Ngữ văn là môn học nghệ thuật ,đặc biệt là văn học .Văn học dùng chất liệu hiện thực kết hợp nghệ thuật ngôn từ để phản ánh hiện thực ,thể hiện tư tưởng tình cảm của tác giả .Vì vậy dạy văn học là khai thác nghệ thuật ngôn từ để làm rõ nội dung hiện thực và tư tưởng tình cảm của tác giả .
Từ đó, dạy văn học người giáo viên phải đảm bảo được đặc điểm trên của môn học :
phải giúp HS thấy được cái hay , cái đẹp về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm qua đó cảm nhận được điều nhà văn muốn gửi đến người đọc .Mặc khác thông qua việc học những tiết văn học , GV cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự khám phá ,cảm thụ một tác phẩm văn học ,giúp các em có khả năng giao tiếp đạt hiệu quả .
Một tiết dạy văn học thành công hay không có thể được đánh giá ở nhiều cấp độ :
-Không đạt yêu cầu :khai thác nội dung, nghệ thuật thiếu chính xác,sử dụng phương pháp chưa phù hợp
-Đạt yêu cầu :khai thác đầy đủ nội dung, nghệ thuật ,sử dụng phương pháp phù hợp với môn học ,thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp ,phân phối thời gian cho các khâu hợp lí .tổ chức cho HS học tập tích cực .có chú ý giáo dục cho HS
-Khá :Tiêu chuẩn như đạt yêu cầu , nhưng bài dạy phải có cảm xúc , học sinh bước đầu cảm nhận ,học tập được cái hay cái đẹp của tác phẩm .
-Giỏi : Như tiêu chuẩn khá ,HS xúc động và cảm nhận được cái hay cái đẹp của tác phẩm ,đồng cảm với tác giả ( cảm nhận được những điều mà nhà văn gữi vào tác phẩm) ,học tập được những đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm .
9 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1028 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kinh nghiệm dạy một tiết văn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KINH NGHIỆM DẠY MỘT TIẾT VĂN
A / LÍ LUẬN CHUNG:
Ngữ văn là môn học nghệ thuật ,đặc biệt là văn học .Văn học dùng chất liệu hiện thực kết hợp nghệ thuật ngôn từ để phản ánh hiện thực ,thể hiện tư tưởng tình cảm của tác giả .Vì vậy dạy văn học là khai thác nghệ thuật ngôn từ để làm rõ nội dung hiện thực và tư tưởng tình cảm của tác giả .
Từ đó, dạy văn học người giáo viên phải đảm bảo được đặc điểm trên của môn học :
phải giúp HS thấy được cái hay , cái đẹp về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm qua đó cảm nhận được điều nhà văn muốn gửi đến người đọc .Mặc khác thông qua việc học những tiết văn học , GV cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự khám phá ,cảm thụ một tác phẩm văn học ,giúp các em có khả năng giao tiếp đạt hiệu quả .
Một tiết dạy văn học thành công hay không có thể được đánh giá ở nhiều cấp độ :
-Không đạt yêu cầu :khai thác nội dung, nghệ thuật thiếu chính xác,sử dụng phương pháp chưa phù hợp
-Đạt yêu cầu :khai thác đầy đủ nội dung, nghệ thuật ,sử dụng phương pháp phù hợp với môn học ,thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp ,phân phối thời gian cho các khâu hợp lí .tổ chức cho HS học tập tích cực .có chú ý giáo dục cho HS
-Khá :Tiêu chuẩn như đạt yêu cầu , nhưng bài dạy phải có cảm xúc , học sinh bước đầu cảm nhận ,học tập được cái hay cái đẹp của tác phẩm .
-Giỏi : Như tiêu chuẩn khá ,HS xúc động và cảm nhận được cái hay cái đẹp của tác phẩm ,đồng cảm với tác giả ( cảm nhận được những điều mà nhà văn gữi vào tác phẩm) ,học tập được những đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm .
B/ THỰC TẾ :
Trong nhà trường hiện nay,GV dạy văn học còn chưa thật sự chú y ùđến đặc trưng của bộ môn ,chỉ chú ý cung cấp đủ nội dung bài học theo một trình tự cứng nhắc khô khan ,máy móc , thiếu cảm hứng ,thiếu sự đồng cảm với nhà văn . Từ đó HS chán học môn văn. Có thể nói tác phẩm văn học là một món ăn tinh thần .GV là chế biến, phục vụ .HS là thực khách .Khách có ăn ngon hay không- tâm hồn người thưởng thức có lân lân ,rung động ,say sưa ,ngây ngất hay không -là do ở người chế biến phục vụ .Cùng là một tác phẩm văn học nếu GV biết cách khai thác ,hướng dẫn ,diễn giảng đúng chỗ, đúng lúc thì HS sẽ rung động, khắc sâu ,yêu thích và nhớ mãi . Vậy GV phải làm gì để dạy một tiết văn học đạt hiệu quả và có thể xem là khá ?
C/ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN .
Để dạy một tiết văn khá GV cần :
I/ CHUẨN BỊ :
Chuẩn bị chung :
Đọc kĩ mục tiêu cần đạt của tiết dạy ,.
Chuẩn bị phương pháp dạy phù hợp
Chuẩn bị của thầy và trò .
a/Về văn bản :Chú ý hoàn cảnh ra đời, thể loại ,nội dung ,nghệ thuật . ( Tác phẩm phản ánh hiện thực gì ? Tư tưởng tình cảm gì của nhà văn ? Điều nhà văn muốn gởi đến bạn đọc là gì ? Cái hay ,cái làm nên sự rung động của tác phẩm là ở chổ nào ? Để truyền đạt những thông tin của tác phẩm , cần chú ý tổ chức HS hoạt động như thế nào ?. . .
b/ Về tác giả :Chú ý cuộc đời ,tư tưởng , tình cảm , quan điểm sống của tác giả .
Thí dụ :Hiểu rõ những điều ấy về tác giả Nguyễn Khuyến GV mới có thể rung động và cảm nhận được cái hay cái đẹp của nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Bạn đến chơi nhà” của ông .
Về hoàn cảnh lịch sử : Chú ý lịch sử giai đoạn nào ? Tình hình XH lúc đó ra sao ?. Hoàn cảnh lịch sử lúc đó có ảnh hưởng gì đến việc ra đời của tác phẩm ?
2 /Chuẩn bị cụ thể : Soạn giáo án cần chú ý :
Mục tiêu bài học . Đọc kĩ mục tiêu bài học , xác định lượng kiến thức cần thiết cung cấp cho HS trong một tiết học .Xác định đâu là nội dung trọng tâm cần phải khắc sâu cho HS.
Chuẩn bị phương pháp ,phương tiện dạy phù hợp :
Thông thường trong một tiết học văn GV sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như :đọc diễn cảm ,đàm thoại vấn đáp ,dụng cụ trực quan , nêu và giải quyết vấn đề ,diễn giảng ,thuyết trình dưới các hình thức hoạt động cá thể ,hoạt động nhóm ,vừa hoạt động cá thể vừa hoạt động nhóm …tuy nhiên dù GV sử dụng phương pháp ,phương tiện ,hình thức dạy học nào thì vấn đề HS hoạt động để tự phát hiện tìm ra tri thức cũng là vấn đề được đặt lên hàng đầu quyết định kết quả tiết dạy .
Chuẩn bị của thầy và trò :
- Thầy : Đọc kĩ tác phẩm : Tác phẩm tự sự hay trữ tình .
* Tác phẩm tự sự cần chú ý :
+Cốt truyện: Kể chuyện gì ? Thông qua cốt truyện tác giả muốn phản ánh hiện thực gì ? Muốn nói lên tư tưởng tình cảm gì của mình ?
+Nhân vật : Hệ thống nhân vật của tác phẩm. Nhân vật chính là ai ? Nhân vật chính diện .Nhân vật phản diện . Nhân vật có ngoại hình , cử chỉ ,hành động , lời nói , nội tâm như thế nào ? Thông qua ngoại hình, hành động ,nội tâm … của nhân vật => nhân vật có tính cách gì ? Qua nhân vật tác giả muốn gởi đến chúng ta thông điệp gì ? Nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác giả có gì độc đáo ? Điều gì ở sự việc ,nhân vật làm ta rung động ?
+ Tình huống :Tình huống cơ bản của truyện là tình huống nào ? Qua tình huống ấy nhân vật bộc lộ tính cách gì ? Từ đó tác giả muốn gửi gắm điều gì ? Nghệ thuật tạo tình huống của nhà văn có gì đặc sắc, độc đáo trong việc góp phần xây dựng tính cách nhân vật ,thể hiện ý nghĩa của truyện ? . .
* Tác phẩm trữ tình ( thơ ca ) : Chú ý tình cảm ,tâm trạng gì ? Của ai ? Tình
cảm tâm trạng ấy được bộc lộ như thế nào trực tiếp hay gián tiếp ?
+Bộc lộ trực tiếp :Là dùng từ ngữ diễn tả những ý nghĩ tình cảm cảm xúc của
mình .Khi dạy GVcần chú ý đó là tình cảm gì ? Của ai ? Tình cảm ấy được tập trung biểu
hiện qua những từ ngữ nào ? Hoàn cảnh , điều kiện để phát sinh tình cảm ấy ? Điều gì
trong tác phẩm làm người nghe đồng cảm và rung động ? Qua tình cảm ấy nhà thơ muốn
gởi đến người nghe điều gì ?
Thí dụ :Dạy bài ca dao :
“ Chiều chiều ra đướng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chìều”
Bài ca dao diễn tả nổi nhớ quê,nhớ mẹ một cách trực tiếp . Tình cảm ấy được thể hiện
qua những từ ngữ cụ thể như: “trông” “ quê mẹ” “ ruột đau” . .. tình cảm nhớ thương ấy là
của một cô gái đặt trong hoàn cảnh xa quê . .. đặt trong thời gian chiều chiều và không
gian ngõ sau . Cái hay của bài ca dao là ở cách tạo thời gian và không gian nghệ thuật .
cách sử dụng từ “Trông” . Cách nói ẩn dụ để diễn tả mức độ nỗi nhớ “ruột đau chín
chiều” Đặc biệt là ở sức gợi hình của bài ca dao : Đọc bài ca dao người đọc như hình
dung được hình ảnh một cô gái tội nghiệp ,đáng thương , đang đứng sau nhà dưới bóng chiều
tà mãi nhìn về một phương trời xa xăm , với nét mặt u buồn .. . . Tình cảm của cô gái xa
nhà đó có thể là tiếng lòng của nhà thơ .Nhưng điều quan trọng hơn nhà thơ muốn gởi đến
chúng ta là tấm lòng ,là sự đồng cảm với tất cả những người con vì một lí do nào đó phải xa cha
mẹ . Tấm lòng của tác giả đáng để ta trân trọng .
Vì thế nếu dạy bài ca dao trên GV chỉ chú ý nội dung ,khai thác nội dung một cách máy
móc .( bài ca dao nói lên tình cảm gì ? Tình cảm ấy của ai ? Từ chiều chiều gợi cho em suy
nghĩ gì ? Tại sao tác giả lại cho cô gái đứng ở ngõ sau ? .. . rồi GV nhận xét chốt ý và cho
HS ghi :Bài ca dao là nỗi nhớ ,là lời của cô gái lấy chồng xa nói với mẹ ,quê mẹ . ) HS
học nhưng không rung động .
+Bộc lộ gián tiếp : Là mượn cảnh vật hay một đối tượng nào đó để bày tỏ tình cảm
cảm xúc của mình . Vậy tác giả mượn cảnh gì ? Đối tượng gì ? Sự việc gì ? Cảnh , đối tượng
sự việc ấy như thế nào về thời gian ,không gian ,đường nét ,màu sắc ,âm thanh ,mùi vị ..? Tác
phẩm có gì đắc sắc về nội dung và nghệ thuật ? Chỗ nào trong tác phẩm là người nghe rung
động. .. Nói tóm lại GV khai thác nội dung ,nghệ thuật ở chỗ là từ yếu tố cảnh vật ,sự việc
ta tìm ra cảm xúc tình cảm của chủ thể ,rồi từ đó tìm ra thông điệp ,điều nhà văn muốn nói .
Để khi dạy ta truyền cho HS những rung động , từ đó giúp cho các em cảm thấy hứng thú
,yêu thích học môn văn hơn .
-Trò : Bắt buộc phải đọc và thuộc ( nếu là thơ ) chuẩn bị bài trước theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu văn bản ở sách giáo khoa ( GV nên lưu ý những nội dung học sinh cần chú ý khai thác kĩ )
II/ LÊN LỚP :
Ngoài những vấn đề đã chuẩn bị như đã nói trên để một tiết dạy đạt được loại khá GV cần chú ý một số vấn đề sau :
1/ Giới thiệu bài :với mục đích thu hút sự chú ý của HS ngay từ đầu bằng cách đăït ra mục tiêu cho bài học . Thông tthường GV ít chú ý giới thiệu bài hoặc khi giới thiệu chưa dám mạnh dạn nêu lên mục tiêu bài học cho HS định hướng trước .Điều này cũng giốnga như 1HS làm bài văn không có phần mở bài . Như thế HS khó định hướng được trong tiết học này mình sẽ tiếp thu được đơn vị kiến thức nào .
Thí dụ giới thiệu cho bài học Viếng lăng Bác : Hôm nay chúng ta sẽ học bài thơ “Viếng Lăng Bác”.Qua tiết học này các em sẽ biết đươc tâm trạng cảm xúc của một người lần đầu tiên được viếng lăng Báccũng như tình cảm của nhân dân đối với Bác , các em sẽ học tập được cách xây dựng hình ảnh thơ theo cách ẩn dụ ,cách thể hiện giọng điệu trong bài thơ sao cho phù hợp với nội dung bài thơ .
2 / Trong tiết học cần tạo sự thích thú cho HS : bằng cách
Sử dụng các dụng cụ trực quan .( bảng phụ ,tranh ,ảnh ,…)
Tổ chức cho HS hoạt động học tập dưới nhiều hình thức mới lạ hấp dẫn : Thông thường là GV hướng dẫn cho HS hoạt động :
Hoạt động độc lập : khi cấn đề đơn giảng một cá thể có thể tự giải quyết .
Hoạt động nhóm : khi vấn đề phức tạp một cá thể không thể tự giải quyết cần chú ý khi hoạt động nhóm GV cần nêu yêu cầu cụ thể là gì ? Làm như thế nào ? Khi HS hoạt động nhóm mỗi HS cần phải ghi chép lại những điều nhóm hoạt động , phát hiện ,phân tích kết luận .Nếu HS chỉ nhóm lại nói chuyện chung chung không ghi chép thì việc hoạt động nhóm sẽ phản tác dụng .
Hoạt động kết hợp vừa cá thể vừa nhóm : Gv nêu vấn đề về nội dung hoặc nghệ thuật của tác phẩm yêu cầu HS khám phá ,phân tích rút ra kết luạnau đó yêu cầu HS hoạt động ( ai có khả năng tư duy độc lập thì hoạt động cá thể ,ai thích hoạt động nhóm thì hoạt động theo nhóm –nhóm có thể là hai baqnj kế bên ,có thể ba ,bốn HS nếu các em thích và thấy thoải mái .
Tổ chức hoạt động thi đua, tranh luận giữa các nhóm ,các cá nhân ,giữa nam và nữ …về một vấn đề trong tác phẩm .
Khen ngợi HS về những gì HS đã phát hiện trình bày ( đừng bao giờ chê HS dù khi các em không biết tí gì ,phải giữ thể diện cho HS)
Hãy cười với HS : Nụ cười sẽ xua tan mọi mệt nhọc ,sựø cách trở giữa GV và HS ,tạo tâm thế thoải mái ,tránh cảm giác căng thẳng cho các em)
Liên hệ bài giảng vào thực tế cuộc sống của HS : tình cảm yêu mến ,tự hào ,đau xót ,căm thù trước hiện thực cuộc sống ,liên hệ thực tế nói ,viết văn của các em …
3) Xây dựng nội dung bài học ngắn gọn theo trình tự hợp lí : Chỉ trình bày những kiến thức cơ bản một cách đơn giản và rõ ràng nhất ,dể hiểu nhất .Không nên tham lam trình bày quá dài dòng như thế HS sẽ ngán ngại học ,học khó thuộc và dẫn đến chán học .
4) Phần dặn dò cần cụ thể ,nêu những công việc cụ thể để HS thực hiện ở nhà nhằm giúp các em học tập tốt hơn ở trên lớp .
III/ MỘT TIẾT DẠY CỤ THỂ : Bài VIẾNG LĂNG BÁC
TIẾT 117. Bài 23 ( văn bản )
VIẾNG LĂNG BÁC
* MỤC TIÊU BÀI HỌC:
-Cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính, vừa tự hào vừa đau xót của tác giả từ miền Nam mới được giải phóng ra viếng lăng Bác.
-Thấy được những đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: giọng điệu trang trọng và tha thiết phù hợp với tâm trạng và cảm xúc, nhiều hình ảnh ẩn dụ có giá trị, súc tích và gợi cảm. Lời thơ dung dị mà cô đúc, giàu cảm xúc mà lắng đọng.
- Bồi dưỡng tình cảm kính yêu ,tôn kính ,và học tập theo tấm gương của Bác .
* CHUẨN BỊ:
-HS: Đọc kĩ bài thơ ( Thuộc lòng ) tìm hiểu cảm xúc bao trùm của tác giả và trình tự biểu hiện trong bài thơ . Chuẩn bị các câu hỏi 2,3,4 SGK trang 60.Tập ghi nội dung hoạt động nhóm .
-GV: dựa vào SGK ,SGV chuẩn bị:
+ Mục tiêu bài học :niềm xúc động lòng thành kính, vừa tự hào vừa đau xót của tác giả khi viếng lăng Bác. Giọng điệu trang trọng và tha thiết , hình ảnh ẩn dụ có giá trị, súc tích và gợi cảm.
+Chuẩn bị bảng phụ ghi bài thơ , hình ảnh trực quan( ảnh Lăng Bác )
+ Chuẩn bị các phương pháp giảng dạy : phù hợp
* TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
* Hoạt động 1 (2’)
(KHỞI ĐỘNG).
-Ổn định lớp:
-Kiểm tra bài cũ: (Không )
-Giới thiệu bài:
-Kiểm tra nề nếp, sĩ số, vệ sinh.
- : Hôm nay chúng ta sẽ học bài thơ “Viếng Lăng Bác”.Qua tiết học này các em sẽ biết đươc tâm trạng xúc của một người lần đầu tiên được viếng lăng Bác cũng như tình cảm của nhân dân đối với Bác ,đồng thời các em cũng sẽ học tập được cách xây dựng hình ảnh thơ theo cách ẩn dụ ,cách thể hiện giọng điệu trong bài thơ sao cho phù hợp với nội dung bài thơ .
-Lớp trưởng báo cáo.
- Nghe ghi tựa bài
* Hoạt động 2 (35’)
(ĐỌC HIỂU VĂN BẢN)
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả: Viễn Phương
2.Bài thơ: là cảm xúc của nhà thơ khi viếng lăng Bác .
II.Phân tích văn bản:
Cảm xúc khi viếng lăng Bác.
1.Khổ 1:khi đến bên lăng :
-Xưng con – xưng hô thân thuộc
-> lời thông báo tâm trạng xúc động
-“Ôi Hàng tre gần gũi thân thuộc. Tre được nhân hoá như những người con kiên cường, bất khuất đang ngày đêm canh giữ lăng.
2.Khổ thơ 2 :Khi nhìn thấy dòng người vào lăng viếng Bác .
-Cảm xúc được diễn đạt bằng hai hình ảnh ẩn dụ sóng đôi :
“
Ẩn dụ “ Mặt trời trong lăng”Bác như mặt trời -> sự vĩ đại ,lòng tôn kính của nhân dân với Bác .
-Aån dụ: “Kết tràng hoa” ”tấm lòng thành kính của nhân dân với Bác.
3.Khổ thơ 3:Khi vào lăng :
Nhìn thấy Bác nằm thanh thản trong không gian thanh tỉnh , trang nghiêm giữa vùng ánh sáng dịu nhẹ như ánh trăng .
-Tâm trạng đau xót
“Dẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nói ở trong tim!”
->ẩn dụ “ trời xanh ..” Bác như bầu trời xanh còn mãi ,dù tin như thế nhưng dẫn đau xót vì sự ra đi của người
4.Khổ thơ cuối:
Diễn tả tâm trạng lưu luyến muốn được ở mãi bên Bác :
-Điệp từ “Muốn làm” ước muốn cháy bỏng
5 / Nghệ thuật :
-Thể thơ 7 chữ .nhịp chậm
- Giọng thơ phù hợp : thành kính ,tha thiết ,đau xót ,tự hào thể hiện đúng tâm trạng xúc động khi vào lăng
- Hình ảnh ẩn dụ : sâu sắc ,gợi cảm
-Gọi HS đọc chú thích *.
-Gọi HS nêu xuất xứ của văn bản.
-Hướng dẫn HS đọc văn bản:Thể hiện giọng điệu tình cảm vừa trang trọng , vừa tha thiết, có cả niềm đau xót lẫn tự hào. Đọc nhịp chậm, lắng sâu. Riêng khổ cuối đọc nhanh hơn và giọng điệu hơi cao lên.
Gọi HS đọc.
GV nhận xét ,đọc lại .
-Gọi HS đọc chú thích.
* Chuyển ý:
Cho HS xem tranh lăng Bác .
-Hỏi : Cảm xúc bao trùm của tác giả và trình tự biểu hiện trong bài thơ như thế nào ?
BẢNG PHỤ GHI KHỔ THƠ
Cho HS hoạt động nhóm
Nội dung hoạt động :
1/ Đọc kĩ đoạn thơ 1.
2/Tìm những từ ngữ thể hiện cảm xúc của tác giả ?
Hãy phân tích điều gì đã là tác giả xúc động ?
3/ Cảm nghĩ của em khi đọc đoạn thơ này ?
-GV GHI NHẬN NỘI DUNG- nhận xét khen ngợi HS hoạt động tích cực ( Pháo tay ) ,(CƯỜI )! liên hệ thực tế tre là hình ảnh thân thuộc ,diễn giảng sự xúc động khi nói về Bác ..
BẢNG PHỤ GHI KHỔ THƠ 2
Gọi HS đọc khổ 2.
Thảo luận nhóm+ cá nhân :
Nội dung thảo luận :
-Hỏi:Hãy tìm những hình ảnh thể hiện tình cảm của nhà thơ và người dân đối với Bác trong khổ thơ .
- Hãy phân tích ý nghĩa của những hình ảnh vừa tìm trong khổ thơ thứ hai ?
-GV GHI NHẬN NỘI DUNG- nhận xét khen ngợi HS hoạt động tích cực ( Pháo tay ) liên hệ thực tế hình ảnh dòng người ,hình ảnh ẩn dụ lòng tôn kính cách dùng ẩn dụ để thể hiện tình cảm .
BẢNG PHỤ GHI KHỔ THƠ 3
GV diễn giảng : Vào lăng thấy Bác như dang nằm ngủ trong một không gian yên tỉnh,trang nghiêm .
-Cho HS tranh luận cá nhân:
Vấn đề :
-1 : Em hiểu câu “Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền” như thế nào ?
- 2 : Cảm xúc của nhà thơ là cảm xúc gì ? Thể hiện trực tiếp hay gián tiếp ? Từ nhói thể hiện cảm xúc như thế nào ?
- 3 :Hãy phân tích hình ảnh ẩn dụ đặc sắc trong khổ thơ .
GV nhận xét chốt lại ý đúng ghi bảng ,khen ngợi ,tuyên dương .CƯỜI !
Giáo dục lòng kính yêu Bác .
BẢNG PHỤ GHI KHỔ THƠ CUỐI
Hoạt động cá nhân :
-Gọi HS đọc khổ thơ 4.
-Hỏi: Tình cảm của nhà thơ và người dân đối với Bác, được thể hiện như thế nào trong khổ thơ thứ tư ?
Nhận xét diễn giảng
-Chuyển ý: nghệ thuật :
Hoạt động cá nhân :
-Hỏi :Nhận xét của em về nghệ thuật của bài thơ : ( thể thơ ,giọng điệu ,ngôn ngữ ,hình ảnh thơ )
GV nhận xét ghi bảng –diễn giảng
So sánh với giọng điệu bài “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính “ giọng ngang tàng ,mạnh mẽ . .. => Giọng điệu bài thơ phải phù hợp nội dung bài thơ .
-HS đọc.
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
-HS đọc.
-HS đọc .
- Trả lời :xúc động ,tự hào ,đau xót ,thể hiện đúng tâm trạng xúc động khi vào lăng
-HS đọc.
HS hoạt động nhóm .
-Trình bày tranh luận giữa các nhóm .
Nghe
-HS đọc.
-Trả lời: Aån dụ (mặt trời, Kết tràng hoa).
- Tấm lòng tôn kính biết ơn ,tự hào đau xót
-Nghe ghi nhận .
HS nghe .
HS tranh luận .
( Nam –Nữ )
-HS nghe ghinhận .
-HS đọc.
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
- HS nghe ghi nhận
Cá nhân trình bày về nghệ thuật .
Nhận xét .
- HS nghe ghi nhận .
HĐ3 Tổng kết –Luyện tập 5’
III.Tổng kết: ( HS học thuộc )
-Viếng lăng bác thể hiện lòng thành kính ,niềm xúc động
sâu sắc của nhà thơ ,của mọi người đối với Bác .
Bài thơ có giọng điệu trang trọng ,tha thiết ,nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp gợi cảm .
Gọi HS đọc ghi nhớ .GV chốt lại ý chính .
* Luyện tập:
-Yêu cầu HS học thuộc lòng bài thơ.
-Trình bày những cảm xúc của em khi đọc bài thơ .
GV nhận xét khen ngợi (Cười) nói lên cảm xúc của mình : Tai sao chỉ có Viếng Lăng Bác chúng ta mới có tâm trạng như thế ? Lòng thương yêu bao la của Bác .. .
-HS đọc .Ghi bài .
-HS thực hiện ( Phát biểu tự do )
* Hoạt động 4 (3’)
(CỦNG CỐ, DẶN DÒ)
Sau này nếu vinh dự được vào lăng viếng Bác thầy tin rằng các em sẽ nhớ đến Viễn Phương .
-Học bài. Chuẩn bị Tiết 118“nghị luận về tác phẩn truyện (hoặc đoạn trích)”. tiết 119 “ Sang thu .
Chuẩn bị : đọc kĩ văn bản ( Thuộc trước ) soạn trước các câu hỏi 1,2,3 SGK trang 71
-Nghe ghi nhận .
C / KẾT QUẢ :
Trong quá trình thực hiện chuyên đề , bản thân nhận thấy có những kết quả và hạn chế như sau :
Kết quả: Qua thời gian thực hiện chuyên đề nhận thấy đa so ácác em yêu thích học môn văn , nắm được nội dung ,nghệ thuật của tác phẩm , bước đầu các em có kĩ năng tự khai thác ,phân tích giá trị của một tác phẩm cụ thể .
Hạn chế : đối với những lớp có học sinh yếu kém không có khả năng viết chữ ,diễn đạt thì việc chuẩn bị trước cũng như bàn luận ,hoạt động nhóm của các em rất hạn chế nên GV khó có thể dạy được một tiết văn đạt loại khá tuy nhiên các em vẫn thích hoạt động .
D KẾT LUẬN CHUNG :
Tóm lại ,muốn thực hiện được một tiết dạy văn khá ,tốt người GV cần phải nắm vững đặc trưng của bộ môn ,phải chuẩn bị chu đáo từ mục tiêu bài học đến phương tiện ,phương pháp dạy học , các hình thức hoạt động ,chuẩn bị của thầy và trò , Một số thủ thuật thu hút sự chú ý ,tạo sự thoải mái,tự nhiên trong hoạt động dạy và học . Dù cho HS có yếu kém nhưng nếu chúng ta thực hiện bằng cả trái tìm thì chắc chắn rằng HS cũng có tiến bộ so với cách truyền đạt thụ động ,
Chuyên đề còn nhiều thiếu sót ,mong các đồng nghiệp “góp gió làm bảo”Mỗi người đóng góp một kinh nghiệm giúp cho chuyên đề hoàn chỉnh hơn , nhằm giúp cho tiết dạy văn thực sự là một tiết học hấp dẫn ,thích thú đối với HS . Chân thành cảm ơn quý đồng nghiệp !
Hiếu thành ngày 18 /1/2008
GV viết chuyên đề
Huỳnh Thanh Nguyên
File đính kèm:
- kinh nghiem day 1 tiet van kha.doc