Nêu được một số dụng cụ đo độ dài với GHD và ĐCNN của chúng.
Xác định được GHĐ, ĐCNN của dụng cụ đo độ dài.
Xác định được độ dài trong một số tình huống thông thường.
[NB]. Nêu được:
- Một số dụng cụ đo độ dài là thước dây, thước cuộn, thước mét, thước kẻ.
- Giới hạn đo (GHĐ) của thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước.
- Độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của thước là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước.
[TH]. Xác định được GHĐ, ĐCNN của thước mét, thước dây, thước kẻ.
[VD]. Đo được độ dài của bàn học, kích thước của cuốn sách, độ dài sân trường theo đúng cách đo.
Cách đo độ dài:
+ Ước lượng độ dài cần đo để lựa chọn thước đo thích hợp,
+ Đặt thước và mắt nhìn đúng cách,
+ Đọc, ghi kết quả đo đúng quy định.
17 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1072 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bộ môn Vật lí 6 - Trường THCS Mỹ Thành Bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PGD & ĐT Huyện Cai Lậy
Trường THCS Mỹ Thành Bắc KẾ HOẠCH BỘ MÔN VẬT LÍ 6
Tuần
Chương/bài
Số tiết
Tiết chương trình
Chuẩn kiến thức
Chuẩn kĩ năng
Thái độ
ĐDDH
1
Chương I : Cơ học
Bài : Đo độ dài
1
1
Nêu được một số dụng cụ đo độ dài với GHD và ĐCNN của chúng.
Xác định được GHĐ, ĐCNN của dụng cụ đo độ dài.
Xác định được độ dài trong một số tình huống thông thường.
[NB]. Nêu được:
- Một số dụng cụ đo độ dài là thước dây, thước cuộn, thước mét, thước kẻ.
- Giới hạn đo (GHĐ) của thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước.
- Độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của thước là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước.
[TH]. Xác định được GHĐ, ĐCNN của thước mét, thước dây, thước kẻ.
[VD]. Đo được độ dài của bàn học, kích thước của cuốn sách, độ dài sân trường theo đúng cách đo.
Cách đo độ dài:
+ Ước lượng độ dài cần đo để lựa chọn thước đo thích hợp,
+ Đặt thước và mắt nhìn đúng cách,
+ Đọc, ghi kết quả đo đúng quy định.
- Rèn luyện tính cẩn thận, ý thức hợp tác làm việc trong nhóm.
- Tính trung thực thông qua việc ghi kết quả đo.
-Tranh vẽ to một thước kẽ có:GHĐ: 20cm,ĐCNN: 2mm.
- Tranh vẽ to H1.1 bảng 1.1“Bảng kết quả đo độ dài”.
- Hình vẽ minh họa: H2.1, H2.2 (SGK).
2
Bài : Đo thể tích chât lỏng
1
2
Nêu được một số dụng cụ đo thể tích với GHĐ và ĐCNN của chúng.
Xác định được GHĐ, ĐCNN của bình chia độ.
Đo được thể tích của một lượng chất lỏng bằng bình chia độ.
[NB]. Nêu được:
- Một số dụng cụ đo thể tích chất lỏng là bình chia độ, ca đong, chai, lọ, bơm tiêm có ghi sẵn dung tích.
- Giới hạn đo của bình chia độ là thể tích lớn nhất ghi trên bình.
- Độ chia nhỏ nhất của bình chia độ là phần thể tích của bình giữa hai vạch chia liên tiếp trên bình.
- Đơn vị đo thể tích thường dùng là mét khối (m3) và lít (l); 1 l = 1 dm3; 1 ml = 1 cm3 = 1 cc.
[TH]. Xác định được GHĐ, ĐCNN của một số bình chia độ khác nhau trong phòng thí nghiệm có ở trường.
[VD]. Đo được thể tích của một lượng nước bằng bình chia độ.
Cách đo thể tích:
+ Ước lượng thể tích chất lỏng cần đo;
+ Lựa chọn bình chia độ có GHĐ và ĐCNN thích hợp;
+ Đặt bình chia độ thẳng đứng;
+ Đổ chất lỏng vào bình;
+ Đặt mắt nhìn ngang với độ cao mực chất lỏng trong bình;
+ Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với mực chất lỏng.
- Rèn luyện tính cẩn thận, ý thức hợp tác làm việc trong nhóm.
- Tính trung thực thông qua việc ghi kết quả đo.
Mỗi nhóm học sinh :
-Xô đựng nước - Bình 1 (đầy nước)
- Bình 2 (một ít nước).
- Bình chia độ
- Một vài loại ca đong.
3
Bài: đo thể tích chất rắn không thấm nước
1
3
Xác định được thể tích của vật rắn không thấm nước bằng bình chia độ, bình tràn.
[VD]. Xác định được thể tích của một số vật rắn không thấm nước bằng bình chia độ và bình tràn như hòn đá, quả cân,...
- Rèn luyện tính cẩn thận, ý thức hợp tác làm việc trong nhóm.
- Tính trung thực thông qua việc ghi kết quả đo.
Mỗi nhóm học sinh :
- hòn đá, đinh ốc
- Bình chia độ, ca, bình tràn, khay chứa nước.
- Mỗi nhóm kẻ sẵn bảng 4.1 “Kết quả đo thể tích vật rắn”.
4
Bài : Khối lượng. Đo khối lượng
1
4
Nêu được khối lượng của một vật cho biết lượng chất tạo nên vật.
Đo được khối lượng bằng cân.
[NB]. Nêu được:
- Khối lượng của một vật chỉ lượng chất tạo thành vật.
- Đơn vị đo khối lượng là kilôgam, kí hiệu là kg. Các đơn vị khối lượng khác thường được dùng là gam (g), tấn (t).
[VD]. Biết sử dụng cân đòn, hoặc là cân đồng hồ, hoặc là cân y tế để xác định được khối lượng của một vật bất kì.
Chính xác ,cẩn thận , làm việc có kế hoạch
- cân đồng hồ,vật để cân.
-Tranh vẽ to các loại cân trong SGK.
- Mỗi nhóm học sinh :
đem đến lớp một cái cân bất kỳ loại gì và một vật để cân.
5
Bài tập
1
5
Xác định được độ dài vật; Thể tích chất lỏng; chất rắn không thấm nước.
Tính được khối lượng của một vật.
[VD]. Xác định được GHĐ và ĐCNN, sử dụng thành thạo các dụng cụ đo.
[VD]. Giải được các bài tập trong sách bài tập.
Chính xác, cẩn thận, làm việc có kế hoạch.
- Sgk , sbt . Chuẩn bị sẳn đáp án các bài tập trong sách bài tập.
- Cân đồng hồ , bình chia độ.
6
Bài: lực. Hai lực cân bằng
1
6
Nêu được ví dụ về tác dụng đẩy, kéo của lực.
Nêu được ví dụ về vật đứng yên dưới tác dụng của hai lực cân bằng và chỉ ra được phương, chiều, độ mạnh yếu của hai lực đó.
[NB]. Nêu được:
- Một ví dụ về tác dụng đẩy và một ví dụ về tác dụng kéo của lực.
- Vật này đẩy hoặc kéo vật kia, nghĩa là vật này đã tác dụng lực lên vật kia.
[TH]. Nêu được:
- Ví dụ về vật đứng yên dưới tác dụng của hai lực cân bằng và chỉ ra được phương, chiều, so sánh được độ mạnh yếu của hai lực đó.
- Nếu chỉ có hai lực tác dụng vào một vật mà vật vẫn đứng yên, thì hai lực đó là hai lực cân bằng.
Thích tìm hiểu tác dụng lực , bước đầu hình thành ý thức nghiên cứu khoa học.
Xe lăn, lò xo lá tròn , nam châm, giá TN , quả gia trọng bằng sắt
7
Bài :Tìm hiểu kết quả tác dụng của lực
1
7
Nêu được ví dụ về tác dụng của lực làm vật bị biến dạng hoặc biến đổi chuyển động (nhanh dần, chậm dần, đổi hướng).
[TH]. Nêu được:
- Một ví dụ về tác dụng của lực làm vật bị biến dạng, một ví dụ về tác dụng của lực làm biến đổi chuyển động (nhanh dần, chậm dần, đổi hướng).
- Lực tác dụng lên một vật có thể làm biến đổi chuyển động của vật hoặc làm cho vật bị biến dạng.
bước đầu hình thành ý thức nghiên cứu tác dụng của lực.
Xe lăn , máng nghiêng , lò xo , hòn bi
8
Bài: Trọng lực. Đơn vị lực
1
8
Nêu được trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật và độ lớn của nó được gọi là trọng lượng.
Nêu được đơn vị đo lực
[NB]. Nêu được:
- Trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật. Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều hướng về phía Trái Đất.
- Cường độ (độ lớn) của trọng lực tác dụng lên một vật gọi là trọng lượng của vật đó.
[NB]. Nêu được đơn vị đo lực là niutơn, kí hiệu N.
- Lợi ích trọng lực
- Thích tìm tòi kiến thức mới
Giá treo , lò xo, quả nặng, dây dọi , chiếc ê kê
9
Ôn tập kiểm tra 1 tiết
1
9
Hệ thống lại kiến thức đã học từ bài 1 đến bài 8
[VD] Xác định GHĐ và ĐCNN, sử dụng thành thạo các dụng cụ đo
[VD] Giải được các bài tập trong SBT
[VD] Giải thích một số hiện tượng vật lí
- Thích học vật lí , tìm tòi kiến thức mới
Sgk , SBT , tranh vẽ , bảng phụ lời giải một số bài tập
Đọc trước bài trong sgk
10
Kiểm tra 1 tiết
1
10
- Kiểm tra , đánh giá mức độ nhận thức của học sinh về các kiến thức vật lí đã học : kiến thức cơ bản có liên quan đến đo độ dài , đo thể tích chất lỏng , thể tích chất rắn, khối lượng , đo khối lượng , lực , tác dụng lực , trọng lực.
- Giải thích được các hiện tượng vật lí trong tự nhiên , thực tế cuộc sống .
- Rèn kĩ năng tư duy, giải các bài tập vật lí.
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác . - Tính trung thực , khi làm bài.
+Đề kiểm tra
+ Đáp án
xem lại trước nội dung ôn tập kiểm ra 1 tiết, học bài ở nhà
11
Bài : Lực đàn hồi
1
11
Nhận biết được lực đàn hồi là lực của vật bị biến dạng tác dụng lên vật làm nó biến dạng.
So sánh được độ mạnh, yếu của lực đàn hồi dựa vào lực tác dụng làm biến dạng nhiều hay ít.
[TH]. Nêu được:
Lực đàn hồi là lực của vật bị biến dạng tác dụng lên vật làm nó biến dạng.
[TH].
- Nêu được: Đối với một vật đàn hồi, nếu lực tác dụng làm vật biến dạng càng nhiều thì độ mạnh của lực gây ra biến dạng càng lớn và ngược lại.
- Lấy được ví dụ.
- Thích học vật lí , tìm tòi kiến thức mới
Giá treo , lò xo, thước chia độ đến mm, 4 quả nặng giống nhau.
12
Bài : Lực kế-Phép đo lực-Trọng lực và khối lượng.
1
12
- Đo được lực bằng lực kế.
- Viết được công thức tính trọng lượng P = 10m, nêu được ý nghĩa và đơn vị đo P, m.
- Vận dụng được công thức P = 10m.
[VD]. Đo được độ lớn một số lực bằng lực kế như trọng lượng của quả gia trọng, quyển sách; lực của tay tác dụng lên lò xo của lực kế,... theo đúng quy tắc đo.
[NB]. Viết được hệ thức giữa trọng lượng và khối lượng của một vật là P = 10m;
Trong đó, m là khối lượng của vật, có đơn vị đo là kg; P là trọng lượng của vật, có đơn vị đo là N.
[VD]. Vận dụng được công thức P = 10m để tính P khi biết m và ngược lại.
Thích học vật lí , tìm tòi kiến thức mới
Lực kế lò xo, một sợi dây mảnh.
13
Bài : Khối lượng riêng- Bài tập
1
13
- Phát biểu được định nghĩa khối lượng riêng (D) và viết được công thức tính khối lượng riêng D =.
- Nêu được đơn vị đo khối lượng riêng.
- Nêu được cách xác định khối lượng riêng của một chất.
- Tra được bảng khối lượng riêng của các chất.
[NB]. Nêu được:
- Khối lượng riêng của một chất được đo bằng khối lượng của một mét khối chất ấy.
- Công thức: trong đó, D là khối lượng riêng của chất cấu tạo nên vật; m là
khối lượng của vật; V là thể tích của vật.
- Đơn vị của khối lượng riêng là kilôgam trên mét khối, kí hiệu là kg/m3.
[VD]. Nêu được
Để xác định khối lượng riêng của một chất, ta đo khối lượng và đo thể tích của một
vật làm bằng chất đó, rồi dùng công thức để tính toán.
[NB]. Xác định được khối lượng riêng của sắt, chì, nhôm, nước, cồn,... theo bảng khối lượng riêng của một số chất (trang 37 SGK).
Tính chính xác , khoa học ,thích học vật lí , tìm tòi kiến thức mới
Lực kế lò xo có GHĐ 2,5N, quả cân nặng 200g có móc treo và dây buộc, một bình chia độ có GHĐ 250cm3 đường kính trong lòng lớn hơn đường kính quả cân .
14
Bài : Trọng lượng riêng-Bài tập.
1
14
- Phát biểu được định nghĩa trọng lượng riêng (d) và viết được công thức tính trọng lượng riêng.
- Nêu được đơn vị đo trọng lượng riêng.
- Vận dụng được công thức tính trọng lượng riêng để giải một số bài tập đơn giản.
[TH]. Nêu được:
- Trọng lượng riêng của một chất được đo bằng trọng lượng của một mét khối chất ấy.
- Công thức: ; trong đó, d là trọng lượng riêng của chất cấu tạo nên vật; P là trọng lượng của vật; V là thể tích của vật.
- Đơn vị trọng lượng riêng là niutơn trên mét khối, kí hiệu là N/m3.
[VD]. Vận dụng được các công thức để tính các đại lượng d, P, V khi biết hai trong các đại lượng có trong công thức.
- Thích học vật lí, tìm tòi kiến thức mới
- Tính chính xác, khoa học.
Một lực kế có giới hạn đo 2,5N , một quả cân 200g có móc treo và dây buộc , một bình chia độ có GHĐ 250cm3 đường kính trong lòng lớn hơn đường kính quả cân.
15
Bài : Thực hành : Xác định khối lượng riêng của sỏi
1
15
Biết cách tính khối lượng riêng của sỏi.
[VD] Biết cách đo khối lượng, đo thể tích để tính khối lượng riêng.
- Thích học vật lí, tìm tòi kiến thức mới
- Tính chính xác, khoa học.
Mỗi nhóm hs
-Một cân có ĐCNN 10g hoặc 20g
-Một bình chia độ có GHĐ100cm3 và có ĐCNN1cm, một cốc nước , 15 hòn sỏi cùng loại, khăn lau ,đôi đủa.
16
Bài : Máy cơ đơn giản
1
16
- Nêu được các máy cơ đơn giản có trong vật dụng và thiết bị thông thường.
- Nêu được tác dụng của máy cơ đơn giản là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực.
[TH]. Nêu được các máy cơ đơn giản thường gặp:
- Mặt phẳng nghiêng, chẳng hạn như tấm ván đặt nghiêng so với mặt nằm ngang, dốc,...
- Đòn bẩy, như búa nhổ đinh, kéo cắt giấy,...
- Ròng rọc, ví dụ như máy tời ở công trường xây dựng, ròng rọc kéo gầu nước giếng,
[TH]. Nêu được:
- Máy cơ đơn giản là những thiết bị dùng để biến đổi lực (điểm đặt, phương, chiều và độ lớn)
- Giúp con người dịch chuyển hoặc nâng các vật nặng dễ dàng hơn.
Đồ vật gần chúng ta trong cuộc sống , biết sử dụng tốt giúp chúng ta giải quyết nhiều vấn đề trong lao động .
Mỗi nhóm hs :
Lực kế, quả nặng.
17
Bài : Mặt phẳng nghiêng
1
17
- Nêu được tác dụng của mặt phẳng nghiêng là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế.
- Sử dụng được mặt phẳng nghiêng phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó.
[NB]. Tác dụng của mặt phẳng nghiêng là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực tác dụng vào vật.
Khi nền nhà cao hơn sân nhà , để đưa xe máy vào trong nhà, nếu đưa trực tiếp ta phải khiêng xe , nhưng khi sử dụng mặt phẳng nghiêng ta có thể đưa xe vào trong nhà một cách dễ dàng , bởi vì lúc này ta đã tác dụng vào xe một lực theo hướng khác (không phải là phương thẳng đứng)và có độ lớn nhỏ hơn trọng lượng của xe.
[TH]. Nêu được ít nhất một ví dụ trong thực tế cần sử dụng mặt phẳng nghiêng và chỉ ra được lợi ích của nó.
Đồ vật gần chúng ta trong cuộc sống , biết sử dụng tốt giúp chúng ta giải quyết nhiều vấn đề trong lao động .
Mỗi nhóm hs
- Lực kế có GHĐ 2N, 1 khối trụ kim loại có trục quay ở giữa nặng 2N.
- Một mặt phẳng nghiêng có đánh dấu sẳn độ cao.
- Tranh vẽ hính 14.1 và 14.2
18
Ôn tập kiểm tra học kì
1
18
- Hệ thống lại kiến thức đã học từ bài 9 Lực đàn hồi đến bài 14 mặt phẳng nghiêng
[TH] Các hiện tượng vật lí
[VD] Giải thích một số hiện tượng vật lí thực tiển.
Tính sáng tạo , thích tìm hiểu khoa học .
Sgk , SBT , tranh vẽ , kết hợp với bài ôn tập tiết 9
19
Kiểm tra học kì I
1
19
20
Đòn bẩy
1
20
- Nêu được tác dụng của đòn bẩy là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế.
- Sử dụng đòn bẩy phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó.
[TH]. Nêu được:
- Mỗi đòn bẩy đều có:
+ Điểm tựa O (trục quay)
+ Điểm tác dụng lực F1 là A
+ Điểm tác dụng của lực F2 là B
- Nếu điều chỉnh độ dài OA và OB thì có thể thay đổi độ lớn của lực.
- Đòn bẩy có tác dụng làm thay đổi hướng của lực vào vật. Cụ thể, để đưa một vật lên cao ta tác dụng vào đầu kia của đòn bẩy một lực hướng từ trên xuống dưới. (Hình vẽ)
- Dùng đòn bẩy có thể được lợi về lực. Cụ thể, khi dùng đòn bẩy để nâng vật, nếu khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của lực nâng vật lớn hơn khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của trọng lực, thì lực tác dụng nhỏ hơn trọng lượng của vật.
[VD]. Biết sử dụng những ứng dụng của đòn bẩy trong các dụng cụ để làm những công việc phù hợp hàng ngày. Nêu được ví dụ cụ thể.
Một số ứng dụng của đòn bẩy được lợi về lực như búa nhổ đinh, kìm, kéo cắt kim loại, xe cút kít, cần múc nước giếng,...
Một số ứng dụng của đòn bẩy được lợi về đường đi như kéo cắt giấy,...
Tính sáng tạo , sự khéo léo
Cho mỗi nhóm học sinh:
- Một lực kế có GHĐ từ 2N trở lên.
- Một giá đỡ có thanh ngang.
- Một khối trụ kim loại có móc 2N.
21
Bài : Ròng rọc
1
21
- Nêu được tác dụng của ròng rọc là giảm lực kéo vật và đổi hướng của lực. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế.
- Sử dụng ròng rọc phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó.
[TH].
- Nhận biết được ròng rọc động và ròng rọc cố định.
- Nêu được:
+ Khi sử dụng ròng rọc cố định thì nó có tác dụng làm thay đổi hướng của lực kéo, nhưng không làm giảm độ lớn lực kéo vật. Ví dụ: dùng ròng rọc kéo gầu nước từ dưới giếng lên; kéo lá cờ lên trên cột cờ bằng ròng rọc.
+ Ròng rọc động giúp chúng ta giảm được lực kéo vật và thay đổi hướng của lực tác dụng. Ví dụ: Trong xây dựng các công trình nhỏ, người công nhân thường dùng ròng rọc động để đưa các vật liệu lên cao.
[VD]. Biết sử dụng ròng rọc cố định và ròng rọc động để làm những công việc phù hợp hàng ngày. Nêu được ví dụ cụ thể.
Tính sáng tạo , sự khéo léo
Tranh vẻ tô hình 16.1, 16.2và bảng 16.1 SGK
Cho mỗi nhóm học sinh:
- Lực kế có GHĐ từ 2N trở lên. Khối trụ kim loại có móc nặng 2N. Dây vứt qua ròng rọc.
- Một ròng rọc cố định(kèm theo giá đở )
- Một ròng rọc động(có giá đở)
22
Chương II: Nhiệt học
Bài : Sự nở vì nhiệt của chất rắn.
1
22
- Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của các chất rắn.
- Nhận biết được các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
[TH]. Mô tả được hiện tượng thực tế hoặc mô tả được thí nghiệm về sự nở vì nhiệt của chất rắn để rút ra kết luận chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
[NB]. Dựa vào bảng số liệu đã biết về độ tăng chiều dài của một số kim loại để rút ra kết luận các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
[VD] Giải thích được ít nhất một hiện tượng và ứng dụng thực tế về sự nở vì nhiệt của chất rắn.
Tính sáng tạo , ham tìm hiểu khoa học.
Một quả cầu bằng kim loại, vòng kim loại, đèn cồn ,chậu nước, khăn lau khô sạch.
23
Bài : Sự nở vì nhiệt của chất lỏng
1
23
- Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của chất lỏng.
- Nhận biết được các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
[TH]. Mô tả được hiện tượng thực tế hoặc mô tả được thí nghiệm về sự nở vì nhiệt của chất lỏng để rút ra kết luận chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
[NB]. Dựa vào bảng số liệu đã biết về độ tăng thể tích của một số chất lỏng để rút ra kết luận các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
Tính sáng tạo , ham tìm hiểu khoa học
- Bình đựng nước pha màu.
- Cho mỗi nhóm học sinh: bình thủy, ống thủy tinh thẳng, chậu thủy tinh, bình thủy tinh
24
Bài : Sự nở vì nhiệt của chất khí
1
24
Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của chất khí.
Nhận biết được các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau.
[TH]. Mô tả được thí nghiệm về sự nở vì nhiệt của chất khí để rút ra kết luận chất khí nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
[NB]. Dựa vào bảng số liệu đã biết về độ tăng thể tích của một số chất khí để rút ra kết luận các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau.
Tính sáng tạo , ham tìm hiểu khoa học
- Quả bóng bàn bị bẹp, phích nước nóng, cốc.
- Cho mỗi nhóm học sinh: bình thủy tinh đáy bằng, ống thủy tinh thẳng, cốc nước pha màu, khăn lau.
25
Bài : Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt
1
25
- Nêu được ví dụ về các vật khi nở vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thì gây ra lực lớn
- Vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt để giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng thực tế.
[TH]. Nêu được:
- Khi co giãn vì nhiệt, nếu gặp vật cản, vật rắn xẽ gây ra một lực rất lớn.
- Nêu được ít nhất một ví dụ về hiện tượng này.
[VD]. giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng thực tế.
Tính năng động sáng tạo , ham học vật lí ,thích tìm hiểu khoa học
- bộ dụng cụ thí nghiệm về lực xuất hiện do sự nở vì nhiệt, một lọ cồn, khăn lau, bông gòn.
- Cho mỗi nhóm học sinh: một băng kép và giá để lắp băng kép, đèn cồn.
26
Bài : Nhiệt kế – nhiệt giai
1
26
- Mô tả được nguyên tắc cấu tạo và cách chia độ của nhiệt kế dùng chất lỏng. - Xác định được GHĐ và ĐCNN của mỗi loại nhiệt kế khi quan sát trực tiếp hoặc qua ảnh chụp, hình vẽ.
- Nêu được ứng dụng của nhiệt kế dùng trong phòng thí nghiệm, nhiệt kế rượu và nhiệt kế y tế.
- Nhận biết được một số nhiệt độ thường gặp theo thang nhiệt độ Xenxiut.
[TH]. Nêu được:
- Nhiệt kế là dụng cụ dùng để đo nhiệt độ;
- Nguyên tắc cấu tạo và hoạt động của nhiệt kế dùng chất lỏng dựa trên sự dãn nở vì nhiệt của chất lỏng; cấu tạo của nhiệt kế gồm: bầu đựng chất lỏng, ống quản và thang chia độ.
- Cách chia độ của nhiệt kế dùng chất lỏng: Nhúng nhiệt kế vào nước đã đang tan, đánh dấu mực chất lỏng dâng lên trong ống đó là vị trí 00C; Nhúng nhiệt kế vào nước đang sôi, đánh dấu mực chất lỏng dâng lên trong ống đó là vị trí 1000C. Chia khoảng từ 00C đến 1000C thành 100 phần bằng nhau. Khi đó mỗi phần ứng với 10C.
[NB].
- Nêu được các loại nhiệt kế thường gặp là nhiệt kế rượu, nhiệt kế thuỷ ngân, nhiệt kế y tế.
- Xác định được GHĐ và ĐCNN của mỗi loại nhiệt kế thông thường trong ảnh chụp hình 22.5 SGK.
[NB]. Nêu được:
- Nhiệt kế trong phòng thí nghiệm dùng để đo nhiệt không khí, nhiệt độ nước.
- Nhiệt kế y tế dùng để đo nhiệt độ cơ thể người.
- Nhiệt kế rượu thường dùng để đo nhiệt độ không khí.
[NB]. Nêu được
- Thang nhiệt độ gọi là nhiệt giai. Nhiệt giai Xenxiut có đơn vị là độ C (oC). Nhiệt độ thấp hơn 0oC gọi là nhiệt độ âm.
- Nhiệt độ nước đá đang tan là 0oC. Nhiệt độ nước sôi là 100oC. Nhiệt độ của cơ thể bình thường là 37oC. Nhiệt độ trong phòng thường lấy là 20oC. Nhiệt độ của nước sôi tại những vùng núi cao nhỏ hơn 100oC.
Tính khoa học, chính xác .
- Tranh ,sách giáo khoa,nhiệt kế thủy ngân , nhiệt kế rượu.
- mỗi nhóm học sinh: ba chậu thủy tinh, mỗi chậu đựng một ít nước, một ít nước đá, một phích nước nóng.
27
Ôn tập kiểm tra 1 tiết
1
27
- Củng cố kiến thức về Đòn bẩy ,Ròng rọc dùng để đổi hướng của lực và giảm độ lớn cùa lực kéo vật
- Sự nở vì nhiệt của các chất , chất rắn , chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau ; chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau
- Ứng dụng sự nở vì nhiệt của các chất trong thực tế cuộc sống
[TH] giải thích , vận dụng hiện tượng vật lí trong cuộc sống.
[VD] biết sử dụng Đòn bẩy , Ròng rọc để nâng vật lên cao hoặc đổi hướng lực kéo
[TH] ứng dụng của nở vì nhiệt các chất , chế tạo ra nhiệt kế , nhiệt giai Xenxiut
Tính khoa học, chính xác .
-Tranh ,sách giáo khoa,GA câu hỏi ôn tâp.
- xem lại trước nội dung bài học ở nhà
28
Kiểm tra một tiết
1
28
- Kiểm tra kiến thức về Đòn bẩy ,Ròng rọc dùng để đổi hướng của lực và giảm độ lớn cùa lực kéo vật
- Sự nở vì nhiệt của các chất , chất rắn , chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau ; chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau
- Ứng dụng sự nở vì nhiệt của các chất trong thực tế cuộc sống
[TH] giải thích , vận dụng hiện tượng vật lí trong cuộc sống.
[VD] biết sử dụng Đòn bẩy , Ròng rọc để nâng vật lên cao hoặc đổi hướng lực kéo
[TH] ứng dụng của nở vì nhiệt các chất , chế tạo ra nhiệt kế , nhiệt giai Xenxiut
Tính trung thực , chính xác ,khoa học khi làm bài.
Đề kiểm tra + Đáp án
Học sinh xem lại trước nội dung ôn tập kiểm ra 1 tiết, học bài ở nhà
29
Thực hành : Đo nhiệt độ
1
29
- Biết sử dụng các nhiệt kế thông thường để đo nhiệt độ theo đúng quy trình.
- Lập được bảng theo dõi sự thay đổi nhiệt độ của một vật theo thời gian.
[TH]. - Dùng nhiệt kế y tế đo được nhiệt độ cơ thể của bản thân và của bạn theo đúng quy trình.
- Dùng nhiệt kế trong phòng thí nghiệm để theo dõi nhiệt độ trong quá trình đun nước.
[VD]. Lập được bảng theo dõi sự thay đổi nhiệt độ của nước theo thời gian đun.
Rèn luyện tính trung thực, tỉ mỉ, cẩn thận và chính xác.
Cho mỗi nhóm học sinh: nhiệt kế y tế, nhiệt kế thủy ngân, đồng hồ, bông y tế.
Mẫu báo cáo thực hành
30
Bài : Sự nóng chảy và đông đặc
1
30
- Mô tả được quá trình chuyển từ thể rắn sang thể lỏng của các chất.
- Nêu được đặc điểm về nhiệt độ trong quá trình nóng chảy của chất rắn..
- Dựa vào bảng số liệu đã cho, vẽ được đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ trong quá trình nóng chảy của chất rắn
[TH]. Mô tả được quá trình chuyển từ thể rắn sang thể lỏng của băng phiến.
Khi đun nóng băng phiến đến nhiệt độ 80oC thì băng phiến bắt đầu chuyển dần từ thể rắn sang thể lỏng. Trong suốt thời gian này nhiệt độ của băng phiến không thay đổi (80oC), nhiệt độ này gọi là nhiệt độ nóng chảy của băng phiến. Nếu tiếp tục đun nóng băng phiến thì băng phiến chuyển hoàn toàn sang thể lỏng. Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy.
Sự nóng chảy của băng phiến đại diện cho sự nóng chảy của nhiều chất rắn thường gặp (ví dụ như kim loại).
[NB]. Nêu được:
- Phần lớn các chất nóng chảy ở nhiệt độ xác định, nhiệt độ này gọi là nhiệt độ nóng chảy. Nhiệt độ nóng chảy của các chất khác nhau thì khác nhau.
- Trong suốt thời gian nóng chảy nhiệt độ của vật không thay đổi.
[VD]. Dựa vào bảng số liệu đã cho để vẽ được đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ trong quá trình nóng chảy của băng phiến hay một chất nào đó.
Tính khoa học ,cẩn thận và chính xác.
- Bảng 24.1 (một giá đỡ thí nghiệm, một kiềng đun và lưới đốt, hai kẹp vạn năng, một cốc đun, một nhiệt kế chia độ tới 100oC, đèn cồn, băng phiến tán nhỏ, khăn lau, một bảng treo có kẻ ô vuông.)
- Học sinh : một tờ giấy kẻ ô vuông thông dụng khổ tập học sinh để vẽ đường biểu diễn.
31
Bài : Sự nóng chảy và đông đặc (tt)
1
31
- Mô tả được quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể rắn của các chất
- Nêu được đặc điểm về nhiệt độ của quá trình đông đặc
- Vận dụng được kiến thức về quá trình chuyển thể của sự nóng chảy và đông đặc để giải thích một số hiện tượng thực tế.
[TH]. Mô tả được quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể rắn của băng phiến.
Khi băng phiến đang ở thể lỏng, nếu để nguội thì khi đến nhiệt độ 80oC băng phiến bắt đầu chuyển dần sang thể rắn rồi chuyển
File đính kèm:
- KHBMVLI6.doc