I. NHIỆM VỤ NĂM HỌC
1.Nội dung cơ bản về nhiệm vụ năm học do Bộ GD& ĐT, Sở GD & ĐT chỉ đạo.
a. Nhiệm vụ chung:
-Quán triệt nguyên lý giáo dục “ Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” đã được quy định tại Luật Giáo dục 2005. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. Phấn đấu bảo đảm yêu cầu thí nghiệm, thực hành, hướng nghiệp của Chương trình giáo dục phổ thông.
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục theo tinh thần Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ.
15 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2570 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bộ môn Vật Lí THCS, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH BỘ MÔN VẬT LÍ.
I. NHIỆM VỤ NĂM HỌC
1.Nội dung cơ bản về nhiệm vụ năm học do Bộ GD& ĐT, Sở GD & ĐT chỉ đạo.
a. Nhiệm vụ chung:
-Quán triệt nguyên lý giáo dục “ Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” đã được quy định tại Luật Giáo dục 2005. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. Phấn đấu bảo đảm yêu cầu thí nghiệm, thực hành, hướng nghiệp của Chương trình giáo dục phổ thông.
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục theo tinh thần Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ.
-Duy trì kết quả phổ cập giáo dục THCS năm học 2006, củng cố chất lượng để bảo đảm toàn tỉnh tiếp tục đạt chuẩn PCGDTHCS năm 2007 và 2008.
-Đẩy mạnh việc thực hiện Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” của tỉnh theo tinh thần Chỉ thị 40-CT-TW của Ban Bí thư và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ “Về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục” và cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” của Bộ GD& ĐT trong chỉ đạo dạy học. Tăng cường hiệu lực quản lý , nền nếp, kỷ cương, kiên quyết khắc phục các hiện tượng tiêu cực trong thi cử, đánh giá, dạy thêm học thêm và tình trạng chạy theo thành tích trong thi đua, khen thưởng.
b.Các nhiệm vụ cụ thể.
Năm học 2007- 2008 là năm học có ý nghĩa quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước là năm tiếp tục thực hiện nghị quyết đại hội Đảng các cấp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 5 năm ( 2005- 2010), là năm tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động của Bộ Giáo dục và Đào tạo với chủ đề “ Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.
Trên cơ sở quán triệt các nghị quyết của Đảng, nhiệm vụ năm học của Bộ, hướng dẫn thực hiện năm học của Sở, sự lãnh đạo chỉ đạo của phòng giáo dục, đồng thời phát huy những thành tích đã đạt được của năm học trước, năm học 2007- 2008 thày và trò trường THCS Nguyễn Đức Cảnh cần đoàn kết thống nhất tập trung sức lực khắc phục mọi khó khăn, năng động sáng tạo thực hiện tốt các mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
- Tập trung thực hiện tốt việc dạy học có chất lượng chương trình SGK mới, hoàn thành chương trình đúng thời gian quy định.
-Đổi mới phương pháp dạy học: Áp dụng phương pháp dạy học tích cực với việc sử dụng có hiệu quả các thiết bị giáo dục , bảo đảm thực hiện đầy đủ các yêu cầu thực hành, bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu thái độ học tập của học sinh: Đảm bảo kiến thức cơ bản cho từng tiết học môn học.
- Đổi mới bài soạn ( theo khung mẫu giáo án mới đã quy định ở công văn số 1715 của sở GD& ĐT
-Đặc biệt coi trọng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của CTGDPT, bảo đảm đánh giá trung thực, khách quan, thống nhất, từ đó tạo động lực thật sự thúc đẩy dạy và học. Tiếp tục quán triệt cuộc vận động “ 2 không” trong kiểm tra, đánh giá định kỳ và thường xuyên, kiên quyết khắc phục tình trạng tiêu cực trong các kỳ kiểm tra, thi HS giỏi, thi tuyển sinh lớp 10, loại bỏ mọi nguyên nhân dẫn đến không phản ánh đúng thực chất chất lượng học tập và rèn luyện của học sinh .
Tiếp tục kết hợp hình thức kiểm tra tự luận với trắc nghiệm. Các đề kiểm tra cần chú trọng yêu cầu HS phải thông hiểu , biết vận dụng kiến thức, hạn chế đánh giá mức độ ghi nhớ thuần túy- Tổ chuyên môn và GV bộ môn thực hiện nghiêm túc việc thống nhất ra đề, yêu cầu HS lưu giữ các bài kiểm tra thường xuyên và định kỳ. Chấm dứt triệt để việc nâng điểm, cấy điểm, sửa điểm sai nguyên tắc.
- Tổ chức cho HS thi làm đồ dùng dạy học, thi sử dụng thiết bị thí nghiệm, thực hành.
-Khảo sát đầu năm để phân loại HS và có kế hoạch giúp đỡ HS yếu kém về học lực, kết hợp chặt chẽ với GVCN để giáo dục HS hạnh kiểm yếu, duy trì và từng bước nâng cao tỉ lệ chất lượng đại trà, đầu tư nâng cao chất lượng mũi nhọn tạo cơ hội tốt nhất để phát triển năng lực cá nhân cho học sinh.
-Sự chỉ đạo của tổ chuyên môn , BGH: Phân công đúng chuyên môn.
Đảm nhận dạy lý 9C, 9E, Lý khối 7, Lý khối 6.
II. ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ HỌC SINH.
1. Kết quả giáo dục của học sinh năm trước.
TT
Lớp
Sĩ số
Hạnh kiểm
Học lực
Tốt
Khá
T. Bình
Yếu
Giỏi
Khá
T. Bình
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
9C
2
9E
3
7A
4
7B
5
7C
6
7D
7
7E
8
6A
9
6B
10
6C
11
6D
12
6E
- Bộ môn Vật lý năm học 2006-2007:
+Khối 6:
+Lớp 8:
2. Kết quả kiểm tra chất lượng bộ môn đầu năm học mới.
TT
Lớp
Sĩ số
Kết quả khảo sát bộ môn Lý
Giỏi
Khá
T.Bình
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
9C
2
9E
3
7A
4
7B
5
7C
6
7D
7
7E
8
6A
9
6B
10
6C
11
6D
12
6E
3.Những học sinh cần được quan tâm đặc biệt về hạnh kiểm:
Lớp
Học sinh
9C
9E
7B
7C
7D
7E
6C
6D
6E
4.Những học sinh có học lực yếu, kém cần được giúp đỡ.
Lớp
Học sinh
9C
9E
7B
7C
7D
7E
6C
6D
6E
Học sinh khá, giỏi cần được bồi dưỡng:
Lớp
Học sinh
9C
9E
7A
7B
7C
7D
7E
6A
6B
6C
6D
6E
5. Những thông tin khác.
a.Thuận lợi : Nhìn chung, Học sinh yêu thích môn học, có ý thức học- phải học để có kién thức, có “hành trang” để bước vào đời.
- Phụ huynh học sinh tạo mọi điều kiện thuận lợi để con, em mình học tập.
-Đồng nghiêp: Dày kinh nghiệm.
b. Khó khăn:
-Khả năng tiếp thu của HS theo yêu cầu đổi mới.
III.MỤC TIÊU GIẢNG DẠY.
1.Mục tiêu đào tạo chung của bộ môn ( Nhiệm vụ chỉ đạo năm học đối với bộ môn.)
Sự chỉ đạo của ngành dọc về bộ môn.
Bộ môn Vật lý có nhiệm vụ thực hiện mục tiêu chung của GDTHCS là: “ Giáo dục THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của GD Tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” ( Điều 23 – luật giáo dục – 1998).
Những mục tiêu cụ thể của Chương trình Vật lý THCS là:
Về kiến thức:
Cung cấp cho HS một hệ thống kiến thức Vật lý phổ thông cơ bản ở trình độ THCS trong các lĩnh vực: Cơ học, Nhiệt học, Điện học, Điện từ học, Âm học, Quang học. Đó là:
-Những kiến thức về các sự vật , hiện tượng và quá trình vật lý quan trọng nhật trong đời sống và sản xuất.
-Những khái niệm và mô hình Vật lý đơn giản, cơ bản, quan trọng được sử dụng phổ biến.
-Những quy luật định tính và một số quy luật Vật lý quan trọng.
-Những hiểu biết ban đầu về phương pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình.
-Những ứng dụng quan trọng nhất của Vật lý học trong đời sống và sản xuất.
Về kỹ năng:
Cần rèn luyện cho HS đạt được :
-Kỹ năng quan sát các hiện tượng và quá trình Vật lý để thu thập các thông tin và dữ liệu cần thiết.
-Kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo lường Vật lý phổ biến, lắp ráp các TN Vật lý đơn giản.
-Kỹ năng phân tích, xử lý các thông tin và các dữ liệu thu được từ quan sát hoặc TN.
-Kỹ năng vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng Vật lý đơn giản, để giải các bài tập Vật lý chỉ đòi hỏi những suy luận logic và những phép tính cơ bản cũng như để giải quyết một số vấn đề thực tế của cuộc sống.
-Khả năng đè xuất các dự đoán hoặc giả thuyết đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc sự vật Vật lý.
-Khả năng đề xuất phương án TN đơn giản để kiểm tra dự đoán hoặc giả thuyết đã đề ra.
-Kỹ năng diễn đạt rõ ràng, chính xác bằng ngôn ngữ Vật lý.
Về tình cảm thái độ :
-HS có hứng thú trong việc học tập môn Vật lý , cũng như áp dụng các kiến thức và kỹ năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng.
-HS có thái độ trung thực, tỉ mỉ, cẩn thận , chính xác trong việc thu nhận thông tin, trong quan sát và trong thực hành TN.
-Có tinh thần hợp tác trong học tập, đồng thời có ý thức bảo vệ những suy nghĩ và việc làm đúng đắn.
- Có ý thức sẵn sang tham gia vào các hoạt động trong gia đình, cộng đồng và nhà trường nhằm cải thiện điều kiện sống, bảo vệ và gìn giữ môi trường.
b , Yêu cầu theo chương trình đổi mới.
Môn Vật lý: - Giảm kiến thức kinh viện, hàn lâm, tăng tính ứng dụng, thực hành.
Kỹ năng thu thập thông tin ( quan sát, thiết lập và tiến hành các TN Vật lí đơn giản, đo lường, thu thập dữ liệu, tra cứu…)
Kĩ năng xử lí thông tin ( phân tích, tổng hợp ,…)
Kỹ năng đề xuất các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay bản chất của các hiện tượng Vật lý và các quá trình Vật lý được quan sát, khả năng đề xuất các phương án TN đơn giản để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
Kỹ năng truyền đạt thông tin ( diễn đạt rõ ràng, chính xác bằng ngôn ngữ Vật lý, bằng biểu bảng, bằng đồ thị,…)
Thái độ: Khả năng hòa nhập, ý thức hợp tác, tinh thần sẵn sang tham gia vào các hoạt động trong gia đình, cộng đồng và nhà trường. Tinh thần trách nhiệm, tác phong làm việc khoa học, tự đánh giá, nhận định, phê phán,…
C , Thông qua bộ môn Vật lý, giáo dục ý nghĩa thực tế, giáo dục hướng nghiệp cho HS.
* Bộ môn Vật lý 6:
Chương I: Cơ học.
Giúp HS: - Biết đo chiều dài (l) trong một số tình huống thường gặp.
+Biết đo thể tích (V) theo phương pháp bình tràn .
- Nhận dạng tác dụng của lực (F) như là đẩy hoặc kéo của vật.
Mô tả kết quả tác dụng của lực như làm vật biến dạng hoặc làm biến đổi chuyển động của vật.
+ Chỉ ra được hai lực cân bằng khi chúng cùng tác dụng vào một vật đang đứng yên .
-Nhận biết biểu hiện của lực đàn hồi như là lực do vật bị biến dạng đàn hồi tác dụng lên vật gây ra biến dạng.
+So sánh lực mạnh, lực yếu dựa vào tác dụng của lực làm biến dạng nhiều hay ít.
+Biết sử dụng lực kế để đo lực trong một số trường hợp thông thường và biết đơn vị lực là NiuTơn (N).
-Phân biệt khối lượng (m ) và trọng lượng (P): - Khối lượng là lượng chất chứa trong vật, còn trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật. Trọng lượng là độ lớn của trọng lực.
+ Khối lượng đo bằng cân, đơn vị là kg, còn trọng lượng đo bằng lực kế, đơn vị là N.
+ Trong điều kiện thông thường, khối lượng của vật không thay đổi, nhưng trọng lượng thì có thể thay đổi chút ít tùy theo vị trí của vật đối với Trái Đất.
+Ở Trái Đất, một vật có khối lượng là 1 kg thì có trọng lượng được tính tròn là 10N.
+biết đo khối lượng của vật bằng cân đòn.
+ Biết cách xác định khối lượng riêng (D) của vật, đơn vị là kg/m3 và trọng lượng riêng (d) của vật, đơn vị là N/m3.
-Biết sử dụng ròng rọc, đòn bẩy, mặt phẳng nghiêng để đổi hướng của lực hoặc để dùng lực nhỏ thắng được lực lớn.
Chương II: Nhiệt học.
-Rút ra kết luận về sự co dãn vì nhiệt của các chất rắn, lỏng, khí.
+ Giải thích một số hiện tượng ứng dụng sự nở vì nhiệt trong tự nhiê, đời sống và kỹ thuật.
Mô tả cấu tạo của nhiệt kế thường dùng.
+Vận dụng sự co dãn vì nhiệt của các chất khác nhau để giải thích nguyên tắc hoạt động của nhiệt kế.
+Biết đo nhiệt độ của một số vật trong cuộc sống hàng ngày, đơn vị đo nhiệt độ là 0C và 0F.
-Mô tả TN xác định sự phụ thuộc của nhiệt độ vào thời gianđun trong quá trình làm nóng chảy băng phiến.
+Dựa vào bảng số liệu cho sẵn, vẽ đường biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt độ vào thời gian đun trong quá trình làm nóng chảy băng phiến.
+Rút ra kết luận về đặc điểm của nhiệt độ trong thời gian vật ( băng phiến) nóng chảy( Điểm nóng chảy.
-Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sự bay hơi ( nhiệt độ, gió, mặt thoáng0.
+Phác họa TN kiểm tra giả thuyết chất lỏng lạnh đi khi bay hơi và các chất lỏng khác nhau bay hơi nhanh, chậm khác nhau, cũng như các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự bay hơi nhanh, chậm của chất lỏng.
+Mô tả TN chứng tỏ hơi nước ngưng tụ khi gặp lạnh và nêu một số hiện tượng ngưng tụ trong đời sống tự nhiên ( sương, mù, mây, mưa, mưa đá, tuyết...)
+Trình bày cách tiến hành TN và vẽ đường biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt độ vào thời gian đun trong quá trình đun sôi nước.
+Phân biệt sự sôi và sự bay hơi của nước: sự bay hơi xảy ra trên bề mặt thoáng ở nhiệt độ bất kỳ, còn sự sôi là sự bay hơi ngay trong lòng nước ở 1000C.
+Biết các chất lỏng khác nhau sôi ở nhiệt độ khác nhau.
* Bộ môn Vật lý 7:
Chương I: Quang học.
-Nêu được một số thí dụ về nguồn sáng.
+Phát biểu được định luật về sự truyền thẳng của ánh sáng.
+Nhận biết được các loại chùm sáng: Hội tụ, phân kỳ, song song.
+Vận dụng được định luật về sự truyền thẳng của ánh sáng để giải thích một số hiện tượng đơn giản ( ngắm đường thẳng, sự tạo thành bóng tối, bóng nửa tối, nhật thực, nguyệt thực...)
-Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng.
+Nêu được các đặc điểm của ảnh tạo bởi gương phẳng.
+Vận dụng được định luật phản xạ ánh sáng để giải thích một số hiện tượng quang học đơn giản liên quan đến sự phản xạ ánh sáng và vẽ ảnh tạo bởi gương phẳng.
-Biết sơ bộ về đặc điểm của ảnh ảo tạo bởi gương cầu lồi và gương cầu lõm.
+Nêu được một số thí dụ về việc sử dụng gương cầu lồi và gương cầu lõm trong đời sống hàng ngày.
Chương II: Âm học.
-Biết nguồn âm là các vật dao động. Nêu được một số thí dụ về nguồn âm.
-Biết hai đặc điểm của âm là độ cao ( liên quan đến độ thanh hay trầm của âm) và độ to ( độ mạnh yếu của âm).
-Biết âm truyền được trong các môi trường rắn, lỏng, khí; chân không không truyền được âm.
+Nêu được một số thí dụ chứng tỏ âm truyền được trong chất lỏng, chất rắn, chất khí.
-Biết âm gặp một vật chắn sẽ bị phản xạ trở lại. Biết khi nào có tiếng vang.
+Nêu được một số ứng dụng của âm phản xạ.
-Biết được một số biện pháp thông dụng để chống ô nhiễm tiếng ồn.
+Kể tên được một số vật liệu cách âm thường dùng.
Chương III: Điện học.
- Nhận biết nhiều vật bị nhiễm điện khi cọ sát.
+Giải thích được một số hiện tượng nhiễm điện do cọ xát trong thực tế.
+Biết chỉ có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm; hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, trái dấu thì hút nhau.
Nêu được cấu tạo nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương, quay chung quanh hạt nhân là các êlectrôn mang điện tích âm; nguyên tử trung hòa về điện.
-Mô tả TN tạo ra dòng điện và biết dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của các điện tích.
+Biết muốn tạo ra dòng điện phải có các nguồn điện.
+Kể tên những nguồn điện thông dụng.
+Mắc được một mạch điện kín gồm pin, bóng đèn pin, ngắt điện và dây nối.
+Vẽ được sơ đồ của mạch điện đơn giản.
+Biết cách kiểm tra một mạch điện hở và cách khắc phục.
-Phân biệt được vật liệu dẫn điện và vật liệu cách điện.
+Kể tên được một số vật liệu dẫn điện và vật liệu cách điện thông dụng.
+Nêu được dòng điện trong kim loại là dòng chuyển dời có hướng của các êlectrôn.
-Biết dòng điện có 5 tác dụng chính : Tác dụng nhiệt, tác dụng hóa học, tác dụng từ, tác dụng quang học, và tác dụng sinh lý. Nêu được biểu hiện của các tác dụng đó.
-Nhận biết được cường độ dòng điện thông qua tác dụng mạnh, yếu của nó.
+Biết cách sử dụng ampekế để đo cường độ dòng điện.
-Biết giữa hai cực của một nguồn điện hoặc giữa hai đầu của một vật dẫn điện đang có dòng điện chạy qua thì có một hiệu điện thế, hiệu điện thế này có thể đo được bằng một vôn kế; nhờ có hiệu điện thế này thì mới có dòng điện.
+Biết cách sử dụng vôn kế để đo hiệu điện thế.
-Phân biệt được mạch điện mắc nối tiếp và mạch điện mắc song song.
+Biết mắc nối tiếp hai bóng đèn, mắc song song hai bóng đèn trong một mạch điện.
+Phát hiện được bằng thực hành quy luật về hiệu điện thế trong mạch mắc nối tiếp và quy luật về cường độ dòng điện trong mạch mắc song song .
-Tuân thủ các quy tắc an toàn khi sử dụng điện.
* Bộ môn Vật lý 9:
Chương I: Điện học.
Kiến thức:
-Phát biểu được định luật Ôm.
-Nêu được điện trở của một dây dẫn có giá trị hoàn toàn xác định, được tính bằng thương số giữ hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn và cường độ dòng điện chạy qua nó. Nhận biết được đơn vị của điện trở.
-Nêu được đặc điểm về cường độ dòng điện, về hiệu điện thế và điện trở tương đương đối với đoạn mạch nối tiếp và đoạn mạch song song.
-Nêu được mối quan hệ giữa điện trở của dây dẫn với chiều dài, tiết diện và vật liệu làm dây dẫn.
-Nêu được biến trở là gì và các dấu hiệu nhận biết điện trở trong kỹ thuật.
-Nêu được ý nghĩa các trị số vôn và oát ghi trên thiết bị tiêu thụ điện năng.
-Viết được các công thức tính công suất điện và điện năng tiêu thụ của một đoạn mạch.
Nêu được một số dấu hiệu chứng tỏ dòng điện có năng lượng.
-Chỉ ra được sự chuyển hóa các dạng năng lượng khi đèn điện, bếp điện, bàn là, nam châm điện, đông cơ điện hoạt động.
Kỹ năng:
-Xác định được điện trở của một đoạn mạch bằng vônkế và ampekế.
-Nghiên cứa bằng thực nghiệm mối quan hệ giữa điện trở tương đương của đoạn mạch nối tiếp hoặc song song với các điện trở thành phần và xác lập được các công thức:
-So sánh được điên trở tương đương của đoạn mạch nối tiếp hoặc song song với mỗi điện trở thành phần.
-Vận dụng được định luật Ôm cho đoạn mạch gồm nhiều nhất ba điện trở thành phần.
- Xác định được bằng thực nghiệm mối quan hệ giữ điện trở của dây dẫn với chiều dài, tiết diện và với vật liệu làm dây dẫn.
- Vận dụng được công thức để tính mỗi đại lượng khi biết các đại lượng còn lại và giải thích được các hiện tượng đơn giản liên quan đến điện trở của dây dẫn.
-Giải thích được nguyên tắc hoạt động của biến trở con chạy. Sử dụng được biến trở để điều chỉnh cường độ dòng điện trong mạch.
-Vận dụng được định luật Ôm và công thức để giải bài toán về mạch điện được sử dụng với hiệu điện thế không đổi, trong đó có mắc biến trở.
-Xác định được công suất điện của một đoan mạch bằng vôn kế và ampekế. Vận dụng được các công thức p = U.I ; A = p.t = U.I.t để tính được một đại lượng khi biết các đại lượng còn lại đối với đoạn mạch tiêu thụ điện năng.
-Vận dụng được định luật Jun- Len-xơ để giải thích các hiện tượng đơn giản có liên quan.
-Giải thích được tác hại của hiện tượng đoản mạch và tác dụng của cầu chì để đảm bảo an toàn điện.
-giải thích và thực hiện được các biện pháp thông thường để sử dụng an toàn điện và sử dụng tiết kiệm điện năng.
Chương II: Điện từ học.
Kiến thức:
-Mô tả được từ tính của nam châm vĩnh cửu.
-Nêu được sự tương tác giữa các từ cực của hai nam châm.
- Mô tả được cấu tạo của la bàn.
-Mô tả được TN Ơ- xtet phát hiện từ tính của dòng điện.
-Mô tả được cấu tạo của nam châm điện và nêu được vai trò của lõi sắt làm tăng tác dụng từ của nam châm điện.
-Nêu được một số ứng dụng của nam châm điện và chỉ ra tác dụng của nam châm điện trong hoạt động của những ứng dụng này.
-Phát biểu được quy tắc bàn tay trái về chiều của lực điện từ.
- Mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của động cơ điện.
- Mô tả được TN hoặc nêu được ví dụ về hiện tượng cảm ứng điện từ.
-Nêu được dòng điện cảm ứng xuất hiện khi số đường sức từ xuyên qua tiết diện của cuộn dây dẫn kín biến thiên.
-Mô tả được cấu tạo của máy phát điện xoay chiều có khung dây quay hoặc có nam châm quay.
-Nêu được các máy phát điện đều biến đổi trực tiếp cơ năng thành điện năng.
-Nêu được dấu hiệu chính phân biệt dòng điện xoay chiều với dòng điện một chiều.
-Nhân biết được ký hiệu ghi trên ampekế và vôn kế xoay chiều. Nêu được ý nghĩa của các số chỉ khi các dụng cụ này hoạt động.
-Nêu được công suất hao phí điện năng trên dây tải tỉ lệ nghịch với bình phương của hiệu điện thế ( hiệu dụng) đặt vào hai đầu đường dây.
-Mô tả được cấu tạo của máy biến thế. Nêu được hiệu điện thế giữa hai đầu các cuộn dây của máy biến thế tỉ lệ thuận với số vòng dây của mỗi cuộn. Mô tả được ứng dụng quan trọng của máy biến thế.
Kỹ năng:
Xác định các từ cực của kim nam châm.
Xác định được tên các từ cực của một nam châm vĩnh cửu trên cơ sở biết các từ cực của một nam châm khác.
-Giải thích được hoạt động của la bànvà biết sử dụng la bàn để tìm hướng địa lý.
-Giải thích được hoạt động của nam châm điện.
- Biết dùng nam châm thử để phát hiện sự tồn tại của từ trường.
-Vẽ được đường sức từ của nam châm thẳng, nam châm chữ U và của ống dây có dòng điện chạy qua.
- Vận dụng được quy tắc nắm tay phải để xá định chiều của đường sức từ trong lòng ống dâykhi biết chiều dòng điện và ngược lại.
-Vận dụng được quy tắc bàn tay trái để xác định một trong ba yếu tố ( chiều của đường sức từ, của dòng điện, và chiều của lực điện từ) khi biết hai yếu tố kia.
-Giải thích được nguyên tắc hoạt động (Về mặt tác dụng lực và về mặt chuyển hóa năng lượng) của động cơ điện một chiều.
- Giải được các bài tập định tính về nguyên nhân gây ra dòng điện cảm ứng.
-Giải thích được nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều có khung dây quay hoặc có nam châm quay.
-Giải thích được vì sao có sự hao phí điện năng trên dây tải điện.
- So sánh được tác dụng từ của dòng điện xoay chiều và dòng điện một chiều.
-Giải thích được nguyên tắc hoạt động của máy biến thế.
Chương III: Quang học.
Kiến thức:
Mô tả được hiện tượng khúc xạ ánh sáng trong trường hợp ánh sáng truyền từ không khí sang nước và ngược lại.
Chỉ ra được tia khúc xạ và tia phản xạ, góc khúc xạ và góc phản xạ..
Nhận biết được thấu kính hội tụ, thấu kính phân kỳ qua hình vẽ tiết diện của chúng.
Mô tả được đường truyền của các tia sáng đi tới quang tâm và song song với trục chính đối với thấu kính hội tụ, thấu kính phân kỳ; của tia sáng có phương đi qua tiêu điểm đối với thấu kính hội tụ ( các tia sáng này gọi chung là các tia sáng đặc biệt).
Mô tả được đặc điểm của ảnh của một vật sáng được tạo bởi thấu kính hội tụ, thấu kính phân kỳ.
Nêu được các bộ phận chính của máy ảnh.
Nêu được các bộ phận chính của mắt về phương diện quang học và sự tương tự về cấu tạo của mắt và của máy ảnh. Mô tả được quá trình điều tiết của mắt.
Nêu được kính lúp là thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn và được dùng để quan sát vật nhỏ.
Nêu được số ghi trên kính lúp là số bội giác của kính lúp và khi dùng kính lúp có số bội giác càng lớn thì quan sát thấy ảnh càng lớn.
Kể tên được một vài nguồn phát ánh sáng trắng thông thường, nguồn phát ánh sáng màu và nêu được tác dụng của tấm lọc màu.
Nêu được chùm ánh sáng trắng có chứa nhiều chùm ánh sáng màu khác nhau và mô tả được cách phân tích ánh sáng trắng thành các ánh sáng màu.
Nhận biết được rằng các ánh sáng màu được trộn với nhau khi chúng được c
File đính kèm:
- KE HOACH BO MON VAT LI DT.doc