Đổi mới phương pháp dạy học nhất là giảng dạy môn Ngữ Văn ngày càng trở lên cấp thiết, trong đó việc sử dụng đồ dùng dạy học khi giảng dạy môn Ngữ Văn ở trường THCS là một trong những yếu tố đáp ứng yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học. Sử dụng đồ dùng là hoạt động đem lại hiệu quả thiết thực cho giáo viên khi lên lớp và hấp dẫn học sinh tạo sự hứng thú trong học tập.
Trong dạy học Ngữ Văn ở trường THCS ngoài việc dạy kiến thức mới cho học sinh thì giáo viên còn phải giúp học sinh củng cố, hệ thống hóa những kiến thức cơ bản thông qua các bài ôn tập. Vì đây là bài tổng kết của một phần, một chương hay một giai đoạn văn học . cho nên có một vị trí hết sức quan trọng nhằm giúp học sinh nắm vững hơn những kiến thức đã học đồng thời vận dụng những kiến thức đó vào giải quyết một số bài tập mà sách giáo khoa đề ra.
Ở chương trình Ngữ Văn lớp 6 số bài ôn tập ít ( 2 bài) nhưng lượng kiến thức ôn tập rất nhiều mà học sinh lại tiếp thu trong một thời gian ngắn, cho nên gặp rất nhiều khó khăn cho việc dạy và học của giáo viên cũng như học sinh.
Thực tế khi giảng dạy bài ôn tập, qua việc dự giờ của một số giáo viên tôi nhận thấy dạy bài ôn tập còn mang tính truyền thống, giáo viên đàm thoại và thuyết giảng là chủ yếu. Họ cho rằng những kiến thức đã học chỉ cần nhắc lại cho học sinh nhớ là được, chứ chưa thật sự chú trọng đến việc phát huy tính tích cực của học sinh, chưa kể đến việc trình bày hệ thống những kiến thức nằm rải rác ở các bài học trước, dẫn đến giờ học khô khan, nặng nề mà vẫn cháy giáo án.
11 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 7287 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kinh nghiệm dùng bảng biểu ở bài ôn tập truyện dân gian Ngữ văn lớp 6, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KINH NGHIỆM
DÙNG BẢNG BIỂU Ở BÀI ÔN TẬP TRUYỆN DÂN GIAN
NGỮ VĂN LỚP 6
-------------
A/- ĐẶT VẤN ĐỀ:
Đổi mới phương pháp dạy học nhất là giảng dạy môn Ngữ Văn ngày càng trở lên cấp thiết, trong đó việc sử dụng đồ dùng dạy học khi giảng dạy môn Ngữ Văn ở trường THCS là một trong những yếu tố đáp ứng yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học. Sử dụng đồ dùng là hoạt động đem lại hiệu quả thiết thực cho giáo viên khi lên lớp và hấp dẫn học sinh tạo sự hứng thú trong học tập.
Trong dạy học Ngữ Văn ở trường THCS ngoài việc dạy kiến thức mới cho học sinh thì giáo viên còn phải giúp học sinh củng cố, hệ thống hóa những kiến thức cơ bản thông qua các bài ôn tập. Vì đây là bài tổng kết của một phần, một chương hay một giai đoạn văn học…. cho nên có một vị trí hết sức quan trọng nhằm giúp học sinh nắm vững hơn những kiến thức đã học đồng thời vận dụng những kiến thức đó vào giải quyết một số bài tập mà sách giáo khoa đề ra.
Ở chương trình Ngữ Văn lớp 6 số bài ôn tập ít ( 2 bài) nhưng lượng kiến thức ôn tập rất nhiều mà học sinh lại tiếp thu trong một thời gian ngắn, cho nên gặp rất nhiều khó khăn cho việc dạy và học của giáo viên cũng như học sinh.
Thực tế khi giảng dạy bài ôn tập, qua việc dự giờ của một số giáo viên tôi nhận thấy dạy bài ôn tập còn mang tính truyền thống, giáo viên đàm thoại và thuyết giảng là chủ yếu. Họ cho rằng những kiến thức đã học chỉ cần nhắc lại cho học sinh nhớ là được, chứ chưa thật sự chú trọng đến việc phát huy tính tích cực của học sinh, chưa kể đến việc trình bày hệ thống những kiến thức nằm rải rác ở các bài học trước, dẫn đến giờ học khô khan, nặng nề mà vẫn cháy giáo án.
Với học sinh lớp 6, các em ở bậc tiểu học mới chuyển lên rất bỡ ngỡ khi tiếp xúc nhiều giáo viên trong một buổi học, các em chưa xác định được mục đích của việc học tập: học là do cha mẹ, thầy cô ép buộc, học để được bố mẹ, thầy cô khen ngợi và thậm chí có những em xem việc đi học như một phong trào “ giải trí” nhất là những em ở vùng sâu vùng xa.
Các em chưa thực sự hứng thú học tập các tiết ôn tập vì tâm lí tiết ôn tập vừa khô khan, vừa khó.
Trước thực tế đó, tôi luôn trăn trở: Làm thế nào để đảm bảo yêu cầu của một tiết ôn tập gây sự hứng thú cho học sinh? Đó là lí do tôi áp dụng kinh nghiệm “ Dùng bảng biểu” để hệ thống hóa kiến thức cho tiết ôn tập truyện dân gian Ngữ văn lớp 6 trong 02 năm qua đem lại hiệu quả khá bất ngờ.
B/- NỘI DUNG:
1- Cơ sở lí luận:
- Thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là lấy học sinh là trung tâm, học sinh chủ động nắm bắt kiến thức bài học.
- Giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức đã học một cách tòan diện cô đọng nhất bằng đồ dùng trực quan.
- Bước đầu hình thành cho học sinh kĩ năng lập bảng thống kê một cách có hệ thống.
- Rèn luyện năng lực khái quát hóa, tổng hợp hóa.
- Giúp giáo viên rút ngắn được thời gian, làm chủ tiết dạy.
2- Cách thực hiện:
Lập bảng biểu ôn tập truyện dân gian như sau: Trước hết giáo viên cần xác định.
Mục tiêu của bài:
1) Củng cố, hệ thống hóa các truyện dân gian đã học, hiểu và nắm vững được các khái niệm của thể loại truyện dân gian cũng như nội dung ý nghĩa của các truyện đã học và đọc thêm.
2) So sánh những đặc điểm cơ bản của thể loại truyện đã học ( truyền thuyết với cổ tích, ngụ ngôn với truyện cười).
3) Rèn luyện kĩ năng lập bảng thống kê, hệ thống hóa kiến thức cơ bản…
Với yêu cầu của bài này giáo viên cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu kỹ nội dung bài.
Bước 2: Xác định kiến thức trọng tậm ôn tập.
Bước 3: Xây dựng hệ thống bảng biểu.
Bước 4: Chuẩn bị:
* GV: - Túi dựng thẻ, thẻ gắn.
- Phiếu học tập + bút dạ.
* HS: - HS yếu- kém: chuẩn bị câu 3/ SGK.
- HS trung bình: chuẩn bị câu 1,2/SGK.
- HS khá – giỏi: chuẩn bị câu 4,5/SGK.
- Cả lớp chuẩn bị: câu 2/SGK.
Để thực hiện các bước trên và hệ thống bảng biểu phát huy tác dụng trên lớp, giáo viên linh động áp dụng nhiều phương pháp dạy phù hợp. Có thể dùng các hình thức sau:
+ Trên cơ sở học sinh đã chuẩn bị bài giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng dán nội dung vào ô thích hợp, hoặc gắn thẻ
+ Trao đổi nhóm, cá nhân bằng hệ thống câu hỏi ( tái hiện, gợi mở, nêu vấn đề….).
+ Vận dụng hợp lí, hài hòa các phương pháp dạy học tích cực: trò chơi giải ô chữ, nêu vấn đề trong quá trình hình thành bảng.
+ Trong quá trình hình thành bảng giáo viên có thể lồng ghép phân tích một số chi tiết nghệ thuật đặc sắc …. Hoặc dùng hình thức cho học sinh phát biểu về nhân vật mà em thích….
3- Minh họa cụ thể như sau:
Để thực hiện mục 1) ở phần mục tiêu bài học_ ứng với câu hỏi 1,3,4/SGK/ 134,135 ( Ngữ Văn 6- tập 1). Tôi sử dụng bảng sau:
Bảng 1
TT
Thể loại
Tên truyện đã học và đọc thêm
Nội dung ý nghĩa
Đặc điểm tiêu biểu
Khái niệm
( 1)
( 2)
( 3)
( 4)
( 5)
1
Truyền
thuyết
1. Con rồng cháu tiên.
2. Bánh chưng bánh giầy.
3. Sơn Tinh- Thủy Tinh.
4. Thánh Gióng
5. Sự tích Hồ Gươm
- Giải thích:
+ nguồn gốc dân tộc.
+ Phong tục tập quán.
+ hiện tượng thiên nhiên ước mơ chinh phục thiên nhiên.
- Ca ngợi người anh hùng dân tộc chiến thắng ngoại xâm
- Nhân vật
( thần, thánh, nhân vật lịch sử…).
- Có nhiều chi tiết tưởng tượng kỳ ảo.
- Có cơ sở, cốt lõi sự thật lịch sử.
- Người kể ( nghe) tin câu chuyện là có thật.
- Là loại truyện kể về các nhân vật và sự kiện có liên qua đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng. Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện, nhân vật lịch sử.
2
Cổ tích
1. Sọ Dừa
2. Thạch Sanh.
3. Em bé thông minh.
4. Cây bút thần.
5. Ông lão đánh cá và con cá vàng.
- Đề cao giá trị chân chính của con người.
- Ước mơ, niềm tin về lẽ phải lí tưởng nhân đạo, yêu hòa bình.
- Ca ngợi trí thông minh của con người.
- Tài năng phục vụ người nghèo, trừng trị kẻ ác.
- Người ở hiền gặp lành, kể tham lam bội bạc bị trừng trị.
- Nhân vật
( con người bất hạnh, dũng sĩ, thông minh …)
- Có yếu tố hoang đường.
- Người kể ( nghe) không tin câu chuyện là có thật.
- Là loại truyện kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc (người bất hạnh, dũng sĩ, thông minh…)
thường có yếu tố hoang đường.Thể hiện ước mơ, niềm tin về chiến thắng cuối cùng của lẽ phải, của cái thiện.
Bảng 2
TT
Thể loại
Tên truyện đã học và đọc thêm
Nội dung ý nghĩa
Đặc điểm tiêu biểu
Khái niệm
( 1)
( 2)
( 3)
( 4)
( 5)
3
Ngụ ngôn
1. Ếch ngồi đáy giếng.
2. Thầy bói xem voi .
3. Đeo nhạc cho mèo.
4. Chân, tay, tai, mắt, miện.
- Nêu ra những bài học về:
+ sự hiểu biết hạn hẹp.
+ cách xem xét, đánh giá sự vật, hiện tượng.
+ ý tưởng viển vông, xa rời thực tế.
+ vai trò của mỗi người trong tập thể
- Nhân vật
(loài vật, người, bộ phận cơ thể …).
- Có ý nghĩa ẩn dụ, ngụ ý.
- Nêu bài học.
- Là loại truyện kể bằng văn vần, văn xuôi, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
4
Truyện cười
1. Treo biển.
2. Lợn cưới áo mới.
- Chế giễu, phê phán:
+ thói ba phải, không có chính kiến.
+ tính hay khoe của.
- Nhân vật ( người có tật xấu….).
- Có yếu tố gây cười.
- Nhằm mua vui, phê phán, châm biếm.
- Là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán thói hư tật xấu trong xã hội.
Để hoàn thành đơn vị kiến thức trong bảng trên tôi sử dụng phương pháp sau:
Ở nội dung cột (1) GV dùng phương pháp vấn đáp ( dành cho HS yếu, kém).
Câu hỏi 1: Em hãy cho biết chúng ta đã học mấy thể lọai của truyện dân gian? Đó là những thể loại nào?.
HS: trả lời ( theo sự chuẩn bị ở nhà).
GV: gắn thẻ theo thứ tự : 1- Truyền thuyết
2- Cổ tích.
3- Ngụ ngôn
4- Truyện cười.
Ở nội dung cột ( 2) – GV: đặt câu hỏi - dành cho HS (yếu, kém, TB)
Câu hỏi 2: Kể tên những truyện dân gian đã học và đọc thêm?
HS: trả lời ( theo sự chuẩn bị ở nhà) - 16 truyện.
Sau khi HS kể tên 16 truyện có thể HS trả lời không theo trình tự của từng thể loại.
GV chia lớp thành 2 đội, thực hiện trò chơi gắn thẻ:
+ đội 1 ( tổ 1,2) – 10 thẻ có những tên truyện sau: Truyền thuyết + Cổ tích.
+ đội 2( tổ 3,4) – 6 thẻ có những tên truyện sau: Ngụ ngôn + Truyện cười.
Hướng dẫn HS thi gắn thẻ:
+ đội 1 - lấy thẻ ở túi đựng thẻ (A) – gắn váo cột ( 3)- Bảng 1.
+ đội 2 - lấy thẻ ở túi đựng thẻ (B) – gắn váo cột ( 3)- Bảng 2.
Cách thức thực hiện trong vòng 3 phút:
GV hướng dẫn HS:
- Khi có hiệu lệnh của GV thì HS ở mỗi đội sẽ lên gắn thẻ.
- HS đó gắn thẻ xong về chỗ ngồi thì em khác mới được lên gắn tiếp.
- Lần lượt gắn cho đến khi hết thẻ.
GV: cùng HS nhận xét đánh giá – đội nào gắn đúng theo thứ tự các truyện ít sai thì thưởng điểm cho đội đó. Minh họa cụ thể như sau:
Thứ…..ngày…… tháng…. Năm 2008
ÔN TẬP TRUYỆN DÂN GIAN
Túi đựng thẻ (A) I. Nội dung: Túi đựng thẻ (B)
1……….
2……….
3……….
4……….
5……….
6……….
7……….
8……….
9……….
10………
1. Bảng thống kê thể loại và tên truyện dân gian đã học
Bảng 1 Bảng 2
1……….
2……….
3……….
4……….
5……….
6……….
( 1) ( 2) ( 3) ( 4) ( 5)
TT TT ……..
……..
CT CT …….
( 1) ( 2) ( 3) ( 4) ( 5)
NN …… ……
TC ……. ….
GV: nhận xét - sửa chữa – chốt – ghi điểm.
Ở nội dung cột ( 3)- GV cho HS thảo luận thành 4 nhóm. Nội dung thảo luận như sau:
Câu hỏi 3: Dựa vào phần ghi nhớ SGKcủa mỗi bài đã học dùng một cụm từ hoặc một câu văn ngắn gọn để nêu nội dung, ý nghĩa của những truyện trên?
HS:
+ Nhóm 1( tổ 1): Nêu nội dung, ý nghĩa của những truyện truyền thuyết.
+ Nhóm 2( tổ 2): Nêu nội dung, ý nghĩa của những truyện cổ tích.
+ Nhóm 3( tổ 3): Nêu nội dung, ý nghĩa của những truyện ngụ ngôn.
+ Nhóm 4( tổ 4): Nêu nội dung, ý nghĩa của những truyện cười.
Sau khi giao công việc xong GV qui định thời gian thảo luận ( 4 phút), hết giờ nhóm nào nhanh nhất được ưu tiên dán phiếu học tập lên bảng.
GV lột phần bảng che nội dung cột số ( 3) cho HS đối chiếu.
HS: đối chiếu.
GV: tổng hợp – nhận xét – ghi điểm cho nhóm làm nhanh nhất có đáp án đúng hoặc gần đúng với đáp án của GV.
Ở nội dung cột số (4) – dành cho HS khá, giỏi.
Câu hỏi 4: Cốt lõi của truyện truyền thuyết là gì? Tìm một số dẫn chứng trong các truyện truyền thuyết đã học để minnh họa?
Câu hỏi 5: Vì sao người dân lại thích nghe kể chuyện cổ tích cũng như rất thích truyện cười và truyện ngụ ngôn?
HS: trả lời.
GV: nhận xét- chốt - lột bảng che ở cột số (4).
Ở nội dung cột số (5) GV có thể cho HS chơi trò chơi truyền âm ( nói nhưng không phát ra âm thanh). Mỗi tổ cử ra một bạn lên bảng ghi ( HS đó phải ghi nhanh, chữ đẹp).
HS: 4 em viết 4 khái niệm.
HS: 4 em được cử làm người truyền âm đứng ở phía cuối lớp ( nói không âm thanh về khái niệm truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười).
Bốn em HS ở trên bảng phải phán đoán khái niệm qua việc bạn mình mấp máy miệng để ghi.
Còn lại giám sát nếu bạn nào nói thành tiếng thì mất quyền chơi ( đổi người khác) tiếp tục hoàn thành khái niệm.
GV qui định thời gian 5 phút – hết giờ nếu đội nào hòan thành khái niệm chính xác – ghi điểm cho đội đó, ( hoặc 1 phần thưởng).
Để thực hiện mục 2) ở phần mục tiêu bài học _ ứng với câu 5/ SGK/ 135. Tôi dùng bảng sau:
So sánh đặc điểm cơ bản của các thể loại truyện dân gian Bảng 3
So sánh
Truyền thuyết với Cổ tích
Ngụ ngôn với Truyện cười
Khác
- Kể về nhân vật sự kiện lịch sử thể hiện cách đánh giá của nhân dân về nhân vật và sự kiện lịch sử, người kể người nghe tin câu chuyện là có thật
- Kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật nhất định, thể hiện quan niệm, ước mơ của nhân dân về sự chiến thắng của cái thiện với cái ác; người kể người nghe không tin câu chuyện là có thật.
- Mượn câu chuyện để nói nói bóng gió kín đáo để khuyên nhủ răn dạy mọi người về một bài học trong cuộc sống.
- Gây cười để mua vui hoặc phê phán châm biếm những sự việc hiện tượng tính cách đáng cười sử dụng cách nói thẳng, trực tiếp.
Giống
- Đều có yếu tố tưởng tượng kì ảo.
- Có nhiều chi tiết giống nhau: sự ra đời thần kì, nhân vật chính có tài năng phi thường.
- Đều có yếu tố gây cười.
- Chế giễu phê phán hành động, cách ứng xử trái với điều người ta muốn răn dạy.
"Đều là truyện dân gian truyền miệng
Để khai thác nội dung Bảng 3. Tôi thực hiện như sau:
Trên cơ sở HS hoàn thành nội dung cột (4), ( 5) ở bảng 1 và 2.
GV tổ chức cho HS 2 em trao đổi cặp với nhau để hoàn thành nội dung ở Bảng 3.
HS: trao đổi – trình bày ý kiến.
GV tổng hợp – nhận xét chốt - lột bảng che ( để HS theo dõi).
Minh họa trình bày bảng như sau:
ÔN TẬP TRUYỆN DÂN GIAN
I. Nội dung:
1. Bảng thống kê thể lọai, tên những truyện dân gian đã học: 2. So sánh:
Bảng 1 Bảng 2 Bảng 3
II. Luyện tập:
C/- KẾT LUẬN:
1- Kết quả đạt được:
Nhờ áp dụng hình thức trên, giờ dạy ôn tập đã có sự chuyển biến rõ rệt. Học sinh nhìn tổng thể kiến thức đã học một cách khái quát nhất, cô đọng nhất. Giáo viên hoàn toàn làm chủ được tiết dạy, học sinh mọi đối tượng đều tham gia. Chất lượng giờ dạy được nâng cao. Sau khi áp dụng hình thức này trong 2 năm giảng dạy 3 lớp Văn 6 tôi thu được kết quả như sau:
Thời gian
Loại
Trước khi sử dụng bảng biểu
Sau khi sử dụng bảng biểu
Giỏi
Khá
Yếu
Kém
2%
4%
32%
6%
12%
15%
10%
2%
2- Lời kết:
Trong quá trình thực hiện vai trò của người giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn 6 nhiều năm, tôi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm trên nhằm góp phần cải thiện dạy học tiết ôn tập vốn bị cho là “ khô như ngói” theo phương pháp tích cực phù hợp với chương trình đổi mới hiện nay.
Bài viết chắc hẳn không tránh khỏi sự sai sót vì thời gian ứng dụng mới 2 năm, hiệu quả chưa mỹ mãn. Cá nhân rất mong sự đóng góp, xây dựng chân thành của các bạn đồng nghiệp.
KÍ DUYỆT CỦA HĐKH Năm Căn, ngày 17 tháng 01 năm 2008
Người viết
Tạ Thị Thu Hiền
File đính kèm:
- Kinh nghiem Dung bang bieu on tap truyen gian gian.doc