV chốt :
Gv : Khổ thơ đã cho chúng ta cảm nhận rõ hơn một bức
tranh mùa thu vùng đồng bằng bắc bộ. Đó là bức tranh
có không gian dài theo con sông, rộng theo cánh chim,
cao của bầu trời. Đất trời sang thu nhẹ nhàng mà vẫn rõ
rệt. Hữu Thỉnh đã vẽ một bức tranh thu hoàn chỉnh bằng
nghệ thuật ngôn từ và những cảm xúc vô cùng tinh tế. => Nhà thơ quan sát
Chuyển ý : Trời đất sang thu còn có sự biến đổi ntn nữa, chăm chú, tinh tế, tỉ mỉ
chúng ta cùng tìm hiểu khổ thơ cuối của văn bản. trước sự biến đổi của
?Thu đã sang. Nhà thơ còn phát hiện ra sự biến đổi cảnh vật. Đồng thời bộc
nào của những hiện tượng : nắng và mưa lúc sang lộ suy ngẫm có tính triết
thu? lí sâu sắc về cuộc đời
- Nắng : vẫn còn con người.
- Mưa : đã vơi dần
? Em có nhận xét gì về vị trí các phó từ trong hai câu III. Tổng kết:
thơ? Sự sắp xếp từ ngữ đó cho thấy điều gì về mức độ 1. Nghệ thuật:
của các hiện tượng? - Thể thơ 5 chữ, giọng
- Các phó từ được đảo lên đầu câu: Vẫn còn ; đã vơi dần thơ nhẹ nhàng; sáng tạo
- Đặc điểm thời tiết của mùa hạ vẫn còn nhưng mức độ trong việc sử dụng từ
giảm dần khi sang thu ngữ.
Gv : Nắng của mùa thu không còn là ánh nắng gay gắt - Cảm nhận tinh tế.
như của mùa hạ nữa, mưa cũng giảm dần không nhiều - Ngôn từ gợi cảm cùng
và nặng hạt như mưa mùa hạ. Dường như, tác giả có thể 1 số biện pháp tu từ độc
đong, đếm được độ đậm nhạt, nhiều ít của nắng, của đáo.
mưa lúc giao mùa. 2. Nội dung:
? Có ý kiến cho rằng hai câu thơ cuối ngoài ý nghĩa tả * Ghi nhớ : sgk/ 71
thực còn có ý nghĩa ẩn dụ?
Gv chia 2 nhóm thảo luận :
+ Nhóm 1 : Nghĩa tả thực của hai câu cuối ? + Nhóm 2 : Nghĩa ẩn dụ của hai câu cuối ?
- Tả thực: hàng cây không còn bị bất ngờ, giật mình bởi
tiếng sấm.
- Ân dụ: con người từng trải thì càng bĩnh tĩnh, vững
vàng trước những biến động bất thường của ngoại cảnh,
cuộc đời.
*Ý nghĩa tả thực:
- Sấm là hiện tượng thiên nhiên thường xuất hiện khi có
mưa lớn.
- Hàng cây đứng tuổi : hàng cây cổ thụ lâu năm
*Ý nghĩa ẩn dụ :
- Sấm là những vang động bất thường của ngoại cảnh,
những khó khăn, thử thách, trong cuộc sống.
- Hàng cây đứng tuổi là con người từng trải có nhiều
kinh nghiệm sống.
? Ngoài ẩn dụ tác giả còn sử dụng nghệ thuật nào
khác ? Tác dụng ?
- Nghệ thuật: nhân hóa (hàng cây đứng tuổi)
=> Nhấn mạnh suy ngẫm đầy triết lý của nhà thơ. Từ
những biến đổi trong thiên nhiên, trời đất sang thu liên
tưởng đến những thay đổi trong cuộc đời con người.
? Khổ thơ thứ 3 cho thấy điều gì trong cách quan sát
thiên nhiên của tác giả ? Nhận xét về suy ngẫm gửi
gắm của nhà thơ ?
GV chốt :
Gv : Hai câu bài thơ với hai hình ảnh “sấm” và “hàng
cây đứng tuổi”, tác giả đã gửi gắm đến chúng một suy
ngẫm đầy triết lí : Hình ảnh hàng cây đứng tuổi là hàng
cây đã trải qua nhiều hạ, ..
- Nếu đặt bài thơ vào hoàn cảnh sáng tác năm 1976 khi
đất nước vừa bước ra khỏi chiến tranh
? Nét đặc sắc về NT của bài thơ này là gì ?
- Hình ảnh trong sáng, giàu sức biểu cảm, gợi suy tưởng.
- Biện pháp tu từ : ẩn dụ, nhân hoá.
- Từ láy gợi hình, gợi cảm.
? Bài thơ đem đến cho em cảm nhận ntn về thời điểm
giao mùa từ hạ sang thu và về thi sĩ nhân vật trữ tình
trong Sang thu?
- Thiên nhiên ở thời điểm giao mùa có những biến
chuyển nhẹ nhàng mà rõ rệt.
- Nhà thơ có cảm nhận tinh tế, tấm lòng thiết tha, trân
trọng vẻ đẹp của quê hương xứ sở cùng với những suy ngẫm sâu lắng về con người, cuộc đời.
HS đọc ghi nhớ: sgk
C. Hoạt động 3 : Luyện tập
- Mục tiêu : HS củng cố kiến thức bài học.
- Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề; động não
* GV nêu yêu cầu bài tập IV. Luyện tập:
?Hình ảnh hai câu thơ kết bài vừa mang ý tả thực lại Làm BT (sgk)
vừa mang tính ẩn ẩn dụ sâu xa. Hãy chỉ rõ và nêu
tác dụng của những hình ảnh có tính ẩn dụ đó.
–“sấm”: chỉ những vang động bất thường của ngoại
cảnh, của cuộc đời.
-“hàng cây đứng tuổi”: chỉ những con người từng trải
-Tác dụng: góp phần thể hiện suy ngẫm chiêm nghiệm
của nhà thơ: khi con người đã trưởng thành, đã trải
nghiệm trong đường đời thì bản lĩnh càng vững vàng
hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh
và những vang động của cuộc đời.
* Hs đọc làm theo yêu cầu
D. Hoạt động 4: vận dụng
- Mục tiêu :Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập
- Phương pháp/ kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề, gợi dẫn; động não.
Viết đoạn văn khoảng 10 câu trình bày cách hiểu của em về hai câu thơ
cuối bài " Sang thu” (Hữu Thỉnh)?
4. Củng cố: GV khái quát lại nd bài học.
5. Dặn dò : Về học thuộc bài thơ ; nắm nội dung bài.
..........................................................................................................
Ngày soạn :03/3/2020
Ngày giảng : 06/3/2020
Tiết 135: ÔN TẬP VỀ THƠ
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Giúp hs:
Hệ thống và củng cố các nội dung kiến thức về các văn bản thơ đã học ở
lớp 9.
2. Kĩ năng: Tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức.
3. Thái độ: GD ý thức tự giác, tích cực trong học tập.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, phân tích, giải quyết
vấn đề, tương tác, khái quát, tổng hợp, thưởng thức văn học thẩm mĩ.
II. Chuẩn bị của GV và HS::
1. Giáo viên: Lập kế hoạch dạy học, chuẩn bị máy chiếu, phiếu học tập
cho học sinh, tài liệu tham khảo. 2. Học sinh:soạn bài ôn tập trong sách giáo khoa theo hướng dẫn của
giáo viên.
III. Tiến trình lên lớp:
1. ỔN định lớp:
2. Kiểm tra:
? Đọc thuộc lòng bài “Mây và Sóng”? Nội dung ý nghĩa của bài thơ?
3. Các hoạt động dạy - học:
A. Hoạt động 1: khởi động
- Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
- Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não.
- Thời gian : 2 phút
? Kể tên các văn bản thơ mà em đã được học ở lớp 9 họ kỳ I?
- HS: trả lời...
- GV: Chốt dẫn vào bài...
* Điều chỉnh, bổ sung
:.........................................................................................
.............................................................................................................................
......
B. Hoạt động 2: hình thành kiến thức.
- Mục tiêu : HS thống kê được tên các văn bản thơ, nhớ được h/c sáng tác,
nd và NT của các bài thơ đã học. PT được một số h/a, câu thơ đặc sắc.
- Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, pt, thuyết trình, nêu và giải
quyết vấn đề, so sánh, thảo luận; động não.
- Thời gian : 25 phút
I. Hệ thống kiến thức:
1. Lập bảng thống kê các văn bản thơ hiện đại Việt Nam đã học ở lớp 9
trong học kỳ I.
TT Tên bài Tác giả Năm Thể Tóm tắt nội dung Đặc sắc
thơ ST thơ nghệthuật.
1 Đồng Chính 1948 Tự do Vẻ đẹp chân thực giản Chi tiết, hình ảnh
chí Hữu dị của anh bộ đội thời tự nhiên bình dị,
chống Pháp và tình cô đọng gợi cảm.
đồng chí sâu sắc, cảm
động
2 Đoàn Huy 1958 7 Vẻ đẹp tráng lệ, giàu Từ ngữ giàu hình
thuyền Cận chữ màu sắc lãng mạn của ảnh sử dụng các
đánh cá thiên nhiên, vũ trụ và biện pháp ẩn dụ,
con người lao động nhân hoá.
mới. 3 Con cò Chế 1982 Tự do Ca ngợi tình mẹ và ý Vận dụng sáng tạo
Lan nghĩa lời ru đối với ca dao. Biện pháp
Viên cuộc sống con người. ẩnh dụ, triết lí sâu
sắc.
4 Bếp lửa Bằng Việt 1963 Tự do Tình cảm bà cháu và Hồi tưởng kết hợp
(7 chữ hình ảnh người bà giàu với cảm xúc, tự sự,
và 8 tình thương, giàu đức hi bình luận.
chữ) sinh.
5 Bài thơ về Phạm 1969 Tự do Vẻ đẹp hiên ngang, dũngNgôn ngữ bình dị,
tiểu đội xeTiến Duật cảm của người lính lái giọng điệu và hình
không xe Trường Sơn. ảnh thơ độc đáo.
kính
6 Khúc hát Ng. Khoa 1971 Tự do Tình yêu thương con và Giọng thơ tha thiết,
ru những Điềm ước vọng của người mẹ hình ảnh giản dị, gần
em bé lớn dân tộc Tà Ôi trong cuộcgũi.
lên lưng kháng chiến chống Mĩ.
mẹ.
7 Ánh trăng Ng. Duy 1978 5 chữ Gợi nhớ những năm Từ ngữ, hình ảnh
tháng gian khổ của bình dị mà giàu ý
người linh, nhắc nhở nghĩa b/tg , giọng
thái độ sống “Uống thơ tâm tình thấm
nước nhơ nguồn”. thía.
2. Ghi lại tên các bài thơ theo từng giai đoạn dưới đây:
(GV: chiếu các g/đ; hs điền tên văn bản)
+ 1945 – 1954 : Đồng chí.
+ 1954 – 1964 : Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Con cò.
+ 1964 – 1975: BT về tiểu đội xe không kính, Khúc hát ru ..bé lớn lên trên
lưng mẹ.
+ Sau 1975 : Ánh trăng, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Nói với con,
Sang thu.
3. Nhận xét về những điểm chung và nét riêng trong nội dung và cách
biểu hiện tình mẹ con trong các bài thơ
(GV: phát phiếu học; HS thảo luận theo bàn (5p) trả lời)
- Giống nhau: ca ngợi tình mẹ con đằm thắm, thiêng liêng.
- Khác nhau:
Khúc hát ru Con cò Mây và sóng
Thể hiện sự thống nhất của tình yêu Khai thác và phát Hoá thân vào lời trò
con với lòng yêu nước, gắn bó với triển hình tượng con chuyện hồn nhiên,
cách mạng và ý chí chiến đấu của cò trong ca dao hát ru ngây thơ của em bé
người mẹ dân tộc Tà ôi trong hoàn để ngợi ca tình mẹ và với mẹ để thể hiện cảnh gian khổ ở chiến khu Tây Thừa ý nghĩa của lời hát tình yêu mẹ thắm
Thiên trong thời kì kháng chiến ru. thiết của trẻ thơ.
chống Mĩ.
4. Nhận xét về hình ảnh người lính và tình đồng đội của họ trong các bài
thơ : Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, ánh trăng.
(GV: phát phiếu học; HS thảo luận theo bàn (5p) trả lời)
- Điểm chung:
Ba bài thơ đều viết về người lính cách mạng với vẻ đẹp trong cách sống và
tâm hồn họ.
- Khác nhau: Đồng chí viết về người lính ở thời kì đầu đầu cuộc kháng
chiến chống Pháp. Xuất thân từ nông dân nơi những làng quê nghèo khó, tình
nguyện và hăng hái ra đi chiến đấu. Tình đồng chí của những người đồng đội
dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ, cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn
và cùng lí tưởng chiến đấu. Bài thơ tập trung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của
tình đồng chí ở những người lính cách mạng.
Bài thơ về tiểu đội xe không kính khắc hoạ hình ảnh những chiến sĩ lái xe
trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Bài thơ
làm nổi bật tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm, tư thế hiên
ngang, niềm lạc quan và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam của người
chiến sĩ lái xe – một hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ.
Ánh trăng nói về những suy ngẫm của người lính đã đi qua cuộc chiến tranh,
nay sống giữa thành phố, trong hoà bình. Bài thơ gợi lại những kỉ niệm gắn bó
của người lính với đất nước, với đồng đội trong những năm tháng gian lao của
thời chiến tranh, để từ đó nhắc nhở về đạo lí nghĩa tình, thuỷ chung.
* Điều chỉnh, bổ sung:
C. Hoạt động 3 : Luyện tập
- Mục tiêu : HS củng cố kiến thức bài học.
- Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề; động não
- Thời gian : 10 phút.
* GV nêu yêu cầu bài tập II. Luyện tập:
?Nhận xét bút pháp xây
dựng hình ảnh trong các - Bài Đồng chí : hình ảnh “Đầu súng trăng treo” ở
bài thơ : cuối bài rất đẹp và giàu ý nghĩa biểu tượng, nhưng
* HS thảo luận trả lời. cũng rất thực, và tác giả đã bắt gặp trong những đêm
phục kích địch ở rừng.
- Bài Đoàn thuyền đánh cá lại chủ yếu dùng bút
pháp tượng trưng, phóng đại với nhiều liên tưởng,
tưởng tượng, so sánh mới mẻ độc đáo.
- Bài Đồng chí : hình ảnh “Đầu súng trăng treo”.
- Bài Đoàn thuyền đánh cá.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_9_tuan_25_nam_hoc_2022_2023_do_bich.docx



