I. Đặc điểm tình hình :
* Tổng số viên Ngữ văn: 8 người.
- Trình độ chuyên môn: + Đại học: 5 người.
+ Cao đẳng: 3 người
- Trình độ vi tính: A tin: 5 người. Trình độ ngoại ngữ: A anh : 4 người
- Giáo viên phân công giảng dạy khôi6 hai đồng chí : Cô Trân thị Lâm và cô Nguyễn Thị Hiền cả hai đồng chí đều có trình độ chuyên môn cao đẳng, hai đồng chí có chứng chỉ A tin
1. Thuận lợi :
- Có tư liệu tham khảo, đồ dụng dạy học, SGK, SGV đầy đủ.
- Đội ngũ giáo viên cùng bộ môn đông nên đễ dàng học hỏi, kinh nghiệm lẫn nhau.
- Học sinh đa số gần trường , ngoan ngoãn biết vâng lời.
2. Khó khăn :
- Đa số học sing yếu kém về bộ môn Ngữ Văn rất nhiều nhất là đọc văn, chử viết và lỗi chính tả.
- Nhiều học sinh mất căn bản từ lớp dưới nên việc tiếp thu kiến thức mới rất khó khăn.
- Học sinh chưa thực sự quan tâm đến việc học, còn ham chơi chưa tự giác học tập.
- Một số phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến việc học của con em, chỉ phó thác cho nhà trường, cho thầy cô giảng dạy.
- Đa số học sinh chưa biết cách học như thế nào để có hiệu quả, cách học và trình độ tiếp thu còn chậm. Nhiều em chưa biết chú ý nghe giảng, tham gia góp ý xây dựng bài mà chỉ loay hoay lo viết để theo kịp bạn.
14 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 2332 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch giảng dạy bộ môn Ngữ văn 6. năm học: 2008 – 2009 - Trường THCS Trường Chinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY BỘ MÔN NGỮ VĂN 6.
------------------*&*---------------
Năm học : 2008 – 2009.
Đơn vị : Trường THCS Trường Chinh.
Tổ : Nhữ văn – Nhạc - Họa
I. Đặc điểm tình hình :
* Tổng số viên Ngữ văn: 8 người.
- Trình độ chuyên môn: + Đại học: 5 người.
+ Cao đẳng: 3 người
- Trình độ vi tính: A tin: 5 người. Trình độ ngoại ngữ: A anh : 4 người
- Giáo viên phân công giảng dạy khôi6 hai đồng chí : Cô Trân thị Lâm và cô Nguyễn Thị Hiền cả hai đồng chí đều có trình độ chuyên môn cao đẳng, hai đồng chí có chứng chỉ A tin
1. Thuận lợi :
- Có tư liệu tham khảo, đồ dụng dạy học, SGK, SGV đầy đủ.
- Đội ngũ giáo viên cùng bộ môn đông nên đễ dàng học hỏi, kinh nghiệm lẫn nhau.
- Học sinh đa số gần trường , ngoan ngoãn biết vâng lời.
2. Khó khăn :
- Đa số học sing yếu kém về bộ môn Ngữ Văn rất nhiều nhất là đọc văn, chử viết và lỗi chính tả.
- Nhiều học sinh mất căn bản từ lớp dưới nên việc tiếp thu kiến thức mới rất khó khăn.
- Học sinh chưa thực sự quan tâm đến việc học, còn ham chơi chưa tự giác học tập.
- Một số phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến việc học của con em, chỉ phó thác cho nhà trường, cho thầy cô giảng dạy.
- Đa số học sinh chưa biết cách học như thế nào để có hiệu quả, cách học và trình độ tiếp thu còn chậm. Nhiều em chưa biết chú ý nghe giảng, tham gia góp ý xây dựng bài mà chỉ loay hoay lo viết để theo kịp bạn.
- Về phía giáo viên vẫn còn lúng túng về mặt thời gian và phương pháp giảng dạy cho từng đối tượng học sinh vì trong lớp có nhiều học sinh khá giỏi nhưng vẫn còn nhiều học sinh yếu kém nên trình độ tiếp thu kiến thức không giống nhau. Nếu dạy để nâng cao kiến thức cho học sinh khá giỏi thì học sinh yếu kém không theo kịp, mà quan tâm nhiều đến học sinh yếu kém thì học sinh khá giỏi lại mất đi cơ hội nâng cao kiến thức.
3. Chất lượng đầu năm :
T T
Lớp
Sỉ Số
GIỎI
KHÁ
T. BÌNH
YẾU
KÉM
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
1
6A
35
8
22.9
18
51.4
6
17.1
3
8.6
x
x
2
6B
36
1
2.8
10
27.8
12
33.3
10
27.8
3
8.3
3
6C
35
2
5.7
14
40.0
10
28.6
7
20.0
2
5.7
4
6D
33
1
3.0
16
48.4
10
30.4
3
9.1
3
9.1
5
6E
33
1
3.0
7
21.2
11
33.3
11
33.3
3
9.2
TC
174
13
7.5
65
37.4
49
28.2
36
20.7
11
6.3
II. Yêu cầu bộ môn :
1. Kiến thức :
- Cung cấp cho học sinh các kiểu văn bản văn học ( giúp học sinh tiếp tục phát triển kỉ năng : nghe_nói_đọc_viết )
- Hoc sinh có kiến thức về các tác phẩm : Văn học dân gian, Văn học Trung Đại, Văn học Hiện Đại và Văn học Nước Ngoài.
- Nắm được các kiến thức cơ bản về từ, về câu, về các phương diện tu từ.
- Tim hiểu về các kiểu bài Tập làm văn : Tự sự, Miêu tả, Viết đơn.
2. Kỹ năng :
- Phát triển kĩ năng : Nghe_nói_đọc_viết về các kiểu văn bản, có năng lực tiếp nhận, hiểu và cảm thụ các loại văn bản có kĩ năng phân tích, bình giá tác phẩm văn học.
- Biết phân tích nội dung, ý nghĩa của tác phẩm, thấy được cái hay của các hình thức nghệ thuật.
- Biết kể, biết tóm tắt một câu chuyện bằng lời của mình. (1)
- Biết vận dụng thành thạo và chín chắn những kiến thức về từ, về câu, về các phương tiện tu từ trong quá trình học tập.
- Biết viết những văn bản tự sự, miêu tả, viết đơn theo yêu cầu của người khác hay do nhu cầu của chính mình.
3. Giáo dục :
- Bồi dưỡng tình cảm yêu thương, quí trọng, yêu quê hương đất nước, con người Việt Nam.
- Tự hào về nòi giống dân tộc, về truyền thống yêu nước và đấu tranh bảo vệ đất nước.
- Biết ơn Tổ tiên, thờ cúng trời đất.
- Yêu văn thơ Việt Nam.
- Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt, yêu quí tiếng mẹ đẻ.
- Bồi dưỡng tình cảm chân thật.
- Hướng các em phấn đấu trở thành con người có ích cho xã hội noi gương cha anh đi trước.
- Bồi dưỡng ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
III. Chỉ tiêu phấn đấu :
LỚP
Sĩ số
HỌC KÌ I
HOC KÌ II
CẢ NĂM
%từ Tbình-giỏi
SốHS giỏi
%từ Tbình-giỏi
SốHS
giỏi
%từ Tbình-giỏi
SốHS
giỏi
6A
35
85.0
9
9.0
10
90.0
10
6B
36
80.0
5
85.0
5
85.0
5
6C
35
80.0
4
85.0
5
85.0
5
6D
33
80.0
4
83.0
5
85
5
6E
33
85
5
90.0
6
90.0
6
IV. Biện pháp thực hiện :
1. Về phía Giáo viên :
- Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng giảng dạy bộ môn như : bài soạn, SGK, tranh minh họa, dụng cụ trực quan, bảng phụ, …
- Xác định phương pháp, mục tiêu giảng dạy từng bài đúng đắn.
- Vận dụng phương pháp mới, phù hợp vào giảng dạy, cố gắng tìm nhiều câu hỏi tích hợp, nâng cao.
- Luyện cách phát âm đúng, chuẩn. Giọng nói, đọc, kể nhẹ nhàng, diễn cảm gây hứng thú cho học sinh.
- Sử dụng linh hoạt hệ thống câu hỏi, phải bao quát hết cả lớp.
- Cần chú ý đến đối tượng học sinh yếu kém.
- Không được nóng nảy la hét mà phải ân cần nhắc nhở chỉ bảo nhất là các học sinh yếu.
- Đối với các bài tập về nhà và chuẩn bị bài mới giáo viên cần gợi ý cách làm, hướng dẫn chuẩn bị phần trọng tâm ở bài sắp học.
- Động viên khuyến khích yêu cầu các em đến lớp nghe giảng theo dõi SGK kịp thời, về nhà làm bài tập đầy đủ, chuẩn bị tốt bài mới và học thuộc bài.
- Có các chế độ bồi dưỡng học sinh yếu kém và học sinh khá giỏi thường xuyên.
( do nhà trường qui định )
- Giáo viên luôn nghiên cứu học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ
- Thực hiện đúng chương trình soạn giảng do bộ qui định.
- Dự giờ, thăm lớp để học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
2. Về phía học sinh :
- Phải có đầy đủ SGK và vở ghi chép. (2)
- Kết hợp việc học ở trường và học ở nhà, có thời gian biểu tự học ở nhà cụ thể.
- Phải học thuộc bài và chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
- Tránh tình trạng bỏ giờ và nghỉ học không có lý do.
- Phải đọc sách nhiều, nhất là sách tài liệu có liên quan đến bộ môn nâng cao kiến thức.
- Rèn luyện chữ viết để có chữ viết đẹp và không sai lỗi chính tả.
- Bài kiểm tra phải sạch sẽ và trình bày rõ ràng.
- Nếu học sinh vi phạm sẽ bị giáo viên phạt như là : chép phạt, phê bình cảnh cáo trước lớp, bị điểm kém, viết giấy cam đoan, gặp phụ huynh, …
V. Kế hoạch từng phần :
KẾ HOẠCH CHƯƠNG.
Phần : Văn học ( Học kì I )
Chương
Cấu trúc
Yêu cầu
Biện pháp
ĐDDHọc
TRUYỀN THUYẾT
Số tiết
5 tiết
1. Kiến thức :
- Hiểu định nghĩa sơ lược về truyền thuyết.
- Hiểu nội dung và ý nghĩa các truyện truyền thuyết : Con Rồng, cháu Tiên; Bánh Chưng, bánh Giầy; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy Tinh; Sự tích hồ Gươm
- Nắm được một số nét nghệ thuật tiêu biểu của truyền thuyết xây dựng trên yếu tố tưởng tượng kì ảo, có cốt lõi là sự thật lịch sử.
- Qua đó thấy được cách giải thích của người xưa về nguồn gốc dân tộc, phong tục, cách lý giải hiện tượng lũ lụt, tên gọi Hồ Gươm và phản ánh quá trình chinh phục thiên nhiên, chống ngoại xâm của dân tộc ta thời mở nước.
2. Kỹ năng :
- Rèn luyện kỹ năng đọc_ kể.
- Kỹ năng phân tích truyện dân gian với thể loại truyền thuyết.
- Kỹ năng phân tích đặc điểm truyền thuyết.
3. Thái độ :
- Lòng tự hào dân tộc, nhớ ơn các vua Hùng có công dựng nước.
- Ý thức đoàn kết làm nên sức mạnh và ý thức bảo vệ Tổ Quốc.
- Ý thức giữ gìn và phát huy những phong tục và thắng cảnh đất nước.
- Giáo viên soạn giảng đúng thể loại.
- Hướng dẫn tốt việc chuẩn bị bài.
- Học sinh kể truyện đã học một cách sinh động.
-Khi dạy chú ý tính lịch sử hóacác yếu tố thần thoại.
- Sử dụng một số kênh hình ở sách giáo khoa.
- Bộ tranh ở phòng thiết bị và ĐDDHọc.
- Tranh về Hồ Gươm.
- Tranh về đền Hùng và vùng đất Phong Châu.
- Tranh do HS minh họa.
TRUYỆN CỔ TÍCH
Số tiết
7 tiết
Kiểm tra 1 tiết
1. Kiến thức :
- Hiểu định nghĩa về truyện cổ tích.
- hiểu nội dung, ý nghĩa và đặc điểm kiểu nhân vật người dũng sĩ (Thạch Sanh), thông minh (Em bé thông minh), có tài năng kì lạ (Cây bút thần), …
- Nắm được một số nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện cổ tích : thường có yếu tố hoang đường, thần kì và giàu ý nghĩa.
- Cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng nhân vật (tiêu biểu cho người lao động với những phẩm chất tốt đẹp) và ước mơ của người xưa về sự đổi đời, về sự công lý xã hội và muốn sống hòa bình.
2. Kỹ năng :
- Đọc và kể truyện cổ tích.
- Kỹ năng phân tích truyện cổ tích.
- Kỹ năng so sánh : Truyền thuyết và Cổ tích.
3.Thái độ :
- Luôn hướng về cái thiện, làm điều tốt, sống thật thàvà tránh xa cái ác.
- Biết tôn trọng giá trị chân chính của người lao động.
- Ham thích tìm hiểu để mở rộng tầm hiểu biết.
- Giáo dục cho các em về lòng nhân ái.
- Giáo viên soạn giảng đúng thể loại.
- Giáo viên kể chuyện để gây không khí dân gian.
- Học sinh kể diễn cảm.
- Học sinh diễn hoạt cảnh.
- Đọc thêm các truyện cổ tích khác.
- Thi kể chuyện.
- Kênh hình ở sách giáo khoa.
- Bộ tranh dân gian ở phòng thiết bị ĐDDH.
(3)
TRUYỆN NGỤ NGÔN
Số tiết
3 tiết
1. Kiến thức :
- Hiểu định nghĩa về truyện ngụ ngôn.
- Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật đặc sắc của các truyện : Ếch ngồi đáy giếng, Đeo nhạc cho mèo, Thầy bói xem voi, Chân Tay Tai Mắt Miệng.
- Qua đó biết ứng dụng những bài học trên vào thực tế sao cho phù hợp và hiểu ý nghĩa các thành ngữ : “Ếch ngồi đáy giếng”, “Thầy bói xem voi”, “Đeo nhạc cho mèo” trong giao tiếp hằng ngày.
2. Kỹ năng :
- Kỹ năng đọc và kể thuyện ngụ ngôn.
- Kỹ năng phân tích truyện ngụ ngôn.
- Kỹ năng đặt câu có các thành ngữ trên.
3. Thái độ :
- Tránh xa tính chủ quan, kiêu ngạo, cách đánh giá phiến diện.
- Rèn luyện óc thực tiễn : Học đi đôi với hành; sống hòa đồng, không ghen tị.
- Vận dụng phương pháp phân tích truyện ngụ ngôn qua lối nói ngụ ý.
- Học sinh tìm ví dụ để ứng dụng bài học ngụ ngôn.
- Đọc thêm truyện ngụ ngôn.
- Giáo viên và học sinh tận dụng tổ chức các hoạt động học tập để đạt kết quả bài học.
- Tranh minh họa.
- Kênh hình sách giáo khoa.
- Sưu tầm những câu tục ngữ, thành ngữ có nghĩa đen, nghĩa bóng.
TRUYỆN CƯỜI
Số tiết
1 tết
1. Kiến thức :
- Nắm được định nghĩa về tuyện cười.
- Thấy được ý nghĩa có tính chất phê phán qua truyện cười.
- Phê phán những kẻ thiếu chủ kiến khi làm việc, không biết nghe và suy xét khi nghe ý kiến người khác.
- Phê phán những người có tính hay khoe của (thói hư tật xấu phổ biến trong xã hội).
- Hiểu được nghệ thuật gây cười (chi tiết gây cười), (sự việc đáng cười) và kết cấu truyện cười.
2. Kỹ năng :
- Kỹ năng đọc_ kể truyện cười.
- Kỹ năng phân tích truyện cười.
- Kỹ năng so sánh truyện hài hước, truyện châm biếm.
- Kỹ năng dùng từ.
3. Thái độ :
- Ham thích đọc truyện cười dân gian.
- Rèn luyện thói quen suy nghĩ chín chắn trước khi làm việc.
- Tránh xa một số thói hư tật xấu phổ biến trong xã hội như : Không giữ vững lập trường, khoe của, tham ăn, …
- Giáo viên cho học sinh kể chuyện để gây tiếng cười.
- Vận dụng phương pháp đọc sáng tạo theo vai.
- Tranh minh họa.
- Tấm biển gắn các chữ “ở đây có bán cá tươi” rút được.
- Truyện (4) cười Việt Nam.
- Truyện Trạng Quỳnh.
TRUYỆN TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
Số tiết
3 tiết
1. Kiến thức :
- Hiểu khái niệm truyện trung đại Việt Nam.
- Hiểu nội dung ý nghĩa truyện trung đại : + Giá trị của đạo làm người.
+ Thái độ, tính cách và phương pháp dạy con thành bậc vĩ nhân của mẹ Mạnh Tử.
+ Phẩm chất cao đẹp của bậc lương y chân chính.
- Sơ bộ hiểu trình độ viết truyện và cách viết truyện thời trung đại :
+ Sử dụng biện pháp nhân hóa để thể hiện ý đồ văn chương.
+ Chủ yếu dùng lời kể có khi xen thêm lời bình.
+ Gần với cách viết kí, viết sử thời Trung đại.
2. Kỹ năng :
- Kỹ năng kể chuyện.
- Kỹ năng phân tích truyện Trung đại.
- Kỹ năng vận dụng phép nhân hóa trong kể chuyện.
- Kỹ năng vận dụng tục ngữ : “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”
3. Thái độ :
- Giáo dục lòng biết ơn, sống có ân nghĩa.
- Giáo dục các em thành “con ngoan trò giỏi” luôn lễ phép, biết vâng lời, học hành chăm chỉ.
- Học tập những phẩm chất cao đẹp.
- Học sinh kể được chuyện.
- Học sinh nắm rõ đặc điểm truyện Trung đại ở mỗi truyện.
- Ảnh thơ Mạnh Tử.
- Kênh hình ở sách giáo khoa.
- Bảng phụ.
ÔN TẬP TRUYỆN DÂN GIAN
Số tiết
2 tiết
1. Kiến thức :
- Nắm được đặc điểm những thể loại đã học :Truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười.
- Củng cố nội dung ý nghĩa các truyện đã học.
- Biết lý giải truyện theo thể loại.
2. Kỹ năng :
- Kỹ năng hệ thống hóa kiến thức.
- Kỹ năng kể, kỹ năng so sánh truyền thuyết và cổ tích.
- Kỹ năng so sánh ngụ ngôn và truyện cười.
- Biết kể sáng tạo những truyện đã học.
3. Thái độ :
- Giáo dục học sinh yêu thích truyện dân gian.
- Thích kể chuyện cho người khác nghe.
- Thích tìm tòi, sưu tầm truyện dân gian.
- Giáo viên lần lượt hướng dẫn học sinh thực hiện các yêu cầu bài học.
- Học sinh tự hệ thống hóa qua kiến thức chuẩn bị
- Sử dụng bảng phân loại 4 thể loại truyện dân gian.
(5)
VĂN HỌC ĐỊA PHƯƠNG
Số tiết
2 tiết
1. Kiến thức :
- Nắm được một số truyện kể dân gian VHĐP Phú Yên.
- Khắc sâu đặc điểm của truyện cổ tích, hiểu được đời sống tình cảm của người dân miền núi Phú Yên qua truyện “Hội thi hót”.
- Giúp học sinh sửa những lỗi chính tả ở những từ thông thường có phụ âm đầu v/qu và thanh ngã/hỏi.
2. Kỹ năng :
- Kỹ năng kể chuyện và kỹ năng so sánh.
- Kỹ năng viết đúng chính tả và phát âm đúng.
3. Thái độ :
- Tự hào nền VHDG Phú Yên.
- Có ý thức rèn luyện chính tả khi viết và phát âm.
- Giáo viên tham khảo tài liệu hướng dẫn giảng dạy Ngữ Văn địa phương Phú Yên.
- Học sinh sưu tầm và kể.
- Tài liệu Ngữ Văn địa phương Phú Yên.
- Truyện cổ Tuy Hòa.
- Truyện dân gian Phú Yên.
(Ngô Sao Kim)
VĂN HỌC HIỆN ĐẠI
Số tiết
18 tiết
Kiểm tra 1 tiết
Ôn tập
3 tiết
Tổng kết
1 tiết
VĂN HỌC ( Học kỳ II )
1. Kiến thức :
Cung cấp kiến thức về VHVN và nước ngoài qua các thể loại : Thơ, truyện, kí, tùy bút, …
* Về thơ : Tiếp xúc với các nhà thơ Minh Huệ, Tố Hữu, Trần Đăng Khoa. Qua đó cảm nhận tấm lòng yêu nước thương dân của Bác cảm nhận được vẻ đẹp hồn nhiên tươi sáng của thiếu niên trong kháng chiến chống Pháp. Vẻ đẹp hiên ngang của người lao động. Học tập nghệ thuật miêu tả của nhân vật và kể chuyện của tác giả.
* Về truyện :
- Tiếp xúc các đoạn trích của các tác phẩm “DMPLK”, “Đất rừng phương Nam”, “Quê nội” và truyện ngắn”Bức tranh của em gái tôi” của một số tác giả quen thuộc nổi tiếng: Tô Hoài, Đoàn Giỏi, Võ Quãng, Tạ Duy Anh.
- Qua đó cảm nhận sâu sắc ý nghĩa bài học (thói hung hăn hống hách) đối với tuổi thiếu niên; Cảm nhận sự phong phú thiên nhiên đất nước ta; Cảm nhận tình cảm trong sáng, lòng nhân hậu trong mỗi con người.
- Học tập nghệ thuật miêu tả loài chim, cảnh thiên nhiên, miêu tả tâm lý nhân vật và nghệ thuật kể chuyện của tác giả.
- Tiếp xúc với nhà văn Pháp A_đô_đê qua truyện ngắn “Buổi học cuối cùng” với tư tưởng lòng yêu nước thể hiện cụ thể là tình yêu tiếng nói dân tộc. Qua đó học tập phương thức kể chuyện ngôi thứ nhất và miêu tả tâm lý nhân vật.
* Về kí : Nắm được qua bút kí “Cô Tô” của Nguyễn Tuân, đoạn trích “Lao xao”trong hồi kí “Tuổi thơ im lặng” của Duy Khán. Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống con người ở một vùng đảo, một vùng quê,một bức tranh tươi đẹp giàu sức sống và đậm đà tình người. Qua đó học tập nghệ thuật miêu tả quan sát, sử dụng ngôn ngữ của tác giả.
* Về tùy bút : Tiếp xúc đoạn trích “Lòng yêu nước” của nhà văn Nga để hiểu được lòng yêu nước bắt nguồn từ lòng yêu những gì gần gũi thân thuộc của quê hương.
2. Kỹ năng :
- Kỹ năng đọc diễn cảm, cảm thụ và phân tích hình ảnh thơ, phân tích chi tiết nghệ thuật trong thơ, trong miêu tả nhân vật.
- Kỹ năng quan sát miêu tả (loài vật, người, cảnh thiên nhiên).
- Kỹ năng kể chuyện, viết truyện, viết kí, làm thơ, đọc thơ.
3. Thái độ :
- Giáo dục các em lòng yêu quê hương đất nước, yêu cuộc sống, yêu con người.
- Rèn luyện óc suy nghĩ trước khi làm việc, tránh xa thói kiêu căng, biết làm những việc có ích.
- Luôn có những ý nghĩ trong sáng, biết quan tâm đến người khác. Từ đó có ý thức tốt trong học tập nâng cao tinh thần tập thể cộng đồng.
- Giáo viên đọc mẫu các bài thơ (đọc diễn cảm).
- Học sinh tập đọc diễn cảm.
- Giáo viên giới thiệu các tác phẩm phân tích theo hình tự miêu tả.
- Học sinh tóm tắt truyện.
- Học sinh tập viết đoạn văn miêu tả người, tả cảnh.
- Học sinh phân tích nhân vật qua ngoại hình, ngôn ngữ, cử chỉ.
- Giáo viên giới thiệu thể loại kí, thuyết minh, chính luận, trữ tình.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích nghệ thuật miêu tả qua nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ.
- Học sinh sưu tầm thơ ca dao về đất nước, con người Việt Nam.
- Kênh hình SGK.
- Tác phẩm “Đất rừng phương Nam”
- Tác phẩm “DMPLK”, “Quê nội”
- liên hệ phim “Đất rừng phương Nam”.
(6)
VĂN BẢN NHẬT DỤNG
VĂN HỌC ĐỊA PHƯƠNG
Số tiết
3 tiết
Số tiết
2 tiết
1. Kiến thức :
- Tiếp xúc 3 văn bản nhật dụng nhằm hiểu được ý nghĩa lịch sử cầu Long Biên. Hiểu được vấn đề bức xúc trong cuộc sống hiện nay : thiên nhiên, môi trường. Cảm nhận vẻ đẹp thắng cảnh Động Phong Nha.
- Qua đó nâng cao lòng tự hào, lòng yêu quê hương đất nước đối với di tích lịch sử, thắng cảnh đất nước và biết giữ gìn sự trong sạch của thiên nhiên và, môi trường.
2. Kỹ năng :
- Kỹ năng đọc diễn cảm, phân tích loại văn bản này.
- Kỹ năng kể “ngôi thứ nhất” cách sử dụng từ ngữ, biện pháp nhân hóa trong viết văn.
3. Thái độ :
- Biết giữ gìn và bảo quản di tích lịch sử.
- Tự hào về đất nước với những thắng cảnh thiên nhiên tươi đẹp.
- Có ý thức bảo vệ môi trường, tuyên truyền mọi người cùng bảo vệ môi trường.
1. Kiến thức :
- Nắm được một số nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản “Chuyến về Tuy Hòa” của Võ Hồng.
- Biết được một số danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử hoặc chương trình kế hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh Phú Yên
- Qua đó có những hiểu biết về nền văn hóa, văn học, lịch sử Phú Yên.
2. Kỹ năng :
- Kỹ năng so sánh phần văn học địa phương với văn bản nhật dụng để làm phong phú hơn chủ đề quê hương đất nước.
- Rèn kỹ năng tự tìm hiểu , sưu tầm.
3. Thái độ :
- Từ nét đẹp của đất và người Phú Yên xưa, bồi dưỡng niềm tự hào, tình yêu quê hương cho học sinh.
- Ham thích sưu tầm về danh lam thắng cảnh, về di tích, về truyền thống lịch sử.
- Giáo viên cho học sinh nắm khái niệm văn bản nhật dụng.
- Học sinh tìm di tích hoặc danh lam thắng cảnh của địa phương gọi là chứng nhân lịch sử.
- Học sinh nêu một số sự việc liên quan đến môi trường ở địa phương.
- Giáo viên và học sinh sưu tầm danh lam thắng cảnh.
- Học sinh tham gia tìm hiểu bảo vệ môi trường.
- Hình ảnh Cầu Long Biên.
- Kênh hình sách giáo khoa.
- Tài liệu hướng dẫn giảng dạy văn học địa phương.
TỔNG HỢP VĂN
Số tiết
2 tiết
1. Kiến thức :
- Tổng kết trương trình văn học, biết hệ thống văn bản, nắm được nhân vật chính ở truyện, các đặc trưng thể loại. Qua đó cũng cố nâng cao khả năng hiểu biết và cảm thụ vẻ đẹp hình tượng văn học tiêu biểu và nhận thức được hai chủ đề chính trong trương trình văn 6 : Truyền thống yêu nước và tinh thần nhân ái.
2. Kỹ năng :
- Kỹ năng làm bài trắc nghiệm.
- Kỹ năng cảm thụ phân tích hình tượng văn học và vẻ đẹp thiên nhiên.
3. Thái độ :
Ý thức ôn luyện và chuẩn bị tốt phần ôn tập để kiểm tra học kì , cuối năm.
Lýthuyết
15 tiết
Ôn tập
2 tiết
Kiểm tra
1 tiết
Trả bài
1 tiết
KẾ HOẠCH CHƯƠNG
Phần : TIẾNG VIỆT (Học kì I)
1. Kiến thức : Cung cấp HS kiến thức về :
- Từ : Nắm khái niệm về từ và ôn lại các kiểu cấu tạo từ Tiếng Việt.
- Từ mượn : Nắm nguồn gốc từ mượn và biết cách sử dụng từ mượn.
- Nghĩa của từ : Biết một số cách giải thích nghĩa của từ.
- Nhận biết được hiện tượng chuyển nghĩa, nguyên nhân tạo ra từ nhiều nghĩa;hiểu được nghĩa gốc, nghĩa chuyển.
- Nắm được nguyên nhân và hướng khắc phục các lỗi về dùng từ, củng cố và nâng cao kiến thức về từ loại.
- Danh từ : Đặc điểm của danh từ và phân loại danh từ. Phân loại được : D đơn vị, D chỉ sự vật, D chỉ đơn vị tự nhiên, D từ chỉ đơn vị qui ước, D từ chung, D từ riêng.
- Nắm đực chức năng quan trọng của danh từ (làm chủ ngữ)
- Động từ : Nắm được 3 đặc điểm của động từ. Phân biêt : Đ chỉ hành động, trạng thái, tình thái.Chức năng quan trọng của động từ là làm vị ngữ.
- Tính từ: Nắm được 3 đặc điểm của tính từ và hai loại tính từ : T chỉ đặc điểm tương đối, T chỉ đặc điểm tuyệt đối. Chức năng : T có thể làm CN, VN trong câu.
- Nắm được ý nghĩa và công dụng của chỉ từ, trong câu chỉ từ có thể làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ. Chức vụ quan trọng là thường làm phụ ngữ cho cụm danh từ.
- Hiểu cum DT, cụm ĐT, cụm TT và cấu tạo của chúng. Đồng thời thấy được hoạt động của mỗi cụm từ trong câu :
Cụm D hoạt động như D
Cụm Đ ‘’ Đ
Cụm T ‘’ T
Qua kiến thức về Tiếng Việt giúp học sinh biết vận dụng vào việc tạo lập văn bản ở TLV.
2. Kỹ năng :
- Nhận diện và phân biệt từ, từ phức, từ ghép, từ láy.
- Kỹ năng vận dụng từ mượn hợp lý và đúng lúc
- Kỹ năng giải thích nghĩa của từ sử dụng từ chính xác.
- Kỹ năng phân biệt từ nhiều nghĩa và hiện tượng đồng âm.
- Kỹ năng nhận diện và phân biệt được các từ loại : động từ, danh từ, tính từ, chỉ từ, số từ, lượng từ.
- Kỹ năng nhận diện các cụm từ trong câu.
- Kỹ năng vận dụng linh hoạt trong nói, viết.
3. Thái độ :
- Có ý thức dùng từ đúng, chính xác trong khi nói, viết.
- Thích tìm hiểu
File đính kèm:
- khbmon van 6.doc