Luyện thi vào lớp 10

KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác.

- Phân tích ý nghĩa của nhan đề bài thơ.

- Một vài nội dung về thể thơ, mạch cảm xúc, dấu câu, hình ảnh thơ.

- Phân tích bài thơ.

LUYỆN ĐỀ

Đề 1

a. Chép chính xác 4 câu đầu đoạn bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viến Phơng.

b. Viết đoạn văn khoảng 8 câu phân tích hình ảnh hàng tre trong khổ thơ trên, trong đoạn có câu văn dùng phần phụ chú (gạch chân phần phụ chú đó).

Đề 2

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

(“Viếng lăng Bác” – Viễn Phơng)

a. Hãy phân tích ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ và nhân hoá.

b. Chép hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong một bài thơ mà em đã học (Ghi rõ tên và tác giả bài thơ).

Đề 3

Cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh là nguồn cảm hứng vô tận cho sáng tạo nghệ thuật. Mở đầu tác phẩm của mỡnh, một nhà thơ viết:

"Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác.

Và sau đó, tác giả thấy:

.Bác nằm trong giấc ngủ bỡnh yờn

Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền

Vẫn biết trời xanh là mói mói

Mà sao nghe nhúi ở trong tim!."

 

Cõu 1: Những câu thơ trên trích trong tác phẩm nào? Nêu tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ ấy.

Cõu 2: Nêu ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng, trời xanh. Từ nhói có thể thay bằng các từ “đau””đau đớn” được không?

Cõu 3:Từ những câu đó dẫn kết hợp với những hiểu biết của em về bài thơ, hóy cho biết cảm xỳc trong bài được biểu hiện theo trỡnh tự nào? Sự thật là Người đó ra đi nhưng vỡ sao nhà thơ vẫn dùng từ thăm và cụm từ giấc ngủ bỡnh yờn?

Cõu 4: Dựa vào khổ thơ trên, hóy viết một đoạn văn khoảng 10 câu theo phép lập luận quy nạp (có sử dụng phép lặp và có một câu chứa thành phần phụ chú) để làm rừ lũng kớnh yờu và niềm xút thương vô hạn của tác giả đối với Bác khi vào trong lăng.

Cõu 5: Trăng là hỡnh ảnh xuất hiện nhiều trong thi ca. Hóy chộp chớnh xỏc một cõu thơ khác đó học cú hỡnh ảnh trăng và ghi rừ tờn tỏc giả, tỏc phẩm

 

doc18 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2336 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luyện thi vào lớp 10, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luyện đề :Viếng lăng Bác (Viễn Phương) Kiến thức trọng tâm Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác. Phân tích ý nghĩa của nhan đề bài thơ. Một vài nội dung về thể thơ, mạch cảm xúc, dấu câu, hình ảnh thơ. Phân tích bài thơ. Luyện đề Đề 1 a. Chép chính xác 4 câu đầu đoạn bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viến Phơng. b. Viết đoạn văn khoảng 8 câu phân tích hình ảnh hàng tre trong khổ thơ trên, trong đoạn có câu văn dùng phần phụ chú (gạch chân phần phụ chú đó). Đề 2 Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. (“Viếng lăng Bác” – Viễn Phơng) a. Hãy phân tích ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ và nhân hoá. b. Chép hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong một bài thơ mà em đã học (Ghi rõ tên và tác giả bài thơ). Đề 3 Cuộc đời Chủ tịch Hồ Chớ Minh là nguồn cảm hứng vụ tận cho sỏng tạo nghệ thuật. Mở đầu tỏc phẩm của mỡnh, một nhà thơ viết: "Con ở miền Nam ra thăm lăng Bỏc... Và sau đú, tỏc giả thấy: ...Bỏc nằm trong giấc ngủ bỡnh yờn Giữa một vầng trăng sỏng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mói mói Mà sao nghe nhúi ở trong tim!..." Cõu 1: Những cõu thơ trờn trớch trong tỏc phẩm nào? Nờu tờn tỏc giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ ấy. Cõu 2: Nêu ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng, trời xanh. Từ nhói có thể thay bằng các từ “đau””đau đớn” được không? Cõu 3 :Từ những cõu đó dẫn kết hợp với những hiểu biết của em về bài thơ, hóy cho biết cảm xỳc trong bài được biểu hiện theo trỡnh tự nào? Sự thật là Người đó ra đi nhưng vỡ sao nhà thơ vẫn dựng từ thăm và cụm từ giấc ngủ bỡnh yờn? Cõu 4: Dựa vào khổ thơ trờn, hóy viết một đoạn văn khoảng 10 cõu theo phộp lập luận quy nạp (cú sử dụng phộp lặp và cú một cõu chứa thành phần phụ chỳ) để làm rừ lũng kớnh yờu và niềm xút thương vụ hạn của tỏc giả đối với Bỏc khi vào trong lăng. Cõu 5: Trăng là hỡnh ảnh xuất hiện nhiều trong thi ca. Hóy chộp chớnh xỏc một cõu thơ khỏc đó học cú hỡnh ảnh trăng và ghi rừ tờn tỏc giả, tỏc phẩm Đề 4: Trong bài Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải viết : Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa. Kết thúc bài Viếng lăng Bác, Viễn Phơng có viết : Mai về Miền Nam thương trào nước mắt Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác. Hai bài thơ của hai tác giả viết về đề tài khác nhau nhng có chung chủ đề. Hãy chỉ ra tư tưởng chung đó. Viết một đoạn văn khoảng 5 câu phát biểu cảm nghĩ về 1 trong hai đoạn thơ trên. Gợi ý BTVN: Tập làm văn  Đề 1 Phân tích bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương. I/ Tìm hiểu đề * Nội dung: - Bài thơ thể hiện lòng thành kính đối với Bác Hồ khi nhà thơ từ Miền Nam ra Hà Nội thăm và viếng lăng Bác. - Mạch cảm xúc và suy nghĩ của bài thơ: thương tiếc và tự hào khi nhìn thấy lăng; khi đến bên lăng; khi vào lăng và cũng là niềm ước muốn thiết tha được hoá thân để được gần Bác. * Nghệ thuật: - Âm điệu thiết tha, sâu lắng (giọng điệu), hình ảnh ẩn dụ, từ ngữ gợi cảm. Dàn bài I/ Mở bài: - Nhân dân miền Nam tha thiết mong ngày đất nớc được thống nhất để được đến MB thăm Bác “ Miền Nam mong Bác nỗi mong cha” (“Bác ơi!” Tố Hữu) - Bác ra đi để lại nỗi tiếc thương vô hạn với cả dân tộc. Sau ngày thống nhất, nhà thơ ra Hà Nội thăm lăng Bác, với cảm xúc dâng trào à sáng tác thành công bài thơ “Viếng lăng Bác”. II/ Thân bài: 4 khổ thơ, mỗi khổ 1 ý (nội dung) nhưng được liên kết trong mạch cảm xúc. 1. Khổ thơ 1: Cảm xúc của nhà thơ trớc lăng Bác + Nhà thơ ở tận MN, sau ngày thống nhất ra thăm lăng bác à Sự dồn nén, kết tinh ấy đã tạo ra tiếng thơ cô đúc, lắng đọng mà âm vang về Bác. + Cách xưng hô: “Con” thân mật, gần gũi. + ấn tợng ban đầu là ‘hàng tre quanh lăng” – hàng tre biểu tượng của con người Việt Nam - “Hàng tre bát ngát” : rất nhiều tre quanh lăng Bác như khắp các làng quê VN, đâu cũng có tre. - “Xanh xanh VN”: màu xanh hiền dịu,đầy sức sống, tơi mát như tâm hồn, tính cách nguời Việt Nam. - “Đứng thẳng hàng” : như tư thế dáng vóc vững chãi, kiên cường của dân tộc Việt nam. à K1 – không dừng lại ở việc tả khung cảnh quanh lăng Bác với hàng tre có thật mà còn gợi ra ý nghĩa sâu xa. Đến với Bác chúng ta gặp được dân tộc và nơi Bác yên nghỉ cũng xanh mát bóng tre của làng quê VN. 2. Khổ 2: đến bên lăng – tác giả thể hiện tình cảm kính yêu sâu sắc của nhân dân với Bác. + Hai cặp câu với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ Mặt trời đi qua trên lăng / Mặt trời trong lăng rất đỏ Dòng người…/ tràng hoa… - Suy ngẫm về mặt trời của thời gian (mặt trời thực): mặt trời vẫn toả sáng trên lăng, vẫn tuần hoàn tự nhiên và vĩnh cửu. - Từ mặt trời của tự nhiên liên tưởng và ví Bác cũng là 1 mặt trời – mặt trời cách mạng đem đến ánh sáng cho cuộc đời, hạnh phúc cho con người à nói lên sự vĩ đại, thể hiện sự tôn kính của nhân dân của tác giả đối với Bác. + Hình ảnh dòng người / tràng hoa dâng lên 79 mùa xuân của Bác à sự so sánh đẹp, chính xác, mới lạ thể hiện tình cảm thương nhớ, kính yêu và sự gắn bó của nhân dân với Bác. 3. Khổ 3: cảm xúc của tác giả khi vào trong lăng + Không gian trong lăng với sự yên tĩnh thiêng liêng và ánh sáng thanh khiết, dịu nhẹ đợc diễn tả : hình ảnh ẩn dụ thích hợp “vầng trăng sáng dịu hiền” – nâng niu giấc ngủ bình yên của Bác. - Giấc ngủ bình yên: cảm giác Bác vẫn còn, đang ngủ một giấc ngủ ngon sau một ngày làm việc. - Giấc ngủ có ánh trăng vỗ về. Trong giấc ngủ vĩnh hằng có ánh trăng làm bạn. + “Vẫn biết trời xanh …. Trong tim’ : Bác sống mãi với trời đất non sông, nhưng lòng vẫn quặn đau, một nõi đau nhức nhối tận tâm can à Niềm xúc động thành kính và nỗi đau xót của nhà thơ đã được biểu hiện rất chân thành, sâu sắc. 4. Khổ 4 : Tâm trạng lưu luyến không muốn rời. + Nghĩ ngày mai xa Bác lòng bin rịn, lưu luyến + Muốn làm con chim, bông hoa à để đợưc gần Bác. + Muốn làm cây tre “trung hiếu” để làm tròn bổn phận thực hiện lời dạy “trung với nước, hiếu với dân”. à Nhịp dồn dập, điệp từ “muốn làm” nhắc ba lần mở đầu cho các câu à thể hiện nỗi thiết tha với ớc nguyện của nhà thơ. III/ Kết bài: - Âm hưởng bài thơ tha thiết sâu lắng cùng với nghệ thuật ẩn dụ làm tăng hiệu quả biểu cảm. - Bài thơ thể hiện tấm lòng của nhân dân, tác giả đối với Bác. Đề 2 : Cảm về thế hệ trẻ Việt Nam trong sự nghiệp thống nhất đất nước qua hai tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật và đoạn trích Những Ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê. 1. Yêu cầu về nội dung * Đề bài để một khoảng tương đối tự do cho người viết. Người viết có thể phân tích, bình luận hoặc phát biểu cảm nghĩ về hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc chiến tranh chống Mĩ cứu nước. * Bài viết có thể linh hoạt về kiểu bài, nhưng cần làm rõ các nội dung : - Nêu được hoàn cảnh của cuộc chiến đấu đầy gian khổ, ác liệt và cũng đầy hi sinh mất mát mà những người lính, những cô gái thanh niên xung phong phải chịu đựng. - Trong hoàn cảnh khó khăn ấy, họ vẫn vươn lên và toả sáng những phẩm chất cao đẹp tuyệt vời. + Họ vẫn giữ được vẻ trẻ trung, trong sáng hồn nhiên của tuổi trẻ. + Họ luôn dũng cảm đối diện với gian khổ, chấp nhận hi sinh với thái độ hiên ngang, quả cảm. + Họ có tình đồng chí, đồng đội gắn bó thân thiết, sẵn sàng sẻ chia với nhau trong cuộc sống chiến đấu thiếu thốn và gian khổ, hiểm nguy. + Sống có lí tưởng, có mục đích, có trách nhiệm, có trái tim yêu nước nồng nàn, sẵn sàng hi sinh, cống hiến tuổi xuân cho sự nghiệp giải phóng đất nước. + Tâm hồn đầy lãng mạn, mơ mộng. - Hình ảnh người lính hay các nữ thanh niên xung phong hiện lên trong hai tác phẩm thật chân thực, sinh động và có sức thuyết phục với người đọc. - Qua hình ảnh của họ, chúng ta càng hiểu thêm lịch sử hào hùng của dân tộc, hiểu và khâm phục hơn về một thế hệ cha anh : Xẻ dọc Trờng Sơn đi cứu nước Mà lòng phơi phới dậy tơng lai - Có thể liên hệ với thế hệ trẻ Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng đất nước hôm nay đang kế tiếp và phát triển chủ nghĩa anh hùng cách mạng của thế hệ cha anh đi trước trong việc giữ gìn và bảo vệ Tổ quốc. 2. Yêu cầu hình thức: - Bài viết phải có bố cục 3 phần rõ ràng. - Lập luận chặt chẽ, lời văn có cảm xúc. - Tránh sai những lỗi diễn đạt thông thờng. ____________________________________________________________ Đề 3: Hình tượng anh bộ đội trong thơ ca thời kỳ chống Pháp và chống Mĩ vừa mang những phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của người lính Cụ Hồ vừa có những nét cá tính riêng khá độc đáo… Qua hai bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật, em hãy làm sáng tỏ nội dung vấn đề trên. Gợi ý: Yêu cầu: Biết làm bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lý. Nội dung: 1. Mở bài: Giới thiệu về người lính trong hai bài thơ. 2. Thân bài: Cần làm rõ hai nội dung: - Những phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của người lính Cụ Hồ. - Những nét riêng độc đáo trong tính cách, tâm hồn của người lính. Nội dung 1: - Người lính chiến đầu cho một lí tưởng cao đẹp. Những con người dũng cảm bất chấp khó khăn, coi thường thiếu thốn, hiểm nguy. - Những con người thắm thiết tình đồng đội. - Những con người lạc quan yêu đời, tâm hồn bay bổng lãng mạn. Nội dung 2: - Nét chân chất, mộc mạc của người nông dân mặc áo lính (bài thơ Đồng chí). - Nét ngang tàng, trẻ trung của một thế hệ cầm súng mới (bài thơ về tiểu đội xe không kính). ________________________________________________________ Luyện đề : Sang thu (hữu thỉnh) Kiến thức trọng tâm Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác. Phân tích ý nghĩa của nhan đề bài thơ. Một vài nội dung về thể thơ, mạch cảm xúc, dấu câu, hình ảnh thơ. Phân tích bài thơ. Luyện đề Đề 1: Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu a-Đoạn thơ trích trong bài nào? Của ai? Sáng tác năm nào? b-Giải nghĩa từ : “gió se”, ‘’chùng chình’’,”phả” c-Nêu ngắn gọn cảm nhận của em về vẻ đẹp của hình ảnh  đám mây mùa hạ và sơng chùng chình qua ngõ trong khổ thơ trên. d-Bằng đoạn văn khoảng 8 câu, hãy phân tích sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ về biến chuyển trong không gian lúc sang thu ở hai khổ thơ trên. Đề 2 : a. Vì sao cả bài thơ chỉ có một dấu chấm duy nhât ở câu cuối ? b.Viết một đoạn văn khoảng sáu câu trình bày cách hiểu của em về hai câu thơ cuối bài Sang thu (Hữu Thỉnh) Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi. Gợi ý : - Trong đoạn văn viết cần trình bày được cách hiểu hai câu thơ cả về nghĩa cụ thể và nghĩa ẩn dụ : + Tầng nghĩa thứ nhất (nghĩa cụ thể) diễn tả ý : sang thu, mưa ít đi, sấm cũng bớt. Hàng cây không còn bị giật mình vì những tiếng sấm bất ngờ nữa. Đó là hiện tượng tự nhiên. + Tầng nghĩa thứ hai (nghĩa ẩn dụ) : suy ngẫm của nhà thơ về cuộc đời, về con người : khi đã từng trải, con người đã vững vàng hơn trước những tác động bất ngờ của ngoại cảnh, của cuộc đời. Đề 3. Phân tích những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về thời khắc giao mùa cuối hạ sang đầu thu trong bài thơ “Sang thu” Gợi ý : I/ Tìm hiểu đề - Theo nhà thơ Hữu Thỉnh, bài thơ còn có những suy ngẫm sâu xa về đời người, nhưng đề bài này chỉ yêu cầu tập trung phân tích những đặc điểm về sự biến đổi của thiên nhiên đất trời từ cuối hạ sang đầu mùa thu qua cảm nhận tinh tế của nhà thơ. Người viết cần chú ý điều đó. - Cần phân tích những đặc điểm giao muà được thể hiện qua nhiều hình ảnh đặc sắc và gợi cảm; cùng một số từ ngữ diễn tả trạng thái, cảm giác của nhiều giác quan về sự vật và tâm hồn. - Bố cục của bài viết nên theo trình tự từng khổ thơ, chú ý cách sắp xếp các dấu hiệu mùa thu ngày một rõ nét của nhà thơ. II/ Dàn ý chi tiết A- Mở bài : - Đề tài mùa thu trong thi ca xa và nay rất phong phú (ba bài thơ thu nổi tiếng của Nguyễn Khuyến: Thu vịnh, Thu điếu và Thu ẩm; Đây mùa thu tới của Xuân Diệu,…). Cùng với việc tả mùa thu, cảnh thu, các nhà thơ đều ít nhiều diễn tả những dấu hiệu giao mùa. - “Sang thu” của Hữu Thỉnh lại có nét riêng bởi chỉ diễn tả các yếu tố chuyển giao muà. Bài thơ thoáng nhẹ mà tinh tế. B- Thân bài: 1. Những dấu hiệu ban đầu của sự giao mùa - Mở đầu bài thơ bằng từ “bỗng” nhà thơ như diễn tả cái hơi giật mình chợt nhận ra dấu hiệu đầu tiên từ làn “gió se” (xúc giác: gió mùa thu nhẹ, khô và hơi lạnh) mang theo hương ổi bắt đầu chín (khứu giác). - Hơng ổi ; Phả vào trong gió se : sự cảm nhận thật tinh (vì hương ổi không nồng nàn mà rất nhẹ) ; ở đây có sự bất ngờ và cũng có chút khẳng định (phả : toả ra thành luồng); bàng bạc một hương vị quê. - Rồi bằng thị giác : sương đầu thu nên đến chầm chậm, lại được diễn tả rất gợi cảm “chùng chình qua ngõ” nh cố ý đợi khiến người vô tình cũng phải để ý. - Tất cả các dấu hiệu đều rất nhẹ nên nhà thơ dường như không dám khẳng định mà chỉ thấy “hình nh thu đã về”. Chính sự không rõ rệt này mới hấp dẫn mọi ngời. - Ngoài ra, từ “bỗng”, từ “hình nh” còn diễn tả tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng,… 2. Những dấu hiệu mùa thu đã dần dần rõ hơn, cảnh vật tiếp tục được cảm nhận bằng nhiều giác quan. - Cái ngỡ ngàng ban đầu đã nhường chỗ cho những cảm nhận tinh tế, cảnh vật mùa thu mới chớm với những bước đi rất nhẹ, rất dịu, rất êm. “Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu  - Đã hết rồi nước lũ cuồn cuộn nên dòng sông thong thả trôi (Sông dềnh dàng nh con người được lúc thong thả). - Trái lại, những loài chim di cư bắt đầu vội vã (cái tinh tế là ở chữ bắt đầu). - Cảm giác giao mùa được diễn tả rất thú vị bằng hình ảnh : có đám mây mùa hạ ; Vắt nửa mình sang thu – chưa phải đã hoàn toàn là thu để có bầu trời thu xanh ngắt mấy tầng cao (Nguyến Khuyến) mà vẫn còn mây và vẫn còn tiết hạ, nhng mây đã khô, sáng và trong. Sự giao mùa được hình tượng hoá thành dáng nằm duyên dáng vắt nửa mình sang thu thì thật tuyệt. 3. Tiết thu đã lấn dần thời tiết hạ - Nắng cuối hạ còn nồng, còn sáng nhưng nhạt màu dần ; đã ít đi những cơn mưa (mưa lớn, ào ạt, bất ngờ,…) ; sấm không nổ to, không xuất hiện đột ngột, có chăng chỉ ầm ì xa xa nên hàng cây đứng tuổi không bị giật mình (cách nhân hoá giàu sức liên tưởng thú vị). - Sự thay đổi rất nhẹ nhàng không gây cảm giác đột ngột, khó chịu được diễn tả khéo léo bằng những từ chỉ mức độ rất tinh tế :vẫn còn, đã vơi, cũng bớt. C- Kết bài: - Bài thơ bé nhỏ xinh xắn nhng chứa đựng nhiều điều thú vị, bởi vì mỗi chữ, mỗi dòng là một phát hiện mới mẻ. Cái tài của nhà thơ là đã khiến bạn đọc liên tiếp nhận ra những đấu hiệu chuyển mùa thường vẫn có mà mọi khi ta chẳng cảm nhận thấy. Những dấu hiệu ấy lại được diễn tả rất độc đáo. - Chứng tỏ một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, một tài thơ đặc sắc. ___________________________________________________________ “Nếu là con chim, chiếc lỏ, Con chim phải hút, chiếc lỏ phải xanh Lẽ nào vay mà khụng trả, Sống là cho, đõu chỉ nhận riờng mỡnh.” (Tố Hữu) Tố Hữu – nhà thơ cựng quờ hương xứ Huế với Thanh Hải – đó viết trong bài “Một khỳc ca xuõn” những lời tõm niệm thật chõn thành, giản dị và tha thiết. Đú là “lặng lẽ dõng cho đời”. Cũn Thanh Hải khi viết bài thơ “Mựa xuõn nho nhỏ” trước lỳc ra đi, khụng những đó giải bày những suy ngẫm mà cũn mong ước được dõng hiến một mựa xuõn nho nhỏ của mỡnh cho mựa xuõn vĩ đại của đất nước Việt Nam. Sinh ra, lớn lờn, hoạt động cỏch mạng và tham gia cụng tỏc văn nghệ suốt hai thời khỏng chiến chống thực dõn Phỏp và đế quốc Mỹ ngay chớnh trờn quờ hương ruột thịt của mỡnh. Ở địa diểm nào, hoàn cảnh nào ụng cũng thể hiện được lẽ sống của mỡnh. Đú là sự giản dị, chõn thành, yờu người và khỏt vọng dõng hiến sức mạnh cho đời như chớnh cuộc sống và tõm hồn ụng. Chỳng ta cú thể coi bài thơ “Mựa xuõn nho nhỏ” là mún quà cuối cựng mà Thanh Hải dõng tặng cho đời trước lỳc về cừi vĩnh hằng. Chớnh vỡ vậy nú bõng khuõng, tha thiết và sõu lắng hơn tất cả để cuối cựng thể hiện một Thanh Hải yờu người, yờu cuộc sống, yờu quờ hương đất nước và cũn là một Thanh Hải sống cho thơ và sống cho đời. Thõn bài Giới thiệu chung Trước lỳc vĩnh viễn ra đi ụng cũng để lại cho đời những vần thơ thật nhõn hậu, thiết tha và thanh thản, khụng hề gợn một nột u buồn nào của một cuộc đời sắp tắt. Khi cuộc đời mỡnh đó bước vào cuối đụng, nhà thơ vẫn nghĩ đến một mựa xuõn bất diệt, muụn thuở và nguyện dõng hiến cho đời. Phõn tớch Hỡnh ảnh của một mựa xuõn rất Huế đó được tỏc giả mở đầu cho bài thơ: “Mọc giữa dũng sụng xanh Một bụng hoa tớm biếc. Ơi con chim chiền chiện Hút cho mà vang trời, Từng giọt long lanh rơi, Tụi đưa tay tụi hứng”. Một nột đặc trưng nơi xứ Huế là hỡnh ảnh màu tớm. Một màu tớm thật gợn nhẹ như màu tớm hoa sim mọc giữa con sụng xanh biếc hay như những tà ỏo dài với màu tớm thật nhẹ nhàng của những cụ gỏi Huế. Cảm xỳc về mựa xuõn mở ra thật ngỡ ngàng, bất ngờ, khụng gian như tươi tắn hơn, trẻ trung hơn, thỏnh thoỏt hơn: “Ơi con chim chiền chiện Hút cho mà vang trời, Từng giọt long lanh rơi, Tụi đưa tay tụi hứng”. Trong khụng gian vang vang vui tươi của tiếng chim càng đậm đà chất Huế hơn nhờ dựng đỳng chỗ những ngụn từ đặc trưng xứ Huế. Một từ “Ơi” đặt ở đầu cõu, một từ “chi” đứng sau động từ “hỏt” đó đưa cỏch núi ngọt ngào, thõn thương của Huế vào nhạc điệu của thơ. Từ “giọt” được hiểu theo rất nhiều nghĩa: cú thể là “giọt nắng bờn thềm”, giọt mưa xuõn, giọt sương sớm hay cả tiếng hút của những chỳ chim chiền chiện. Nhưng đối với khung sắc trời xuõn thỡ giọt xuõn càng làm tăng thờm vẻ đẹp và sự quyến rũ của nú. Một từ “hứng” cũng đủ diễn tả sự trõn trọng của nhà thơ đối với vẻ đẹp của trời, của sụng, của chim muụng hoa lỏ; đồng thời cũng thể hiện cảm xỳc trọn vẹn của Thanh Hải trước mựa xuõn của thiờn nhiờn đất trời. Từ mựa xuõn của thiờn nhiờn đất trời, tỏc giả đó chuyển cảm nhận về mựa xuõn của cuộc sống, nhõn dõn và đất nước. Với hỡnh ảnh “người cầm sỳng” và “người ra đồng”, biểu tượng của hai nhiệm vụ: chiến đấu bảo vệ tổ quốc và lao động tăng gia để xõy dựng đất nước với những cõu thơ giàu hỡnh ảnh và mang tớnh gợi cảm: “Mựa xuõn người cầm sỳng, Lộc giắt đầy trờn lưng. Mựa xuõn người ra đồng, Lộc trói dài nương mạ. Tất cả như hối hả, Tất cả như xụn xao…” Hỡnh ảnh mựa xuõn của đất trời đọng lại trong lộc non đó theo người cầm sỳng và người ra đồng, hay chớnh họ đó đem mựa xuõn đến cho mọi miền của tổ quốc thõn yờu. Tỏc giả đó sử dụng biện phỏp điệp từ, điệp ngữ như nhấn mạnh và kết thỳc một khổ thơ bằng dấu ba chấm. Phải chăng dấu ba chấm như cũn muốn thể hiện rằng: đất nước sẽ cũn đi lờn, sẽ phỏt triển, sẽ đến với một tầm cao mới mà khụng cú sự dừng chõn ngơi nghỉ. Sức sống của “mựa xuõn đất nước” cũn được cảm nhận qua nhịp điệu hối hả, những õm thanh xụn xao của đất nước bốn ngàn năm, trải qua biết bao vất vả và gian lao để vươn lờn phớa trước và mói khi mựa xuõn về lại được tiếp thờm sức sống để bừng dậy, được hỡnh dung qua hỡnh ảnh so sỏnh rất đẹp: “Đất nước bốn ngàn năm Vất và vào gian lao Đất nước như vỡ sao Cứ đi lờn phớa trước” Đú chớnh là lũng tự hào, lạc quan, tin yờu của Thanh Hải đối với đất nước, dõn tộc. Những giọng thơ ấy rất giàu sức suy tưởng và làm say đắm lũng người. Từ cảm xỳc của thiờn nhiờn, đất nước, mạch thơ đó chuyển một cỏch tự nhiờn sang bày tỏ suy ngẫm và tõm niệm của nhà thơ trước mựa xuõn của đất nước. Mựa xuõn của thiờn nhiờn, đất nước thường gợi lờn ở mỗi con người niềm khỏt khao và hi vọng; với Thanh Hải cũng thế, đõy chớnh là thời điểm mà ụng nhỡn lại cuộc đời và bộc bạch tõm niệm thiết tha của một nhà cỏch mạng, một nhà thơ đó gắn bú trọn đời với đất nước, quờ hương với một khỏt vọng cõn thành và tha thiết: “Ta làm con chim hút, Ta làm một cành hoa. Ta nhập vào hoà ca, Một nốt trầm xao xuyến” Lời thơ như ngõn lờn thành lời ca. Nếu như đoạn đầu Thanh Hải xưng tụi kớn đỏo và lặng lẽ thỡ đến đoạn này ụng chuyển giọng xưng ta. Vỡ sao cú sự thay đổi như vậy? Ta ở đõy là nhà thơ và cũng chớnh là tất cả mọi người. Khỏt vọng của ụng là được làm con chim hút, một cành hoa để hoà nhập vào “mựa xuõn lớn” của đất nước, gúp một nốt trầm vào bản hoà ca bất tận của cuộc đời. Hiến dõng “mựa xuõn nho nhỏ” nghĩa là tất cả những gỡ tốt đẹp nhất, dự nhỏ bộ của mỗi người cho cuộc đời chung cho đất nước. Điều tõm niệm đú thật chõn thành, giản dị và tha thiết – xin được làm một nốt trầm trong bản hoà ca của cuộc đời nhưng là “một nốt trầm xao xuyến”. Điều tõm niệm của tỏc giả: “lặng lẽ dõng cho đời” chớnh là khỏt vọng chung của mọi người, ở mọi lứa tuổi, chứ đõu phải của riờng ai. Thanh Hải đó thể hiện hết mỡnh vỡ lũng tin yờu cuộc sống và khiờm tốn hiến dõng cho đất nước, cho cuộc đời, bởi vậy, xuất phỏt từ tiếng lũng thiết tha, nhỏ nhẹ, chõn thành của tỏc giả nờn lời thơ dễ dàng được mọi người tiếp nhận và chia sẻ cho nhau: “Một mựa xuõn nho nhỏ Lặng lẽ dõng cho đời Dự là tuổi hai mươi Dự là khi túc bạc”. Đó gọi là cống hiến cho đời thỡ dự ở tuổi nào đi chăng nữa cũng phải luụn biết cố gắng hết tõm trớ để phục vụ và hiến dõng cho quờ hương, đất nước mến yờu của chớnh mỡnh. Già - cống hiến tuổi già, trẻ - cống hiến sức trẻ để khụng bao giờ thất vọng trước chớnh bản thõn mỡnh. Thật cảm động và kớnh phục biết bao khi đọc những vần thơ như lời tổng kết của cuộc đời. “Dự là tuổi hai mươi” khi mới tham gia khỏng chiến cho đến khi túc bạc là thời điểm hiện thời vẫn lặng lẽ dõng hiến cho đời và bài thơ này là một trong những bài thơ cuối cựng. “Một mựa xuõn nho nhỏ” cuối cựng của Thanh Hải dõng tặng cho đời trước lỳc ụng bước vào thế giới cực lạc, chuẩn bị ra đi mói mói. Kết thỳc bài thơ bằng một õm điệu xứ Huế: điệu Nam ai, Nam Bỡnh mờnh mang tha thiết, là lời ngợi ca đất nước, biểu hiện niềm tin yờu và gắn bú sõu nặng của tỏc giả với quờ hương, đất nước, một cõu chõn tỡnh thắm thiết “Mựa xuõn ta xin hỏt Cõu Nam ai, Nam Bỡnh Nước non ngàn dặm tỡnh Nước non ngàn dặm mỡnh Nhịp phỏch tiền đất Huế” Đỏnh giỏ chung Những lời tõm sự cuối cựng của người sắp mất luụn là những lời thực sự, luụn chứa chan tỡnh cảm, ước nguyện sõu lắng nhất… và bài thơ này cũng chớnh là những điều đỳc kết cả cuộc đời của ụng. ễng đó giải bày, tõm tỡnh những điều sõu kớn nhất trong lũng, và chớnh lỳc đú Thanh Hải đó thả hồn vào thơ, cựng chung một nhịp đập với thơ để ụng và thơ luụn được cựng nhau, hiểu nhau và giải bày cho nhau. Kết bài Túm lại bài thơ đó sử dụng thể thơ năm chữ, mang õm hưởng dõn ca nhẹ nhàng tha thiết, giàu hỡnh ảnh, nhạc điệu, cất trỳc thơ chặt chẽ, giọng điệu đó thể hiện đỳng tõm trạng, cảm xỳc của tỏc giả. Nột đặc sắc của bài thơ là ở chỗ nú đề cập đến một vấn đề lớn và quan trọng “nhõn sinh”, vấn đề ý nghĩa cuộc sống của mỗi cỏ nhõn được Thanh Hải thể hiện một cỏch chõn thành, thiết tha, bằng giọng văn nhỏ nhẹ như một lời tõm sự, gửi gắm của mỡnh với cuộc đời. Nhà thơ ước nguyện làm một “mựa xuõn” nghĩa là sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mỡnh nhưng rất khiờm nhường; là “một mựa xuõn nho nhỏ” gúp vào “mựa xuõn lớn” của đất nước của cuộc đời chung và bài thơ cũng cú ý nghĩa hơn khi Thanh Hải núi về “mựa xuõn nho nhỏ” nhưng núi được tỡnh cảm lớn, những xỳc động của chớnh tỏc giả và của cả chỳng ta. Các tác giả văn học hiện đại 1. Chính Hữu: Tên thật là Trần Đình Đắc, sinh năm 1926, quê ở Can Lộc – Hà Tĩnh. Chính Hữu thường viết về đề tài người lính và chiến tranh. Thơ ông mộc mạc, giản dị mà ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm xúc, giàu hình ảnh và cảm xúc dồn nén. Táp phẩm chính là tập thơ "Đầu súng trăng treo", năm 1966 tiêu biểu nhất là bài thơ "Đồng chí". 2. Phạm Tiến Duật: Phạm Tiến Duật sinh 1941-2007, quê ở Phú Thọ. Ông thường viết về chiến tranh và hình tượng những người lính lái xe trong kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông ngang tàng, tinh nghịch, tươi trẻ và giàu chất hiện thực. Các tác phẩm chính nh : "Vầng trăng – quầng lửa" (1970), "Thơ một chặng đường" (1971), "ở hai đầu núi" (1981). "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" là bài thơ được trích từ tập "Vầng trăng – quầng lửa". 3. Huy Cận: Cù Huy Cận (1919 – 2005) quê ở Hương Sơn – Hà Tĩnh. Ông được mệnh danh là "nhà thơ của thiên nhiên, vũ trụ". Nếu như trước cách mạng thơ ông mang một nỗi buồn của thời đại thì sau cách mạng, thơ ông lại phơi phới, rạo rực niềm tin. Ngôn ngữ thơ trong sáng, hình ảnh thơ đầy lãng mạn. Các tác phẩm chính nh: "Lửa thiêng" (1940), "Trời mỗi ngày một sáng" (1958), "Đất nở hoa" (1984), v.v... và bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" đợc trích trong tập thơ "Trời mỗi ngày lại sáng". 4. Bằng Việt: Tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng sinh năm 1941, quê ở Hà Tây. Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 60 và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mỹ.Thơ Bằng Việt trong trẻo, mượt mà, khai thác những kỉ niệm và mơ ước của tuổi trẻ nên gần gũi với bạn đọc trẻ, nhất là trong nhà trờng.Bài thơ "Bếp lửa" đợc Bằng Việt sáng tác năm 1963 khi ấy tác giả là sinh viên đang du học tại Liên Xô và mới bắt đầu đến với thơ. 5. Nguyễn Khoa Điềm: Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, quê ở Phong Điền – Thừa Thiên Huế, trong một gia đình tri thức cách mạng. Ông thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chi

File đính kèm:

  • docLuyen thi vao lop 10.doc
Giáo án liên quan