Khắc phục trạng thái tâm lí căng thẳng trong học tập của học sinh THCS

 A.KIẾN THỨC:

 _ Phân tích được các khái niệm cơ bản căng thẳng tâm lí, các biểu hiện, nguyên nhân và ảnh hưởng của stress đến học tập của học sinh THCS.

 _ Nắm được các phương pháp nhận biết, biểu hiện của căng thẳng tâm lí trong học tập của học sinh THCS.

 _ Nắm được các phương pháp, kỹ năng hỗ trợ tâm lí học sinh ứng phó với tress.

 B. KỸ NĂNG:

 _ Vận dụng được các kiến thức về stress trong học tập để nhận biết được các biểu hiện của stress tiêu cực trong học tập.

 _ Vận dụng các phương pháp, kỹ năng để hỗ trợ học sinh ứng phó với stress trong học tập.

 C. THÁI ĐỘ:

 Có thái độ đúng đắn trong việc phát hiện, phòng chống và ứng phó với stress trong học tập. Rèn luyện các hành vi phát hiện, phòng chống và ứng phó với stress trong học tập.

 

doc20 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 19528 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khắc phục trạng thái tâm lí căng thẳng trong học tập của học sinh THCS, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MODULE 12 KHẮC PHỤC TRẠNG THÁI TÂM LÍ CĂNG THẲNG TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THCS & A.KIẾN THỨC: _ Phân tích được các khái niệm cơ bản căng thẳng tâm lí, các biểu hiện, nguyên nhân và ảnh hưởng của stress đến học tập của học sinh THCS. _ Nắm được các phương pháp nhận biết, biểu hiện của căng thẳng tâm lí trong học tập của học sinh THCS. _ Nắm được các phương pháp, kỹ năng hỗ trợ tâm lí học sinh ứng phó với tress. B. KỸ NĂNG: _ Vận dụng được các kiến thức về stress trong học tập để nhận biết được các biểu hiện của stress tiêu cực trong học tập. _ Vận dụng các phương pháp, kỹ năng để hỗ trợ học sinh ứng phó với stress trong học tập. C. THÁI ĐỘ: Có thái độ đúng đắn trong việc phát hiện, phòng chống và ứng phó với stress trong học tập. Rèn luyện các hành vi phát hiện, phòng chống và ứng phó với stress trong học tập. I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CĂNG THẲNG TÂM LÍ (STRESS) VÀ CĂNG THẲNG TÂM LÍ TRONG HỌC TẬP. 1. Khái niệm chung về stress 1.1.Khái niệm về stress Stress trong tiếng Anh có nghĩa là nhấn mạnh. Thuật ngữ này còn dùng trong Vật lý học để chỉ sức nén mà vật liệu phải chịu. Thuật ngữ stress được W. Cannon sử dụng lần đầu tiên trong Sinh học, tuy nhiên, người có công lớn trong việc nghiên cứu về stress là Hans Selye, người Canada. Ông là người nghiên cứu khá hệ thống về stress. Năm 1936, thuật ngữ stress được ông đề cập các công trình nghiên cứu của mình để miêu tả hội chứng của quá trình thích nghi với mọi loại bệnh tật. Trong một số công trình của ông, ông đã nhấn mạnh “ Stress có tính chất tổng hợp chứ không phải thể hiện trong một trạng thái phản ứng không đặc hiệu của cơ thể với bất kì tín hiệu nào” Sau đó ông lại quan niệm: “ Stress là nhịp sống luôn luôn có mặt ở bất kì thời điểm nào của sự tồn tại của chúng ta. Một tác động bất kì tới một cơ quan nào đó đều gây ra stress. Stress không phải lúc nào cũng là kết quả của sự tổn thương, ngược lại có hai loại stress khác nhau, đối lập nhau: Stress bình thường khỏe mạnh và stress độc hại …” Tác giả Tô Như Khuê cho rằng: “ Stress tâm lí chính là phản ứng không đặc hiệu xảy ra một cách chung khắp, do các yếu tố có hại về tâm lí xuất hiện trong các tình huống mà con người chủ quan thấy là bất lợi hoặc rủi ro, ở đây vai trò quyết định không chủ yếu do tác nhân kích thích mà do sự đánh giá chủ quan về các nhân tố đó.” Có nhiều quan điểm khác nhau về stress, với các gốc độ khác nhau stress được hiểu theo những cách khác nhau. Nhìn chung, các tác giả đều nhìn stress trên gốc độ tiêu cực, chưa nhìn thấy mặt tích cực của nó đối với sự phát triển tâm lí con người. 1.2. Nguồn gốc gây ra stress. Có nhiều căn nguyên dẫn đến stress. Các nhà khoa học cho rằng, stress có tính chất tích tụ nên nó xuất hiện thì cần phải kiểm soát và giải tỏa chúng. Nếu không, những tác động nhỏ hằng ngày sẽ được dồn nén và khi bùng phát nó sẽ gây ra những tác hại không nhỏ. Theo tác giả Võ Văn Bản, có thể chia nguồn gốc gây ra stress như sau: * Nguồn gốc từ môi trường bên ngoài: _ Nguồn gốc từ cuộc sống gia đình: Những tác nhân gây stress từ phía gia đình đó là những vấn đề có liên quan đến yếu tố kinh tế và tình cảm, những kì vọng của những người trong gia đình đối với mỗi thành viên. _ Nguồn gốc từ môi trường xã hội: Đó là những yếu tố liên quan đến môi trường sống, học tập và làm việc, những mối quan hệ, ứng xử xã hội, tâm lí xã hội… _ Nguồn gốc từ môi trường tự nhiên là những yếu tố như khí hậu, thời tiết, cảnh quan… * Nguồn gốc từ bản thân: _ Yếu tố sức khỏe: Những rối loạn bệnh lí mới xuất hiện, những bệnh lí ở giai đoạn cuối hoặc những bệnh lí mãn tính, sự khiếm khuyết về thực thể. _ Yếu tố tâm lí: Đó là trình độ thích nghi của các thuộc tính tâm lí bao gồm năng lực, ý chí, tình cảm, nhu cầu, trình độ nhận thức, kinh nghiệm của chủ thể. 2. Khái niệm về stress trong học tập. 2.1 Một số đặc điểm tâm lí đặc trưng của học sinh THCS Học sinh THCS là những lứa tuổi từ 11 đến 15 đang học từ lớp 6 đến lớp 9. Đây là thời kì phức tạp và quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi cá nhân, là thời kì chuyển từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành. Có một số đặc điểm tâm lí cơ bản như sau: Sự phát triển không cân đối giữa chiều cao và trọng lượng, giữa xương ống tay, ống chân, xương ngón tay, ngón chân đã dẫn đến sự thiếu cân đối. Các em rất lóng ngóng, vụng về, không khéo léo khi làm việc, thiếu thận trọng, hay làm đổ vỡ. Sự phát triển về mặt sinh lí cũng như sự biến đổi căn bản về mặt cơ thể, với nét đặc trưng lớn nhất là sự phát dục đã dẫn đến nhiều biến đổi về mặt tâm lí Điều kiện sống của các em cũng có nhiều thay đổi mạnh mẽ. Trong gia đình, các em có sự tham gia tích cực vào các hoạt động và nhiệm vụ của gia đình giao cho. Các em thể hiện sự tích cực, chủ động và độc lập trong khi hoàn thành các nhiệm vụ như một người lớn. Học sinh THCS có nhu cầu muốn mở rộng các mối quan hệ với người lớn và mong muốn người lớn nhìn nhận mình một cách bình đẳng, không muốn bị coi là trẻ con như trước đây. Bên cạnh đó, nhười lớn lại không coi các em đã trở thành người lớn. Điều này có thể gây ra xung đột tạm thời giữa thiếu niên với người lớn. Đời sống tình cảm của học sinh THCS sâu sắc và phức tạp hơn so với học sinh tiểu học. Các em rất dễ bị xúc động, dễ bị kích động, vui buồn chuyển hóa dễ dàng, tình cảm mang tính bồng bột. 2.2 Bản chất của stress trong quá trình học tập ở học sinh THCS Stress là sự phản ứng của cơ thể trước các tác nhân bên ngoài. Trong học tập, học sinh chịu nhiều tác động , áp lực không chỉ ở yêu cầu, nội dung tri thức môn học mà còn ở phương pháp giảng dạy, thái độ của giáo viên…. Những điều đó đã tạo nên stress cho các em. 3. Tìm hiểu việc phân loại stress 3.1. Căn cứ vào mức độ stress Theo Hans Selye, ông phân stress làm hai loại: _ Stress tích cực: phản ứng thích nghi với những tác động của môi trường + Giai đoạn báo động: Theo cơ chế sinh học, khi có kích thích cơ thể sẽ tiếp nhận thông qua sự truyền dẫn của các dây thần kinh lên hệ thần kinh trung ương báo hiệu cho biết là có kích thích đang tác động. + Giai đoạn kháng cự: Thường xảy ra sau giai đoạn báo động do các tác động của các tác nhân gây stress thông qua hệ thần kinh trung ương, kích thích vùng dưới tuyến yên, tuyến thượng thận… từ đó tác động lên toàn bộ chức năng của cơ thể. _ Stress tiêu cực: Cơ chế diễn ra cũng giống như các giai đoạn của stress tích cực. Tuy nhiên do giai đoạn chống đỡ kéo dài, liên tục thất bại làm cho hệ tiết dịch trong cơ thể hoạt động nhiều dẫn đến giảm khả năng miễn dịch của cơ thể mà suy kiệt. 3.2. Phân loại stress dựa trên nguyên nhân. Stress có thể phân ra làm ba loại cơ bản: _ Stress sinh thái: Đây là loại stress mà yếu tố gây nên nó có nguồn gốc từ sinh thái. Loại này phát sinh từ mối quan hệ giữa môi trường bên trong và bên ngoài cơ thể nhằm tạo ra những phản ứng khác nhau với các tình huống nhất định giúp chủ thể có khả năng thích ứng. + Rối loạn chu kì nhịp sinh học: là loại stress sinh thái cơ bản nhất, nguyên nhân là do con người không chịu tuân theo những sắp đặt sẵn của tự nhiên. Với điều kiện và khả năng của mình, qua việc tổ chức cuộc sống như vậy đã rơi vào trạng thái stress. + Rối loạn nhịp ăn và ngủ: Đây là loại stress cũng được nghiên cứu nhiều cụ thể với chế độ lao động nặng kèm với ít ngủ hoặc không ngủ, kèm theo chế độ ăn giảm calo thì khả năng lao động cũng như trạng thái tâm lí và sinh lí biến đổi, giảm chất lượng do bị stress. + Stress do chấn thương và bệnh tật: Nó trực tiếp làm tổn hại, suy giảm đến chức năng hoạt động của thực thể. Nếu người bệnh được giải thích và hiểu cặn kẻ về các triệu chứng của bệnh thì các triệu chứng ấy càng ít gây ra stress và ngược lại. + Stress do tiếng ồn: Nó tác động và gây trở ngại cho các hoạt động cần thiết cho con người. Nếu tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn, có cường độ cao, có thể làm tăng huyết áp, giảm trí nhớ. _ Stress tâm lí xã hội: Những tác động của những biến cố được xem là rất lí tưởng cũng có thể gây ra sự khởi phát stress, cụ thể: + Tâm lí xã hội, nhóm xã hội, trình độ tâm lí…. Là những yếu tố quan trọng tạo ra những biến đổi trong đời sống tâm lí con người, gây nên stress tâm lí xã hội. + Sự thất vọng: Không đạt điều mong muốn sẽ gây nên sự khủng hoảng lòng tin. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thất vọng nhưng nguyên nhân cơ bản là sự mất ổn định chế độ, sự không phù hợp của chính sách kinh tế - xã hội 4.Xác định những ảnh hưởng của stress đến học tập của học sinh THCS. 4.1. Ảnh hưởng của stress đến con người. Stress là căn bệnh của thời đại mà xuất phát của nó chủ yếu là từ môi trường, từ điều kiện, cách thức sinh hoạt và tổ chức cuộc sống của con người. Stress có nhiều mức độ khác nhau, sự ảnh hưởng của nó cũng biểu hiện vô cùng phong phú. Mặc dù rất hiếm khi stress gây chết người một cách trực tiếp. Nhưng hậu quả của nó gây ra vô cùng to lớn, nó có thể phá vỡ sự cân bằng Cơ thể, dẫn đến những biến loạn về tâm lí, sinh lí, sinh hóa của cơ thể gây nên nhiều căn bệnh dai dẳng và nguy hiểm như đường máu, bệnh tim mạch, rối loạn tiêu hóa…. ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động và chất lượng cuộc sống con người. Cuộc sống luôn luôn biến động, stress luôn luôn tồn tại trong đời sống hằng ngày trong suốt quá trình phát triển nhân cách mỗi cá thể. Cuộc sống văn minh, xã hội càng phát triển thì con người có thể càng gặp nhiều stress hơn. Do đó việc hiểu biết về stress và những ảnh hưởng của nó đối với sức khỏe con người cũng như các biện pháp phòng ngừa stress để có thể sống chung với stress là việc làm cần thiết và hữu ích nhằm mang lại sức khỏe cho bản thân, cho cộng đồng, giúp con người thích ứng với điều kiện sống tốt hơn. 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến stress trong học tập của học sinh. _ Các yếu tố khách quan – môi trường tâm lí _ xã hội. Trong thời đại thông tin bùng nổ, kiến thức được cập nhật nhanh chóng, hiện đại. Những phát minh khoa học tiên tiến không phải chờ đến khi đưa vào sách học sinh mới biết mà nó đến với các em hằng ngày thông qua mạng thông tin, sách báo điện tử… Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, môi trường xã hội cũng có thể mang đến nhiều bất lợi. Những tệ nạn xã hội ở mọi biến động của thời đại đang liên tục tác động mạnh mẻ tới mọi tầng lớp trong xã hội. _ Các yếu tố chủ quan: + Về mặt sinh lí: Bị mắc các chứng bệnh đau đầu, đau lưng khi ngồi vào bàn học, sức khỏe kém. + Về mặt tâm lí: Nhận thức của học sinh trước các tình huống học tập: Vốn hiểu biết có mâu thuẩn với nhiệm vụ học tập vừa mới, vừa khó trong khi trình độ nhận thức còn hạn chế. Thái độ của học sinh trước các nhiệm vụ của môn học đề ra, thấy mình không có khả năng học, không hứng thú với môn học, không tìm thấy phương pháp học tập thích hợp. Đó là các yếu tố quan trọng có thể làm tăng thêm mức độ hay giảm mức độ stress trong học tập của học sinh. II. BIỂU HIỆN VÀ MỨC ĐỘ STRESS TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THCS. 1. Phân tích các biểu hiện của stress trong học tập của học sinh THCS 1.1 Biểu hiện cụ thể của stress trong học tập của học sinh THCS. Stress của học sinh THCS được biểu hiện ở các trạng thái ứng phó tâm lí. Do đó, nó vô cùng đa dạng và phức tạp. Trước yêu cầu của nhiệm vụ học tập, học sinh không hoàn toàn bị động, sự tiếp nhận hay chống lại những nhiệm vụ ấy tạo nên những biến đổi đồng loạt của các phẩm chất, nhân cách cụ thể: _ Biểu hiện về nhận thức trong học tập: Thể hiện ở sự biến đổi trong nhận thức về môn Toán: ghi nhớ kém, hay nhầm lẫn trong tính toán… _ Biểu hiện về mặt sinh lí: Đau đầu, chán ăn, mê sảng, ác mộng, chân tay run, toát mồ hôi, khó thở… _ Biểu hiện về mặt tâm lí: Thể hiện sự không tập trung, mặc cảm tự ti về năng lực bản thân, cảm thấy buồn bã, chán nản hay cáu gắt với người khác… 1.2 Mức độ stress trong học tập của học sinh THCS * Mức độ stress _ Stress bình thường: Là chương trình thích nghi bình thường, đảm bảo hoạt động sống bình thường, không có biểu hiện rối loạn. _ Mức độ stress cao: Là chương trình thích nghi xuất hiện những biến đổi tâm, sinh lí nhất định khi có tác nhân gây stress từ mức nặng đến cực hạn. Mức độ stress trong học tập của học sinh THCS được đánh giá trên cơ sở của các quá trình nhận thức và mức độ khó hay dễ của nhiệm vụ học tập đối với mỗi học sinh III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI STRESS TRONG HỌC TẬP. CÁC PHƯƠNG PHÁP HỖ TRỢ TÂM LÍ CHO HỌC SINH PHÁT HIỆN VÀ ỨNG PHÓ VỚI STRESS TRONG HỌC TẬP Ở HỌC SINH THCS. 1. Làm quen với một số phương pháp ứng phó với stress trong học tập Stress mãn tính có thể phá vỡ cuộc sống của chúng ta và thậm chí có thể gây ra tử vong. Vì vậy, chúng ta cần tạo ra cách để xử lí stress. _ Việc đầu tiên là học sinh phải biết nhận ra các dấu hiệu của stress: Những bất thường về thể chất, thần kinh và quan hệ xã hội như bổng nhiên thèm ăn hoặc bỏ ăn, đau đầu, mất ngủ hoặc là ngủ quên, tâm trạng bất an, giận dữ hoặc sợ hãi… _ Giảm mức độ cao của stress để có một sức khỏe tốt trong học và thi. Muốn có sức khỏe tốt trước hết hãy lưu ý đến phương pháp học tập, ôn tập, nghỉ ngơi, thư giãn hợp lí. Cần tránh hiện tượng học dồn, thi mới học, học đêm ngủ ngày. Trí não của con người chỉ có thể hoạt động hiệu quả trong vòng 45 phút đến 1 giờ sau đó cần được nghỉ ngơi, giải lao hoặc làm những công việc chân tay từ 15 đến 20 phút sau đó hoạt động trí não lại. _ Cần có chế độ ăn đầy đủ và cân bằng dưỡng chất. Chú ý dùng các thực phẩm như sữa, trứng, thịt, rau, quả. Ngoài ra nên dùng thêm các loại dầu thực phẩm như dầu đậu nành, dầu mè… _ Cà phê, trà đậm là chất có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương làm cho tỉnh táo, chống lại cơn buồn ngủ, nếu uống ban ngày, đặc biệt là buổi sáng. Tuy nhiên trong thời gian học thi hoàn toàn không nên lạm dụng. Buồn ngủ là dấu hiệu báo cho cơ thể đã mệt mỏi, cần sự nghỉ ngơi để lấy lại cân bằng. Nếu giai đoạn này dùng chất kích thích, cơ thể sẽ mệt mỏi không còn sức tập trung để có thể ghi nhớ. 2. Một số biện pháp làm giảm stress có hại _ Ngâm tắm: Nước có tác dụng xoa dịu các cơ và xương khớp bị đau mỏi, giúp tế bào được phục hồi, chất độc được đưa ra ngoài cơ thể. Trong khi tắm nên giảm các yếu tố gây kích thích thị giác, hãy bật những chương trình nhạc nhẹ hoặc loại nhạc mà mình yêu thích. _ Hát: Hát kích thích hoạt động cơ hoành, cơ cổ, nhờ đó trung tâm thần kinh sinh dưỡng thuộc phần bụng được phục hồi. Ngoài ra còn cung cấp thêm ôxi cho cơ thể. _ Chơi đùa với thú nuôi: Thú nuôi rất có ích cho việc giải tỏa stress cho con người. Người ta có thể tâm sự những buồn vui với vật nuôi trong nhà. _ Thư giãn: Sau mỗi công việc căng thẳng, cần có thời gian nghỉ ngơi, thư giãn với tất cả những loại hình mà mình thích. _ Cười: Không chỉ mang lại sự vui vẻ, thoải mái mà cơ thể còn tiết ra monphine tự nhiên, tạo khả năng chống stress. _ Thưởng thức nghệ thuật: Ngắm nhìn một bức tranh, nghe một bản nhạc mà mình yêu thích. _ Massage: Mỗi ngày dành 30 phút để làm việc này sẽ làm cho hiện tượng co cơ giảm đi một cách rõ rệt. _ Tập thể dục buổi sáng, đi bộ: Làm lưu thông khí huyết, hít thở không khí trong lành. _ Thiền: Luyện cho tinh thần và cơ thể tránh những căng thẳng thường nhật, tăng cường hoạt động có hiệu quả của hệ tuần hoàn và tim mạch, giúp các khớp trong cơ thể có độ đàn hồi, ngăn ngừa bệnh loãng xương, chống được sự mất ngủ, lo lắng, buồn phiền. 3. Làm quen với một số phương pháp trợ giúp học sinh THCS ứng phó với stress trong học tập. 3.1 Những nguyên tắc trợ giúp về mặt tâm lí _ Chăm sóc cho sức khỏe và tránh những nguy hiểm có thể có. _ Can thiệp sớm một cách trực tiếp, chủ động và bình tĩnh. _ Tập trung vào những vấn đề của hiện tại. _ Cung cấp những thông tin chính xác về những gì đã xảy ra. _ Không nói những điều không có khả năng thực thi. _ Tìm ra những vấn đề quan trọng cần phải giải quyết. _ Đoàn tụ gia đình. _ Cung cấp và đảm bảo về những trợ giúp tâm lí. _ Tập trung vào những lợi thế và khả năng phục hồi của nạn nhân. _ Khuyến khích sự tự lực. _ Quan tâm đến cảm xúc của những người xung quanh. 3.2 Sự trợ giúp từ tham vấn tâm lí học đường. _ Tham vấn tâm lí học đường là một quá trình diễn ra với nhiều giai đoạn khác nhau từ việc xây dựng mối quan hệ, khai thác, tìm hiểu, xác định vấn đề đến giải quyết vấn đề thuộc lĩnh vực tâm lí. _ Mục tiêu của tham vấn tâm lí học đường là giúp đỡ học sinh hiểu được cảm xúc, suy nghĩ của chính các em, từ đó có thể giải quyết vấn đề một cách tốt nhất. _ Hoạt động tham vấn tâm lí học đường diễn ra trên cơ sở mối quan hệ tương tác tích cực giữa nhà tham vấn và học sinh, được thực hiện chủ yếu trong tương tác trực tiếp tại phòng tâm lí học đường hoặc tại lớp học. _ Nhà tham vấn tâm lí học đường có thể là người làm chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp. Song họ đều cần có kiến thức về tâm lí, kĩ năng, thái độ nghề nghiệp tham vấn tâm lí để thực hiện hoạt động tham vấn tâm lí một cách tốt nhất. _ Đối tượng được tham vấn tâm lí học đường có thể là cá nhân học sinh có nhu cầu cần được tham vấn tâm lí. Ngoài ra còn có thể là nhóm học sinh, hoặc tập thể học sinh với các vấn đề nổi cộm của lớp như học tập, đánh nhau, quan hệ bạn khác giới, sự phát triển của cơ thể, quan hệ của lớp với giáo viên. _ Các giai đoạn trong quá trình tham vấn tâm lí học đường bao gồm: + Thiết lập mối quan hệ: xây dựng mối quan hệ tốt trong tham vấn là khâu then chốt. Nếu không có mối quan hệ tốt thì thông tin và trách nhiệm không thể trao đổi được. Để đạt được những yêu cầu trên, nhà tham vấn tâm lí phải có các kĩ năng chuyên môn, những phẩm chất đạo đức, thực hiện đúng nguỵen tắc cũng như phải biết tiếp cận đối tượng. + Tập hợp thông tin, đánh giá và xác định vấn đề: Mục đích của giai đoạn này là tìm hiểu những mối quan tâm chủ yếu của đối tượng, xác định những mặt mạnh và hạn chế sẽ ảnh hưởng đến khả năng giải quyết vấn đề. Để đạt mục đích đó, nhà tham vấn cần tìm hiểu hoàn cảnh đối tượng, gồm cả môi trường xã hội, giáo dục, gia đình, tình cảm, thể chất, tâm lí. + Hỗ trợ để học sinh tìm kiếm các giải pháp và lựa chọn giải pháp phù hợp: Mục tiêu nổi bật của giai đoạn này là nhà tham vấn trợ giúp đối tượng xác định phương hướng thiết thực cho cuộc sống. Trong giai đoạn này, nhà tham vấn và đối tượng xác định các gốc độ khác nhau để giải quyết vấn đề, cố gắng chia nhỏ những vấn đề có qui mô lớn thành các bước nhỏ dễ xử lí hơn. + Trợ giúp đối tượng thực hiện giải pháp: Trong quá trình thực thi các giải pháp, nhà tham vấn cần kiểm tra quá trình thực hiện theo định kì. Trong quá trình này, nhà tham vấn và đối tượng cần kịp thời phát hiện, xử lí những những khó khăn mới phát sinh trong quá trình thực hiện. + Kết thúc: Giống như nhiều dịch vụ khác, khi giải pháp và điều kiện thỏa thuận hai bên đạt được, những đối tác có liên quan đến dịch vụ đó sẽ đi đến kết thúc. Tham vấn tâm lí cũng không phải là ngoại lệ. Khi đối tượng tự giải quyết được vấn đề, bước kế tiếp là kết thúc dịch vụ tham vấn tâm lí. MODULE 1 ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÍ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ & 1. ĐẶC ĐIỂM TÂM, SINH LÍ HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ. 1.1 Vị trí, ý nghĩa của giai đoạn phát triển học sinh trung học cơ sở. Lứa tuổi học sinh THCS bao gồm những em có độ tuổi từ 11 đến 15 tuổi. Đó là những em đang theo học từ lớp 6 đến lớp 9 ở trường THCS. Lứa tuổi này còn gọi là lứa tuổi thiếu niên và nó có một vị trí đặc biệt trong thời kì phát triển của trẻ em. Vị trí đặc biệt này được phản ánh bằng các tên gọi: “ thời kì quá độ”, “ tuổi khó bảo”, “ tuổi bất trị” hay “ tuổi khủng hoảng” … Những tên gọi đó nói lên tính phức tạp và tầm quan trọng của lứa tuổi này trong quá trình phát triển của trẻ em. Đây là thời kì chuyển từ thời thơ ấu sang tuổi trưởng thành. Nội dung cơ bản và sự khác biệt ở lứa tuổi học sinh THCS với các em ở lứa tuổi khác là sự phát triển mạnh mẽ, thiếu cân đối về các mặt trí tuệ, đạo đức. Sự xuất hiện những yếu tố mới của sự trưởng thành do kết quả của sự biến đổi cơ thể, của sự tự ý thức, của các kiểu giao tiếp với người lớn, với bạn bè, của hoạt động học tập, hoạt động xã hội… yếu tố đầu tiên của sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi học sinh THCS là tính tích cực xã hội mạnh mẽ của các em nhằm lĩnh hội những giá trị, những chuẩn mực nhất định, nhằm xây dựng những quan hệ thỏa đáng với người lớn, với bạn ngang hàng và cuối cùng nhằm vào bản thân, thiết kế nhân cách của mình một cách độc lập. Tuy nhiên quá trình hình thành cái mới thường kéo dài về thời gian và phụ thuộc vào điều kiện sống, hoạt động của các em. Do đó sự phát triển tâm lí ở lứa tuổi này diễn ra không đồng đều về mọi mặt. điều đó quyết định sự tồn tại song song “ vừa tính trẻ con, vừa tính người lớn” ở lứa tuổi này. 1.2 Sự phát triển thể chất của học sinh trung học cơ sở. Sự phát triển cơ thể thiếu niên rất nhanh, mạnh mẽ, quyết liệt nhưng không cân đối, đặc biệt xem xét những thay đổi về hệ thống thần kinh, liên quan đến nhận thức của thiếu niên và sự trưởng thành về mặt sinh dục, yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển cơ thể của thiếu niên. 1.3 Sự phát triển giao tiếp của học sinh trung học cơ sở. Giao tiếp là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi học sinh THCS. Lứa tuổi này có những thay đổi rất cơ bản trong giao tiếp của các em với người lớn và với bạn ngang hàng. Nét đặc trưng trong giao tiếp của học sinh THCS với người lớn là sự cải tổ lại kiểu quan hệ giữa người lớn với trẻ em ở tuổi nhi đồng, hình thành kiểu quan hệ đặc trưng của tuổi thiếu niên và đặt cơ sở cho việc thiết lập quan hệ của người lớn với người lớn trong các giai đoạn tiếp theo. Trong giao tiếp với người lớn có thể nảy sinh những khó khăn, xung đột do thiếu niên chưa xác định đầy đủ giữa mong muốn về vị trí và khả năng của mình. Trong giao tiếp, thiếu niên định hướng đến bạn rất mạnh mẽ, giao tiếp với bạn chiếm vị trí quan trọng trong đời sống và có ý nghĩa thiết thực đối với sự phát triển nhân cách của thiếu niên. Khác với giao tiếp với người lớn, giao tiếp của thiếu niên với bạn ngang hàng là hệ thống bình đẳng và mang đặc trưng của quan hệ xã hội giũa các cá nhân độc lập. 1.4 Sự phát triển nhận thức của học sinh trung học cơ sở. Đặc điểm đặc trưng trong sự phát triển cấu trúc nhận thức của học sinh THCS là sự hình thành và phát triển của các tri thức lí luận, gắn với các mệnh đề các quá trình nhận thức tri giác, chú ý, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng… ở học sinh THCS đều phát triển mạnh, đặc biệt sự phát triển của tư duy hình tượng và tư duy trừu tượng. 1.5 Sự phát triển nhân cách học sinh trung học cơ sở. Ở lứa tuổi học sinh THCS đang diễn ra sự phát triển mạnh mẽ của tự ý thức, đặc biệt của tự giáo dục. Bởi vậy kể từ tuổi này, các em không những là khách thể mà còn là chủ thể của giáo dục. Đồng thời đạo đức của học sinh THCS cũng được phát triển mạnh, đặc biệt về nhận thức đạo đức và các chuẩn mực hành vi ứng xử. 2. VẤN ĐỀ GIÁO DỤC HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI Giáo dục học sinh THCS trong xã hội hiện đại là vấn đề phức tạp và khó khăn. Bởi lứa tuổi thiếu niên là giai đoạn có nhiều biến đổi quan trọng trong sự phát triển đời người cả về thể chất, mặt xã hội và mặt tâm lí. Mặt khác điều kiện sống, điều kiện giáo dục trong xã hội hiện đại cũng có những thay đổi so với xã hội truyền thống. Để giáo dục học sinh THCS đạt hiệu quả, cần phải tính đến những thuận lợi và khó khăn của lứa tuổi trong sự phát triển. Về thuận lợi, do điều sống trong xã hội được nâng cao mà hiện nay sức khỏe của thiếu niên được tăng cường. Hiện tượng gia tốc phát triển ở con người thường rơi vào lứa tuổi này nên sự dậy thì đến sớm và các em được cơ thể khỏe mạnh, sức lực dồi dào. Đây là cơ sở cho sự phát triển trí tuệ và phát triển nhân cách của thiếu niên. Mặt khác bước vào thế kỉ XXI, do bùng nổ của khoa học và công nghệ mà lượng thông tin, tri thức đến với các em rất phong phú. Đồng thời số con trong mỗi gia đình chỉ có ít nên cha mẹ dễ có điều kiện chăm sóc các em. Xã hội, nhà trường và gia đình đều rất quan tâm đến sự phát triển của trẻ em nói chung và học sinh THCS nói riêng. Sự kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội đã giúp cho các em có được cơ hội, điều kiện giáo dục toàn diện hơn. Về khó khăn, do gia tốc phát triển mà sự dậy thì của thiếu niên đến sớm hơn, cơ thể của các em phát triển mạnh mẽ nhưng mức trưởng thành về xã hội và tâm lí diễn ra chậm hơn. Điều này ảnh hưởng đến việc giáo dục học sinh THCS. Việc dậy thì sớm cũng ảnh hưởng đến hoạt động học của các em, làm các em bị phân tán trong học tập do có những rung cảm mới, quan hệ mới với bạn khác giới. Do nội dung học tập ngày càng mở rộng, quá tải nên học sinh THCS chủ yếu bận học, ít có những nghĩa vụ và trách nhiệm khác với gia đình. Hơn nữa ở những lớp cuối cấp có thể xuất hiện thái độ phân hóa rất rõ trong học tập dẫn tới việc học lệch, tạo nên sự thiếu toàn diện trong hiểu biết, trong nhận thức của các em. Khó khăn cơ bản của lứa tuổi học sinh THCS là xây dựng mối quan hệ giữa người lớn với các em sau cho ổn thỏa và xây dựng quan hệ lành mạnh, trong sáng với bạn, đặc biệt là bạn khác giới. Ngoài việc lĩnh hội tri thức trong trường THCS và tiếp nhận sự giáo dục của nhà trường, của gia đình, học sinh THCS còn có thể tìm kiếm nhi

File đính kèm:

  • docNOI DUNG MODULE BOI DUONG THUONG XUYEN THCS.doc
Giáo án liên quan