Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 31 - Năm học 2020-2021 - Đỗ Bích Phương
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 31 - Năm học 2020-2021 - Đỗ Bích Phương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:
Tiết 151:
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
( Phần Tập làm văn )
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: - Những kiến thức về kiểu bài nghị luận về sự việc, hiện tượng của
đời sống.
- Những sự việc hiện tượng trong thực tế đáng chú ý ở địa phương.
2. Kĩ năng: - Suy nghĩ, đánh giá về 1 hiện tượng, 1 sự việc thực tế ở địa phương.
- Làm 1 bài văn trình bày 1 vấn đề mang tính xã hội nào đó với suy nghĩ, ý kiến
của riêng mình.
II. Chuẩn bị của GV - HS:
1. GV: - Tìm hiểu kĩ chuẩn kiến thức, SGK , SGV và soạn bài.
2. HS: - Chuẩn bị bài theo định hớng của SGK và hớng dẫn của GV
III. Các hoạt động lên lớp
1. Ổn định tổ chức:
2.Kiểm tra bài cũ: ( Kiểm tra vở soạn bài của HS )
3.Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
HĐ 1: Giới thiệu bài mới
MT:Tạo tâm thế,đ/hướng chúýchoHS.
PP: Thuyết trình
HĐ2: Củng cố kiến thức - Luyện
Tập I.Củng cố kiến thức:
MT:HS nắm vứng những kiến thức Nhắc lại những yêu cầu của bài nghị luận về
về kiểu bài NLvề sự việc, hiện tượng sự việc, hiện tợng đời sống.
của đời sống thực tế đáng chú ý ở địa
phương. làm 1 bài văn trình bày 1 vấn II. Luyện tập:
đề mang tính xã hội ở địa phương với 1. Trình bày nội dung về vấn đề an toàn giao
suy nghĩ của riêng mình thông ở Hà Tĩnh.
PP:vấn đáp, nêu vấn đề, Thuyết trình,
giải thích, minh hoạ.
- GV cho HS nhắc lại những kiến thức về kiểu bài nghị luận về sự việc hiện
tượng đời sống - Lần lượt 3 nhóm lên trình bày bài nghị luận đã
- HS nhắc lại. chuẩn bị ở nhà
- GV nêu y/c của bài học. - HS trình bày miệng theo 1 dàn ý đã đợc cả lớp
- H/dẫn HS cách trình bày ( tuỳ tình hoặc nhóm thống nhất, không đợc cầm VB đọc.
hình cụ thể ) - Yêu cầu khi trình bày:
+ Chia lớp thành 3 nhóm. + Phải phát âm đúng, ngữ điệu chuẩn theo kiểu
+ Từng nhóm cử đại diện lên trình bày thuyết minh, tránh tình trạng đọc thuộc lòng, vừa
( Mỗi nhóm trình bày khoảng 10 phút ) nói vừa nghĩ.
- GV h/dẫn HS nhận xét theo các yêu + T thế trình bày đàng hoàng, tự tin, kết hợp 1
cầu về nội dung, hình thức ( đã nêu ở cách hợp lí ngữ điệu, cử chỉ và thái độ để thuyết
tiết 102 ) phục người nghe.
- GV đánh giá về nội dung và phơng -Các nhóm nhận xét về nội dung và phơng pháp:
pháp trình bày của từng nhóm; và cho
điểm.
- Cuối tiết GV thu lại toàn bộ bài của
cả lớp.
4. Hướng dẫn tự học: Chuẩn bị bài
mới
Ngày soạn : 13/4/2021
Tiết 148: THỰC HÀNH VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN CẢM NHẬN VỀ MỘT
ĐOẠN THƠ
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: HS
- Nắm vững hơn những kiến thức cơ bản của bài nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ.
- Những yêu cầu đối với việc xây dựng đoạn văn cảm nhận về một đoạn thơ
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng
- Hình thành đoạn văn đúng về hình thức
- Xây dựng luận điểm và viết thành đoạn văn nghị luận về một đoạn thơ
3. Thái độ: Học tập tích cực.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, phân tích, đánh giá, giải
quyết vấn đề, vận dụng sáng tạo, tự quản bản thân.
II. Chuẩn bị của GV và HS:: 1. Giáo viên: Lập kế hoạch dạy học, chuẩn bị máy chiếu, phiếu học tập cho
học sinh, tài liệu tham khảo.
2. Học sinh: soạn bài theo hướng dẫn của giáo viên.
III. Tiến trình lên lớp:
1. ỔN định lớp:
2. Kiểm tra: Trong giờ.
3. Các hoạt động dạy - học:
A. Hoạt động 1: khởi động
- Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
- Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não.
? Thế nào là nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ?
- HS: trả lời...
Ở các tiết học trước, các em đã được học về cách làm bài NL về 1 đoạn thơ,
bài thơ. Để củng cố tốt hơn phần lí thuyết đã học và để rèn kĩ năng trình bày một
vấn đề trước lớp, trước tập thể. Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau học giờ luyện
nói
B. Hoạt động 2: Chuẩn bị
- Mục tiêu : HS củng cố kt về kiểu bài nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ. Nắm được
những yêu cầu đối đoạn văn nghị luận về một đoạn thơ
- Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề; động não.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Học sinh đọc đề bài I. Hướng Dẫn Cách Viết Đoạn Văn
Giáo viên hướng dẫn học sinh
tìm hiểu đề Viết đoạn văn trong chương trình tập làm văn
của học sinh THCS yêu cầu cao hơn cả về nội
?Hãy xác định kiểu bài và vấn dung và hình thức. Để đạt điểm cao khi viết
đề nghị luận?
đoạn văn, các em có thể áp dụng những bước
? Nghị luận theo cách nào? sau:
- Bước 1: Xác định yêu cầu đề bài
? Đề yêu cầu gì?
? Dựa vào đề bài trên em hãy Để tránh tình trạng viết lan man, không đúng
tìm ý? trọng tâm đề bài, thao tác quan trọng đầu tiên
các em cần làm là đọc kĩ đề bài để xác định: đối
tượng cần viết? Dung lượng bài viết (Khoảng
bao nhiêu chữ).
Ví dụ: Viết một đoạn văn cảm nhận về khổ 1 bài thơ Mùa xuân nho nhỏ
Đọc yêu cầu của đề bài, ta có thể xác định được
đối tượng cần viết đoạn thơ cảm nhận là Cảm
? Bố cục và y/c của các phần xúc của nhà thơ Thanh Hải trước vẻ đẹp của
trong bài nghị luận về 1 đoạn mùa xuân thiên nhiên, đất trời
thơ, bài thơ?
- HS nhắc lại. --> Từ đó ta có thể tìm ra một số ý chính cho
?Em hãy lập dàn ý cho đề đoạn văn:
trên? + Hình ảnh: Dòng sông xanh, bông hoa, con
chim
+ Màu sắc: Xanh, tím biếc
+ Âm thanh: Tiếng chim chiền chiện
+Nghệ thuật: Đảo ngữ, câu hỏi tu từ, ẩn dụ
chuyển đổi cảm giác
Bước 2: Viết đoạn văn theo yêu cầu của đề
Sau khi đã xác định được yêu cầu đề bài và gạch
ra được những ý chính cho bài viết, các em có
thể bắt tay vào quá trình viết bài.
- Hình thức đoạn văn: Các em có thể lựa chọn
một trong những hình thức: Quy nạp, Diễn dịch,
Móc xích, Tổng-Phân-Hợp tùy theo mong muốn
và ý tưởng cho bài viết của các em.
- Cấu trúc đoạn văn: Cần đảm bảo 3 phần: Mở
đoạn, Thân đoạn và Kết đoạn.
+ Phần mở đoạn (Mở đầu): Giới thiệu về đối
tượng cần trình bày cảm nhận/suy nghĩ.
+ Phần thân đoạn: Triển khai nội dung bài viết.
Các em có thể dựa vào những ý chính vừa xác
định để triển khai, phát triển ý cho đoạn văn, cần
đảm bảo tính liên kết, logic giữa các câu. + Phần kết đoạn: Kết đoạn có nhiệm vụ kết thúc
vấn đề. Các em có thể viết câu ngắn để khái quát
nội dung vừa trình bày hoặc thể hiện cảm xúc cá
nhân, mở rộng vấn đề để tạo sự thu hút với
người đọc.
- Dung lượng bài viết: Thông thường, trong đề
bài thường yêu cầu về dung lượng.
*Hoạt động 2: Thực hành xây đựng đoạn văn và luyện viết
- Mục tiêu : HS củng cố kt về kiểu bài nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ. Nắm được
những yêu cầu đối với đoạn văn nghị luận về một đoạn thơ
- Phương pháp; kĩ thuật dạy học : động não.
GV: HD học sinh thực hành II. Thực hành
một đề Bài tập 1: Dựa vào nội dung đoạn thơ hãy
viết đoạn văn khoảng 10-15 dòng về trách
nhiệm của thanh niên với đất nước.
Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình
Tuổi hai mươi làm sao không tiếc?
Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi
Tổ Quốc?
(Trường ca “Những người đi tới biển” –
Thanh Thảo)
Đoạn văn có các ý sau :
+ Câu mở đầu dẫn dắt vấn đề : Những câu
thơ trên của Thanh Thảo nhắc nhở thế hệ trẻ
chúng ta hôm nay: Bất cứ thời đại nào, mỗi
con người chúng ta nhất là thế hệ thanh niên
cũng luôn phải ý thức vai trò trách nhiệm của
mình đối với đất nước.
+ Các ý chính của đoạn : có thể tham khảo
một số gợi ý sau :
-Thế hệ trẻ phải xác định tư tưởng, tình cảm,
lí tưởng sống của mình – Yêu quê hương đất nước, tự hào tự tôn dân
tộc, có ý thức bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của
dân tộc
– Lao động, học tập để khẳng định bản lĩnh,
tài năng cá nhân và phục vụ cống hiến cho
đất nước, sẵn sàng có mặt khi Tổ Quốc cần.
-Phải rèn luyện sức khỏe để có khả năng
cống hiến và bảo vệ đất nước
-Quan tâm theo dõi đến tình hình chung của
đất nước, tỉnh táo trướ
xấu lợi dụng
-Thời đại ngày nay, thanh niên cần lên án và
đấu tranh tham gia ngăn chặn các hành vi vi
phạm xâm phạm chủ quyền biển, hải đảo
thiêng liêng của Tổ Quốc
+ Câu cuối bàn bạc mở rộng vấn đề, nhấn
mạnh trách nhiệm của thanh niên với đất
nước.
Bài tập 2: Luyện viết
GV: Cho hs tham khảo đoạn văn
Những câu thơ trên của Thanh Thảo nhắc
nhở thế hệ trẻ chúng ta hôm nay: Bất cứ thời
đại nào, mỗi con người chúng ta nhất là thế
hệ thanh niên cũng luôn phải ý thức vai trò
trách nhiệm của mình đối với đất nước.
Trước tiên thế hệ trẻ phải xác định tư tưởng,
tình cảm, lí tưởng sống của mình: yêu quê
hương đất nước, tự hào tự tôn dân tộc, có ý
thức bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của dân tộc;
lao động, học tập để khẳng định bản lĩnh, tài
năng cá nhân và phục vụ cống hiến cho đất
nước, sẵn sàng có mặt khi Tổ Quốc cần. Thời
đại ngày nay, xu thế toàn cầu là xu thế hội
nhập, khoa học kĩ thuật phát triển với tốc độ
cao, vậy thế hệ trẻ cần phải học tập tích lũy tri thức để góp phần phát triển đất nước theo
kịp thời đại, hội nhập với xu thế phát triển
chung của quốc tế. Bên cạnh đó, phải rèn
luyện sức khỏe để có khả năng cống hiến và
bảo vệ đất nước. Đồng thời thanh niên cũng
cần quan tâm theo dõi đến tình hình chung
của đất nước, tỉnh táo trước hành động của
mình không bị kẻ xấu lợi dụng. Về vấn đề
chủ quyền biển đảo, thanh niên cần hưởng
ứng và tích cực các diễn đàn hợp pháp trên
các phương tiện thông tin đại chúng, trên
Internet, khẳng định chủ quyền biển đảo của
Việt Nam trên các diễn đàn, đồng thời kịch
liệt lên án và đấu tranh tham gia ngăn chặn
các hành vi vi phạm xâm phạm chủ quyền
biển, hải đảo thiêng liêng của Tổ Quốc. Như
vậy, xây dựng và bảo vệ tổ quốc là trách
nhiệm thiêng liêng của thanh niên nói riêng
và của mỗi con người Việt Nam nói chung.
C. Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào thực tế
- Phương pháp, kỹ thuật: Vấn đáp, động não
Luyện nói: Suy nghĩ về một khổ thơ trong bài thơ “Bếp lửa” mà em yêu thích.
GV gọi HS trình bày
Nhận xét, bổ sung.
D. Hoạt động 5 : Hoạt động tìm tòi, mở rộng
- Mục tiêu: HS đọc những bài nghị luận về thơ và luyện nói
- Phương pháp, kỹ thuật: Vấn đáp, động não
(HS về nhà tìm hiểu tiếp đề bài : Cảm nhận của em về bài thơ « Mùa
xuan nho nhỏ- Thanh Hải)
Ngày soạn : 21/4/2021
Tiết 153: TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Giúp h/s
Hệ thống hóa các kiến thức về từ loại,và cụm từ đã học (danh từ, động từ, tính từ,
cụm động từ, cụm tính từ và những từ loại khác).
2. Kĩ năng:
- Tổng hợp kiến thức về từ loại và cụm từ. - Nhận biết và sử dụng thành thạo những từ loại đã học.
3. Thái độ: Học tập tích cực.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, trình bày, phân tích, đánh
giá, giải quyết vấn đề, thưởng thức văn học thẩm mĩ, tương tác.
II. Chuẩn bị của GV-HS:
1. GV: Chuẩn kiến thức, SGK, SGV Ngữ văn 9 tâp II, soạn bài, phiếu học tập.
2. HS: Ôn, hệ thống kiến thức.
III. Tiến trình lên lớp:
1. ỔN định lớp:
2. Kiểm tra: Trong giờ.
3. Các hoạt động dạy - học:
A. Hoạt động 1: khởi động
- Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
- Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, trực quan, gợi dẫn; động não.
*GV: cho h/s quan sát hiện vật (viên phấn)
? Trên tay cô là vật gì ?
? “Viên phấn” thuộc từ loại gì mà em đã học?
* HS trả lời...
-> “viên”: DT chỉ đ/vị tự nhiên; “phấn”: DT chỉ sự vật.
- GV: chốt dẫn vào bài (Để giúp các em có cái nhìn hệ thống về kiến thức từ
loại, cụm từ. Chúng ta cùng tổng kết phần ngữ pháp).
B. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức.
- Mục tiêu : HS hệ thống hóa các kiến thức về từ loại,và cụm từ đã học(danh từ,
động từ, tính từ, cụm động từ, cụm tính từ và những từ loại khác).
- Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, pt, thuyết trình, minh họa, nêu và
giải quyết vấn đề, thảo luận; động não
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
? Từ lớp 6-> lớp 9 em đã đc học những từ A. TỪ LOẠI
loại nào? I. Danh từ, động từ, tính từ:
-> DT, ĐT, TT, đại từ, ST, lượng từ, chỉ từ,
phó từ, QHT, trợ từ, thán từ, tình thái từ.
* Xác định từ loại cho những từ gạch chân
trong câu sau:
Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một
TT ĐT
lần mà bỏ xuống được.
DT
? Trong ví dụ em vừa xác định có những từ
loại nào?
? Nêu khái niệm, khả năng kết hợp của các từ loại danh từ, động từ, tính từ ?
Khái niệm Khả năng kết Chức vụ Các loại danh từ
hợp
- Danh từ là - DT có thể kết - Làm chủ ngữ - DT chỉ đơn vị gồm :
những từ chỉ hợp với từ chỉ số - Làm vị ngữ + DT chỉ đơn vị tự nhiên:
người, vật, lượng ở phía khi có từ “ là” con, viên, tấm, bức, cục,
hiện tượng, trước những, đứng trước DT. bọn...
khái niệm, ... các, một, kết hợp + DT chỉ đơn vị quy ước : tạ,
các từ ấy, này, một, lít, thùng, cốc...
đó, ... ở phía sau
và một số từ ngữ + DT chỉ đơn vị chính xác: tạ,
khác để lập một, lớt...
thành cụm DT. +DT chỉ đơn vị ước chừng:
thùng, cốc, chai...
- DT chỉ sự vật:
+ DT chung : là tên gọi một
loạt sự vật (bàn, ghế, sách...
+ DT riêng: tên riêng từng cỏ
thể, sự vật, người, địa
phương, cơ quan, tổ chức
(Trang, Hải ; Hà Nội, Hải
Phũng ; Trường THCS Trung
Thành...)
Khái niệm Khả năng kết Chức vụ Các loại động từ
hợp
- Động từ là - ĐT thường kết - Làm vị ngữ. - ĐT tình thái (thường đòi hỏi
những từ chỉ hợp với các từ - Khi làm chủ các ĐT khác đi kèm)
hoạt động, đã, sẽ, đang, ngữ, ĐT mất - ĐT chỉ hành động, trạng
trạng thái của cũng, vẫn, khả năng kết thái:
sự vật. hãy. để tạo hợp với các từ + ĐT chỉ hành động.
thành cụm động đã, sẽ, đang, + ĐT chỉ trạng thái.
từ. cũng,vẫn, hãy.
Khái niệm Khả năng kết Chức vụ Các loại tính từ
hợp
- Tính từ là - TT thường kết - Làm CN - TT chỉ đặc điểm tương đối (
những từ chỉ hợp với các từ - Làm VN(Khả có thể kết hợp được với từ chỉ
đặc điểm, tính đã, sẽ, đang, năng làm VN mức độ).
chất của sự cũng, vẫn, rất, hạn chế hơn - TT chỉ đặc điểm tuyệt đối ( việc, hành hơi, quá để tạo ĐT) không thể kết hợp được với
động, trạng thành cụm tính từ chỉ mức độ)
thái. từ.
- Khả năng kết
hợp với hãy
đừng, chớ rất
hạn chế.
C. Hoạt động 3 : Luyện tập
- Mục tiêu : HS củng cố kiến thức bài học.
- Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề; động não
- GV hướng dẫn HS làm BT1: II. Bài tập:
? Trong số các từ in đậm sau đây, từ nào là danh từ, Bài tập 1
động từ, tính từ ?
- DT : lần, lăng, làng
- ĐT : đọc, nghĩ ngợi, phục dịch, đập
- TT : hay, đột ngột, phải , sung sướng
* GV nêu yêu cầu câu hỏi, HS làm và trình bày
- những, các, một, ... + DT Bài tập 2
- hãy, đã, vừa, ... + ĐT
- rất, hơi, quá, ... + TT
- DT từ thường đứng sau những từ chỉ số lượng:
những, các, một.
- ĐT thường đứng sau những từ chỉ thời gian : hãy , đã
, vừa . Bài tập 3
- TT thường đứng sau những từ chỉ mức độ : rất , hơi,
quá.
- GV gọi 1 HS lên bảng điền – còn lại làm vào phiếu
học tập. Bài tập 4
Bảng tổng kết khả năng kết hợp của danh từ, động từ,
tính từ :
ý nghĩa khái Khả năng kết hợp
quát của từ loại Kết hợp về phía trước Kết hợp về phía
Từ loại
sau
Chỉ sự vật ( Số từ và lượng từ như : một
người vật, hiện , những , vài , cái .... Danh từ Chỉ từ: ấy, đó
tượng, khái niệm)
Chỉ hoạt động Các từ chỉ sự cầu khiến Động từ Từ rồi trạng thái của sự ( hãy, đừng, chớ ) và các
vật . từ chỉ thời gian ( đã , vừa ,
mới
Chỉ đặc điểm,
tính chất của sự Phụ từ chỉ mức độ như : rất
Tớnh từ Từ lắm, quá
vật, hoạt động, , hơi , quá .
trạng thái .
D. Hoạt động 4: vận dụng
- Mục tiêu :Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập
- Phương pháp/ kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề, gợi dẫn; động não.
- GV nêu yêu cầu câu hỏi, nhận xét phần trả lời của HS.
a, Tròn là tính từ -> ở đây được dùng như ĐT.
b, Lí tưởng là danh từ -> ở đây được dùng như tính từ.
c, Băn khoăn là tính từ -> ở đây được dùng như danh từ.
GV khái quát về hiện tượng chuyển loại của từ
E. Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng
- Mục tiêu: giúp hs có sự tìm tòi sáng tạo trong bài học
- Phương pháp, kĩ thuật dạy học: nêu và giải quyết VĐ, động não.
? Tìm các từ loại (DT; ĐT, TT), cho khổ thơ đầu bài Mùa xuân nho nhỏ.
4. Củng cố kiến thức: GV chốt lại kt bài học.
5. Dặn dò: Về học ôn kiến thức. Tiếp tục hệ thống kiến thức về ngữ pháp.
Ngày soạn :22/4/2021
Tiết 154: BIÊN BẢN – LUYỆN TẬP VIẾT BIÊN BẢN
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Hs nắm được
- Mục đích yêu cầu, nội dung của biên bản và các loại biên bản thường gặp trong
cuộc sống.
- Mục đích yêu cầu, nội dung của biên bản và cách viết biên bản.
2. Kĩ năng: Trình bày một biên bản.
3. Thái độ, tình cảm : Tính cẩn thận chính xác, khách quan khi trình bày một biên
bản.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, trình bày, phân tích, đánh
giá, giải quyết vấn đề, tương tác.
II. Chuẩn bị của GV và HS:: 1. Giáo viên: Lập kế hoạch dạy học, chuẩn bị máy chiếu, phiếu học tập cho
học sinh, tài liệu tham khảo.
2. Học sinh: Đọc sách giáo khoa, soạn bài câu hỏi trong sách giáo khoa theo
hướng dẫn của giáo viên.
III. Tiến trình lên lớp:
1. ỔN định lớp:
2. Kiểm tra: Trong giờ.
3. Các hoạt động dạy - học:
A. Hoạt động 1: khởi động
- Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
- Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não.
- Thời gian : 2 phút
? Kể tên các loại văn bản hành chính mà em đã được học?
- HS trả lời: Đơn từ, báo cáo, đề nghị, tường trình, thông báo.
?Em hãy quan sát tranh và cho biết:
? Bức hình trên tái hiện lại sự việc gì?
? Trong tình huống này cần viết loại văn bản hành chính công vụ nào?
- HS trả lời, Gv dẫn giới thiệu bài: Đây là tình huống chúng ta thường thấy trong
cuộc sống: Trong hình ảnh là một chiến sĩ công an đang lập biên bản xử phạt người
vi phạm giao thông. Tình huống này cần phải tạo lập Biên bản. Vậy biên bản là gì
và cách viết biên bản như thế nào? Bài học ngày hôm nay cô cùng các em đi tìm
hiểu
B. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức.
- Mục tiêu : HS nắm đc mục đích yêu cầu, nội dung của biên bản và các loại biên
bản thường gặp trong cuộc sống.
- Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, pt, thuyết trình, minh họa, nêu và
giải quyết vấn đề, so sánh, thảo luận; động não.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hs đọc vb I. Đặc điểm của biên bản:
?Theo em, người ta viết biên bản để làm gì? 1. Ví dụ : sgk/ 123, 124,
-Ghi chép lại những sự việc đang hoặc vừa mới xảy 125
ra.
? Cụ thể hai biên bản trên ghi lại những sự việc * Mục đích:
gì? - Văn bản 1: Ghi lại nội
- Biên bản ghi lại nội dung diễn biến sinh hoạt chi dung, tiến trình của buổi
Đội lớp 9D trường THCS Kết Đoàn. sinh hoạt chi đội.
- Biên bản ghi lại nd và các thành phần tham dự một - Văn bản 2: Ghi lại nội
cuộc trao đổi giấy tờ, tang vật, phương tiện cho dung, diễn biến cuộc trao trả
người vi phạm sau khi đã xử lí. giấy tờ, tang vật, phương
- Gv tổ chức cho HS thảo luận tiện cho người vi phạm sau THẢO LUẬN NHÓM khi đã xử lí.
- Hình thức: theo cặp
- Nội dung: Theo em, biên bản cần phải đạt
những yêu cầu gì về nội dung và hình thức?
- Thời gian: 3 phút
- Các nhóm trao đổi thảo luận
- Đại diện nhóm trình bày kết quả
- Hs nhận xét, bổ sung
- Gv nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức:
+ Biên bản phải ghi chép trung thực, số liệu, sự kiện
phải chính xác, cụ thể (nếu có tang vật, chứng cứ,
các mục lục diễn giải phải kèm theo biên bản).
+ Thủ tục phải chặt chẽ. (Biên bản ghi thời gian, địa
điểm cụ thể và cần được đọc lại cho mọi người tham
dự cùng nghe để sửa chữa, bổ sung và nhất trí tán
thành) - Biên bản 1 : biên bản hội
? Hãy phát hiện và cho biết hai văn bản trên thuộc nghị
loại biên bản gì? - Biên bản 2 : biên bản sự
? Ngoài 2 mẫu biên bản trong SGK, em hãy kể tên vụ
một số biên bản khác mà em biết?
- Biên bản vi phạm về nề nếp, nội quy nhà trường.
- Biên bản vi phạm về luật giao thông.
- Biên bản kiểm kê thư viện.
- Biên bản Đại hội chi Đội.
- Biên bản đại hội chi đoàn
- Biên bản sinh hoạt lớp
- Biên bản gây mất trật tự công cộng
- Biên bản kiểm kê tài sản
- Biên bản bàn giao công tác.
- Biên bản họp phụ huynh học sinh,...
? Vậy trong số những biên bản trên, theo em đâu
là biên bản hội nghị, đâu là biên bản sự vụ?
? Vậy, qua việc tìm hiểu hai biên bản trên, em hiểu
biên bản là gì? Người ghi biên bản phải có trách
nhiệm gì?
- Biên bản phải đảm bảo tính minh xác.
- Sự kiện, số liệu phải cụ thể, chính xác.
- Ghi chép trung thực, đầy đủ ko suy diễn chủ quan.
- Lời văn chặt chẽ.
- Thủ tục, giấy tờ, tang chứng (nếu có) phải kèm theo đầy đủ.
? Có mấy loại biên bản?
GV gọi HS đọc ghi nhớ Sgk. 2. Ghi nhớ 1, 2 : sgk/ 126
- Gv nhấn mạnh:
+ Biên bản là loại văn bản ghi chép một cách trung
thực, chính xác, đầy đủ một sự việc đang xảy ra
hoặc vừa mới xảy ra.
+ Biên bản không có hiệu lực pháp lý để thi hành mà
chủ yếu được dùng làm chứng cứ về sau. Chính vì
vậy, người ghi biên bản chịu trách nhiệm về tính xác
thực của biên bản
+ Tuy vào nội dung của từng sự việc mà có nhiều
loại biên bản khác nhau: biên bản hội nghị, biên bản
sự vụ.
? Vì sao trong b/bản ko chỉ có chữ kí của người
điều hành (chủ tọa) mà còn có chữ kí của cả người
ghi b/bản?
- Người ghi biên bản phải chịu trách nhiệm về tính
xác thực của biên bản.
? Trong c/s em thấy biên bản thường được viết khi
nào?
-> Có sự việc đã xảy ra hoặc đang xảy ra.
? Căn cứ vào đâu ta có thể chia biên bản thành
nhiều loại?
- Tùy nội dung của biên bản mà chia biên bản ra
thành nhiều loại: biên bản hội nghị, biên bản sự vụ
...
- GV hướng dẫn HS phân biệt điểm giống và khác
của biên bản hội nghị và biên bản sự vụ
- Giống: Cách trình bày các mục và một số mục cơ
bản. II. Cách viết biên bản:
- Khác: Về nội dung cụ thể .
GV chuyển:
*GV yêu cầu học sinh quan sát lại hai biên bản ở
phần I.
? Theo em những biên bản trên có thể chia làm
mấy phần ? Đó là những phần nào?
- Phần mở đầu. - Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết thúc.
Gv tổ chức cho HS thảo luận
THẢO LUẬN NHÓM
- Hình thức: theo cặp
- Nội dung:
* Nhóm 1:
? Phần mở đầu của biên bản gồm những mục gì ? - Phần nội dung
? Tên biên bản viết như thế nào ?
* Nhóm 2:
? Phần nội dung biên bản gồm những mục gì ? - Phần kết thúc
? Em hãy nhận xét cách ghi những nội dung này
trong biên bản ?
? Tính chính xác, cụ thể của biên bản có giá trị
như thế nào ?
* Nhóm 3.
? Phần kết thúc biên bản có những mục nào ?
? Mục kí tên dưới biên bản nói lên điều gì?
? Lời văn của biên bản phải như thế nào ?
- Thời gian: 3 phút * Ghi nhớ: sgk/ 126
- Các nhóm trao đổi thảo luận
- Đại diện nhóm trình bày kết quả
- Hs nhận xét, bổ sung
- Gv nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức:
? Từ nội dung đã phân tích trên, em hãy nêu cách
làm một biên bản: Bao gồm những mục nào? Nội
dung của từng phần? Những mục nào không thể
thiếu trong biên bản?
- HS Trả lời, GV chốt, gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
C. Hoạt động 3 : Luyện tập
- Mục tiêu : HS củng cố kiến thức bài học.
- Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề; động não.
* GV nêu y/cầu. III. Luyện tập:
*HS thảo luận (bàn), trả lời 1. Bài tập 1:
- Muốn lựa chọn đúng ta căn cứ vào sự việc.
- Tình huống phải viết biên bản : a, c, d
? Tại sao em không chọn trường hợp b và e ?
- b: viết bản đề nghị
- e: viết bản kiểm điểm
GV nêu cầu bài tập 2.
? Phần mở đầu em ghi những gì ? - Trường THCS . 2. Bài tập 2:
- Đội TNTP HCM
Biên bản giới thiệu
- Thời gian
- Thành phần: chị phụ trách và 34 đội viên
- Người điều hành: Chi đội trưởng
- Thư kí...
GV hướng dẫn HS ghi các phần còn lại.
D. Hoạt động 4: vận dụng
- Mục tiêu :Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập
- Phương pháp/ kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề, gợi dẫn; động não.
? Viết biên bản cho buổi sinh hoạt trong tuần vừa qua của của lớp em?
- GV gợi ý những mục cơ bản, hướng dẫn HS về nhà làm.
E. Hoạt động 5: tìm tòi mở rộng
- Mục tiêu :Tìm những nội dung kiến thức mở rộng trong mọi lĩnh vực
- Phương pháp/kĩ thuật: Nêu và giải quyết vấn đề; động não.
- Hoàn thiện biên bản về buổi sinh hoạt lớp tuần qua
- Sưu tầm thêm những mẫu biên bản trong cuộc sống để chuẩn bị cho bài: “Luyện
tập viết biên bản”
4. Củng cố: GV chốt lại kt bài học.
5. Dặn dò: Về học, chuẩn bị cho bài Bố của Xi- mông
Ngày soạn : 22/4/2021
Tiết 155: Văn bản: BỐ CỦA XI- MÔNG (Trích )
- Guy-đơ Mô-pa-xăng -
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: HS hiểu được
- Những nét khái quát về tác giả, tác phẩm.
- Mô-pa-xăng đã miêu tả sắc nét diễn biến tâm trạng của 3 nhân vật chính trong
văn bản này ntn qua đó g/d cho hs lòng yêu thương bạn bè và mở rộng ra là lòng
thương yêu con người.
- Nỗi khổ của một đứa trẻ không có bố và những ước mơ, những khát khao của em.
2. Kĩ năng
- Đọc- hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại tự sự.
- Phân tích diến biến tâm lí nhân vật. - Nhận diện được những chi tiết miêu tả tâm trạng nhân vật trong một văn bản tự
sự
3. Thái độ, tình cảm : GD lòng bao dung, sự đồng cảm.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, trình bày, phân tích, đánh
giá, giải quyết vấn đề, thưởng thức văn học thẩm mĩ, tương tác.
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
1. Thầy : Chuẩn kiến thức, SGK, SGV Ngữ văn 9 tâp II, soạn bài, phiếu học tập.
2. Trò : Đọc, soạn văn bản theo hướng dẫn.
III. Tiến trình lên lớp:
1. ỔN định lớp:
2. Kiểm tra: Em hiểu gì về c/s của Rô-bin-xơn ở đảo hoang? Qua đó em học
tập đc gì ở nv này?
3. Các hoạt động dạy - học:
A. Hoạt động 1: khởi động
- Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
- Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não.
? Em đã được học những t/p nào của các nhà văn Pháp?
* HS trả lời...(Buổi học cuối cùng- Đô-đê; Ông Giuốc -đanh mặc lễ phục-
Mô-li-e; Đi bộ ngao du- Ru-xô).
- GV: chốt dẫn vào bài...
B. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tiếp nhận văn bản.
- Mục tiêu : HS nắm đc vài nét về tác giả, thể loại và xuất xứ của văn bản. Đọc, kể
tóm tắt văn bản; nắm được vị trí, thể loại, bố cục và phương thức biểu đạt của bài;
nắm được giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, pt, thuyết trình, nêu và giải quyết
vấn đề, thảo luận; động não.
Nội dung cần
Hoạt động của thầy và trò
đạt
? Tóm tắt những nét chính về tác giả ? I. Tìm hiểu
GV: Guy đơ Mô-pa-xăng là nhà văn Pháp thế kỉ XIX. chung về văn
Cha thuộc dòng dõi quý tộc đã sa sút. Khi chiến tranh Pháp bản
- Phổ bùng nổ ông nhập ngũ. Sau chiến tranh do hoàn cảnh 1. Tác giả :
gđ khó khăn ông lên Pa-ri làm ăn ông làm việc ở Bộ Hải - Guy- đơ Mô-
quân và bắt đầu sáng tác. Mở đầu là tác phẩm Viên mỡ bò pa-xăng ( 1850
(1880) nổi tiếng, Tiếp đó từ 1881 đến 1890 ông viết trên ba – 1893 ) là nhà
trăm truyện ngắn, sáu tiểu thuyết và một số tác phẩm thuộc văn lớn của
thể loại khác. Đặc biệt ông rất thành công ở thể loại truyện nước Pháp nửa
ngắn. Trong các sáng tác của ông vẫn tiếp tục truyền thống cuối thế kỉ
hiện thực trong văn học Pháp thế kỉ XIX, Ông đã nâng XIX.
nghệ thuật truyện ngắn lên trình độ cao, nội dung cô đọng, sâu sắc, hình thức giản dị trong sáng. Tác phẩm của ông
phê phán gay gắt xã hội đương thời, thói hám lợi, sự què
quặt về tâm hồn, thói đạo đức giả phản lại những tình cảm
tự nhiên của con người. Ông bị bệnh thần kinh rồi qua đời.
Sự nghiệp sáng tác của ông khá đồ sộ, gồm một số cuốn
tiểu thuyết, một số vở kịch, một tập thơ và hàng trăm
truyện ngắn.
- Các TP chính: Viên mỡ bò(1880), Một cuộc đời (1883),
Bố của Xi-mông, Mụ xô-va, lão Mi-lông, Món gia tài, Bà
Éc-mê...
? Những hiểu biết của em về tác phẩm ?
- Bố của Xi-mông một trong những truyện ngắn hiếm hoi, 2. Văn bản :
kết thúc ngọt ngào song không rơi vào kiểu có hậu rễ rãi. - Trích từ
- GV Hướng dẫn đọc: phân biệt ngôn ngữ nhân vật, ngôn truyện ngắn
ngữ kể, miêu tả của tác giả. Phát âm đúng tên nước ngoài. cùng tên của
- GVđọc văn bản. mô- pa- xăng.
- HS đọc (nhận xét cách đọc của HS).
? Xỏc định vị trí đoạn trích trong tác phẩm ?
? phương thức biểu đạt của vb?
? Có những sự việc chính nào được kể trong đoạn trích ? - Phương thức
- Diễn biến sự việc :+ Nỗi tuyệt vọng của Xi-mông biểu đạt: miêu
+ Xi-mông gặp bác Phi-líp tả, biểu cảm, tự
+ Bỏc Phi-líp đưa Xi-mông về nhà sự
+ Ngày hôm sau ở trường.
? Hãy chia bố cục thành các phần theo sự việc đã nêu ở
trên?
* Từ đầu đến khóc hoài: Tâm trạng tuyệt vọng của XM.
* Tiếp theo đến một ông bố: Xi-mông gặp bác Phi-líp. - Bố cục: 4
* Tiếp theo đến bỏ đi rất nhanh: Bác Phi-líp đưa Xi- phần
mông về nhà, bác gặp chị Blăng-sốt.
* Còn lại: Câu chuyện ở trường sáng hôm sau.
* GV kể tóm tắt câu chuyện.
? Đoạn trích có những nhân vật nào? Xác định nhân vật
chính?
- Nhân vật chính : Xi-mông, Blăng-sốt, Phi-líp
- Nhân vật phụ : bạn của Xi-mông, thầy giáo.
GV hướng dẫn HS phân tích
? Mở đầu câu chuyện cho chúng ta biết gì về h/c của bé
Xi-mông? II. Đọc - hiểu
- Một em bé độ 7-8 tuổi, con chị Blăng-sốt văn bản - Hơi xanh xao, rất sạch sẽ và nhút nhát, gần như vụng dại. 1. Nhân vật
- Em bị mang tiếng là đứa trẻ không có bố và thường bị bạn Xi-mông:
bè chế giễu
? Bị bạn bè chế giễu Xi-mông đã đi đến đâu? a. Hoàn cảnh:
- Em uất ức -> Đau khổ, ra bờ sông - Không có
? Em đến đó với ý định gì ? bố, sống với
- Cứ nghĩ đến chuyện k có bố, Xi-mông không nén nổi xúc mẹ.
động vì đau khổ. Xi-mông cô đơn biết bao khi những lời - Bị bạn bè
chế nhạo như con dao đâm vào trái tim một chú bé dễ tổn trêu chọc, đánh
thương. Bị bạn bè trêu chọc, em định tìm đến cái chết sau vì ko có bố.
khi đã mệt rã rời vì khóc.
? Vậy diễn biến tâm trạng của Xi-mông được thể hiện - Khao khát có
qua những thời điểm nào? 1 ông bố.
* Khi ở bờ sông * Khi gặp bác Phi-líp
* Khi về nhà * Ngày hôm sau ở trường
? Cảnh vật ở bờ sông được miêu tả qua những chi tiết
nào? b. Diễn biến
- Trời ấm áp, dễ chịu vô cùng. tâm trạng:
- ánh mặt trời êm đềm sưởi ấm bãi cỏ
- Nước lấp lánh như gương. * Khi ở bờ
? Em có nhận xét gì về khung cảnh thiên nhiên ở đây ? sông:
- Khung cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp vào một ngày đẹp trời
đó xúa đi phần nào nỗi buồn trong lũng chỳ bộ, xoa dịu vết
thương lũng để chú có cảm giác dễ chịu khoan khoái, thoát
khỏi những lời độc ác dai dẳng của bạn bè. Chính Xi-mông
cũng thấy “ khoan khoái” thèm được ngủ ở đây.
? Trước khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp bên bờ sông Xi-
mông đã làm gì?
- Bắt, đùa nghịch với con nhái bén và bật cười
? Xi-mông ra bờ sông định tự tử nhưng em có thực hiện ý
định ấy không ?Tại sao?
- XM ra bờ sông với ý định tự tử may thay hôm ấy k fai là
một ngày u ám để những ý nghĩ đen tối thành hình. Thiên
nhiên đã nhân hậu biết bao trước chú bé đáng thương. Cảnh
TN tươi đẹp ấm áp khiến em không nghĩ đễn chuyện tự tử
nữa.
? Việc đuổi bắt chú nhái con và sự bật cười của Xi-mông
cho ta hiểu được điều gì về tính cách của cậu bé này ?
- Hồn nhiên, ngây thơ : vừa khóc đã bật cười ngay được.
? Đang chơi Xi-mông nhớ đến đồ chơi ở nhà nghĩ đến mẹ buồn và khóc, vỡ sao em lại khúc?
- Chợt nhớ đến nhà, đến mẹ, nỗi khổ tâm lại trở về em lại
khóc.
? Tìm những chi tiết nhà văn đã miêu tả tiếng khóc của
Xi-mông. Nhận xét về mức độ tiếng khóc?
- người e rung lên, những cơn nức nở lại kéo đến, dồn dập
xốn xang choáng lấy em...em chỉ khóc hoài. -> Mức độ
tiếng khóc tăng dần.
? E hình dung ntn về TT của Xi-mông lúc này?
-> Tâm trạng Xi-mông vô cùng đau khổ, tuyệt vọng.
? Nếu em là Xi-mông trong hoàn cảnh này em sẽ làm gì?
GV: trong lúc vô cùng tuyệt vọng và đau đớn ấy, “bỗng một
bàn tay chắc nịch đặt lên vai em và một giọng ồm ồm hỏi đau khổ, tuyệt
em: có điều gì làm cháu buồn phiền đến thế”? Xi-mông đã vọng.
được gặp bác thợ rèn Philip.
? Khi gặp bác Phi-líp Xi-mông trả lời bác Phi-líp trong
trạng thái như thế nào?
- Mắt đẫm lệ.
- Trả lời bác bằng giọng nghẹn ngào, lời nói đứt quãng.
- Nói tiếp một cách khó khăn giữa những tiếng nấc. * Khi gặp bác
? Câu nói nào của Xi-mông được nhắc lại nhiều lần? Phi-líp:
- Nhắc lại ba lần “ cháu không có bố”. Nỗi đau đớn của
XM thể hiện trong cách nói có vẻ khó khăn. Em nói không
lên lời bị đứt quãng lặp đi lặp lại tạo nên giọng điệu lời nói
trong tiếng nấc nghẹn ngào tức tưởi.
? Từ đó em thấy Xi-mông có tâm trạng như thế nào?
=> Tâm trạng buồn tủi, xấu hổ, bất lực.
? Bác Phi-lip đã an ủi em bg cách nào?
-> “Về nhà mẹ cháu với bác đi, người ta sẽ cho cháu 1 ông
bố”.
? Tại sao với câu nói đó bác công nhân Phi-lip lại an ủi
được Xi-mông? buồn tủi, xấu
? Theo em, nếu không gặp bác Phi- líp, liệu Xi-mông có hổ, bất lực.
liều nhảy xuống sông cho chết đuối không?
- Xi-mông gặp nỗi đau quá lớn, em lại ngây thơ nên đã nghĩ
đến cái chết. Vì vậy, rất có thể nếu không gặp bác Phi-líp,
Xi-mông sẽ nhảy xuống sông tự tử.
GV: Vậy tâm trạng của Xi-mông ntn khi cùng bác phi lip
về nhà và ngày hsau ở trường chúng ta cg nhau thảo luận
hai câu hỏi sau.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_9_tuan_31_nam_hoc_2020_2021_do_bich.docx



