Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 PT - Quốc học năm học: 2005- 2006 môn: Văn - Tiếng Việt

A. VĂN- TIẾNG VIỆT: (4 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

- Phân tích cách thức sử dụng:

+ Từ ngữ: Dùng nhiều từ láy gợi hình, gợi cảm ( hanh hao, lất phất, liêu riêu, chúm chím, lấp ló). (0,5 điểm)

+ Câu : Dùng kiểu câu nhiều thành phần để miêu tả chi tiết cảnh sắc thiên nhiên.

( 3 câu). (0,5 điểm)

+ Biện pháp tu từ: Các biện pháp đảo ngữ ( câu 1), nhân hoá (câu 2), so sánh ( câu 2,3) . làm cho lời văn sinh động, giàu hình ảnh, giàu tính thẩm mỹ. (0,5 điểm)

- Kết luận : Đoạn văn thuộc kiểu văn bản nghệ thuật. (0,5 điểm)

 Câu 2: (2 điểm)

 - Ghi lại đúng, đủ 12 câu tả chân dung Thúy Kiều trong đoạn trích " Chị em Thúy Kiều". (1 điểm)

+Cứ sai 3 lỗi từ, chính tả thì trừ 0.25 điểm.

- Dụng ý của Nguyễn Du:

+ Miêu tả và làm nổi bật vẻ đẹp, tài năng, phẩm cách, tâm hồn của Thúy Kiều so với Thúy Vân. (0,5 điểm)

+ Dự báo về cuộc đời, số phận đầy gian truân, sóng gió của Thúy Kiều. (0,5 điểm)

 

doc2 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1035 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 PT - Quốc học năm học: 2005- 2006 môn: Văn - Tiếng Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 PT - QUỐC HỌC THỪA THIÊN HUẾ NĂM HỌC: 2005- 2006 Đề Chính Thức MÔN: VĂN - TIẾNG VIỆT HƯỚNG DẪN CHẤM A. VĂN- TIẾNG VIỆT: (4 điểm) Câu 1: (2 điểm) - Phân tích cách thức sử dụng: + Từ ngữ: Dùng nhiều từ láy gợi hình, gợi cảm ( hanh hao, lất phất, liêu riêu, chúm chím, lấp ló). (0,5 điểm) + Câu : Dùng kiểu câu nhiều thành phần để miêu tả chi tiết cảnh sắc thiên nhiên. ( 3 câu). (0,5 điểm) + Biện pháp tu từ: Các biện pháp đảo ngữ ( câu 1), nhân hoá (câu 2), so sánh ( câu 2,3) ... làm cho lời văn sinh động, giàu hình ảnh, giàu tính thẩm mỹ. (0,5 điểm) - Kết luận : Đoạn văn thuộc kiểu văn bản nghệ thuật. (0,5 điểm) Câu 2: (2 điểm) - Ghi lại đúng, đủ 12 câu tả chân dung Thúy Kiều trong đoạn trích " Chị em Thúy Kiều". (1 điểm) +Cứ sai 3 lỗi từ, chính tả thì trừ 0.25 điểm. - Dụng ý của Nguyễn Du: + Miêu tả và làm nổi bật vẻ đẹp, tài năng, phẩm cách, tâm hồn của Thúy Kiều so với Thúy Vân. (0,5 điểm) + Dự báo về cuộc đời, số phận đầy gian truân, sóng gió của Thúy Kiều. (0,5 điểm) B.LÀM VĂN: (6 điểm) I.Yêu cầu chung: - Có kiến thức lý luận văn học (LLVH) về một trong những đặc điểm nội dung cơ bản của tác phẩm văn học là hình tượng nghệ thuật. - Phân tích được vẻ đẹp của hình tượng người lính qua từng bài thơ để làm rõ vấn đề LLVH trên. - Bố cục chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy. II.Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể tách biệt hoặc gộp chung hai phần giải thích và phân tích. Sau đây là một số ý cơ bản ở từng phần : 1. Giải thích : - Hình tượng là phương tiện của văn học để phản ánh hiện thực. Đó là bức tranh sinh động về con người và cuộc sống. - Hình tượng văn học vừa chứa nội dung hiện thực - trực tiếp miêu tả cuộc sống, vừa mang nội dung tư tưởng - biểu hiện lý tưởng, cách nhìn, cách nghĩ, cảm xúc của mỗi cá nhân nhà văn. Nghĩa là vừa có tính chung sâu sắc, vừa mang tính riêng độc đáo. - Phân tích hình tượng văn học là làm nổi bật vẻ đẹp con người - cuộc sống được thể hiện qua đó; phát hiện sự đóng góp riêng của nhà văn trong việc chọn lựa các yếu tố để xây dựng hình tượng. 2.Phân tích hình tượng người lính trong hai bài thơ: a. Vẻ đẹp của hình tượng: Chân dung người lính là biểu tượng cao đẹp của con người Việt Nam trong những năm tháng chiến tranh vệ quốc với các phẩm chất đáng quí: + Có trái tim yêu nước cháy bỏng. + Có lý tưởng cao đẹp, chiến đấu, hy sinh vì độc lập dân tộc. + Đoàn kết, gắn bó trong tình đồng chí, đồng đội keo sơn. + Dũng cảm, kiên cường vượt qua mọi gian khó, hiểm nguy để sống, chiến đấu và chiến thắng. b. Sự phát hiện riêng của hai nhà thơ: * " Đồng chí " ( Chính Hữu ): + Vẻ đẹp giản dị, mộc mạc, hiền hòa của người nông dân mặc áo lính trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. + Tình đồng chí, đồng đội hòa quyện với tình giai cấp. + Sự thấu hiểu, cảm thông, chia sẻ của nhà thơ trước hoàn cảnh và tình cảm của người lính. + Những chi tiết, hình ảnh, cấu tứ đặc sắc, giàu giá trị gợi tả, gợi cảm ,biểu trưng . ( Quê hương anh ... làng tôi, đôi người xa lạ ... đôi tri kỷ, ruộng nương ... gian nhà ... giếng nước gốc đa, anh với tôi..., áo anh ... quần tôi, thương nhau tay nắm lấy bàn tay, đứng cạnh bên nhau ... đầu súng trăng treo.)... * " Bài thơ về tiểu đội xe không kính " ( Phạm Tiến Duật ): + Vẻ đẹp dũng cảm, hiên ngang, trẻ trung, yêu đời, mang đậm chất "lính" của người chiến sĩ lái xe trên đường Trường Sơn thời chống Mỹ. + Tình đồng chí, đồng đội gắn với đời sống và tâm hồn phơi phới, sôi nổi, tinh nghịch, ngang tàng của lớp thanh niên thời chống Mỹ ở Trường Sơn. + Tình cảm yêu quí, tự hào, gắn bó của nhà thơ đối với những người lính. + Những chi tiết, hình ảnh đặc sắc cùng giọng điệu, ngôn từ và lối thơ văn xuôi khắc đậm hình tượng người lính ( Xe không có kính...kính vỡ, nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng ... nhìn nhau mặt lấm cười ha ha, bắt tay qua cửa kính vỡ rồi, võng mắc chông chênh ... lại đi, lại đi ... xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước: chỉ cần trong xe có một trái tim )... III. Biểu điểm: - Điểm 6: Bài làm đáp ứng đầy đủ các nội dung trên. Nắm chắc yêu cầu, phân tích sâu sắc, dẫn chứng chính xác, phong phú. Bố cục hợp lý, diễn đạt tốt. - Điểm 4: Hiểu yêu cầu đề, trình bày được 2/3 số ý trên. Phân tích có trọng tâm.. Dẫn chứng có thể chưa thật đầy đủ song chọn lọc, tiêu biểu. Bố cục rõ ràng, diễn đạt khá. - Điểm 3: Trình bày được một nửa số ý theo yêu cầu. Tỏ ra có hiểu nội dung vấn đề, chọn được các dẫn chứng cơ bản, phân tích chưa sâu nhưng đúng hướng. Bố cục và diễn đạt tạm được. - Điểm 2: Bài còn sơ lược, chưa hiểu đúng vấn đề, chỉ nêu mà chưa phân tích, còn sa vào diễn xuôi ý. Diễn đạt lủng củng. Điểm 1: Bài lạc đề.

File đính kèm:

  • docDapAn_van_pt.doc