Một số thông tin cơ bản về 2 kênh đào xuyê và panama

¯Là một kênh cổ được đào sâu và mở rộng lòng. Kênh được đào cắt ngang eo đất Xuyê của Ai Cập, nối biển Đỏ(Ấn Độ Dương) và biển Địa Trung Hải.

¯Kênh được đào vào năm 1859 và được mở cho tàu qua lại vào ngày 17.11.1869. Kênh dài 195 Km(121 dặm; 1 dặm = 1,609 mét ), đáy rộng 42 mét, mặt kênh rộng 60 mét, sâu trên 19 mét, thiết kế cho tàu 150.000 tấn tổng trọng tải chở đầy hàng qua được. Sau lần tu bổ vào năm 1984, tàu chở dầu 250.000 tấn có thể qua kênh.

¯Kênh Xuyê không cần âu tàu vì mực nước biển ở Địa Trung Hải và ở vịnh Xuyê gần cao bằng nhau. Thời gian qua kênh trung bình khoảng 11-12 giờ.

¯Kênh Xuyê là con đường ngắn nhất nối Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương, làm xích lại gần khu vực công nghiệp Tây Âu và khu vực Đông Á, Nam Á giàu tài nguyên khoáng sản và nguyên liệu nông nghiệp.

¯ Kênh Xuyê phục vụ đắc lực cho các nước đế quốc phương Tây, mà chủ yếu là đế quốc Anh. Ngay từ năm 1869, đế quốc Anh đã chiếm quyền quản trị kênh. Tháng 06.1956, Ai Cập tuyên bố quốc hữu hóa kênh Xuyê. Cho đến năm 1967, năm xảy ra chiến tranh giữa Ixraen-Ai Cập, gần 15% các luồng hàng viễn dương và trên 20% các luồng hàng vận chuyển dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ của toàn thế giới được vận chuyển qua kênh. Kênh Xuyê được mở cửa trở lại phục vụ hàng hải từ tháng 6.1975.

¯Kênh Xuyê đạt khối lượng hàng hoá vận chuyển trung bình trên 200 triệu tấn/năm. Năm 2001 thu nhập từ các tàu đi qua kênh Xuyê giảm nhẹ, đạt 1,9 tỉ usd, giảm 47 triệu usd so với năm 2000 ( nguyên nhân do sự kiện ngày 11.09.2001 tại nước Mỹ ).Năm 2002 tổng cộng có 13,986 lượt tàu qua kênh, ít hơn năm 2001 là 155 lượt, tuy nhiên lượng hàng hóa qua kênh lại tăng hơn 4%, đạt 456,1 triệu tấn. Hàng ngày có khoảng 40 lượt tàu qua kênh.

 

doc3 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 601 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số thông tin cơ bản về 2 kênh đào xuyê và panama, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn :28.03.2008 Tuần :29 Ngày giảng : Tiết :46 Lớp : 10 Ban :A,B MỘT SỐ THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ 2 KÊNH ĐÀO XUYÊ VÀ PANAMA I/KÊNH ĐÀO XUYÊ(SUEZ- CANAL) ¯Là một kênh cổ được đào sâu và mở rộng lòng. Kênh được đào cắt ngang eo đất Xuyê của Ai Cập, nối biển Đỏ(Ấn Độ Dương) và biển Địa Trung Hải. ¯Kênh được đào vào năm 1859 và được mở cho tàu qua lại vào ngày 17.11.1869. Kênh dài 195 Km(121 dặm; 1 dặm = 1,609 mét ), đáy rộng 42 mét, mặt kênh rộng 60 mét, sâu trên 19 mét, thiết kế cho tàu 150.000 tấn tổng trọng tải chở đầy hàng qua được. Sau lần tu bổ vào năm 1984, tàu chở dầu 250.000 tấn có thể qua kênh. ¯Kênh Xuyê không cần âu tàu vì mực nước biển ở Địa Trung Hải và ở vịnh Xuyê gần cao bằng nhau. Thời gian qua kênh trung bình khoảng 11-12 giờ. ¯Kênh Xuyê là con đường ngắn nhất nối Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương, làm xích lại gần khu vực công nghiệp Tây Âu và khu vực Đông Á, Nam Á giàu tài nguyên khoáng sản và nguyên liệu nông nghiệp. ¯ Kênh Xuyê phục vụ đắc lực cho các nước đế quốc phương Tây, mà chủ yếu là đế quốc Anh. Ngay từ năm 1869, đế quốc Anh đã chiếm quyền quản trị kênh. Tháng 06.1956, Ai Cập tuyên bố quốc hữu hóa kênh Xuyê. Cho đến năm 1967, năm xảy ra chiến tranh giữa Ixraen-Ai Cập, gần 15% các luồng hàng viễn dương và trên 20% các luồng hàng vận chuyển dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ của toàn thế giới được vận chuyển qua kênh. Kênh Xuyê được mở cửa trở lại phục vụ hàng hải từ tháng 6.1975. ¯Kênh Xuyê đạt khối lượng hàng hoá vận chuyển trung bình trên 200 triệu tấn/năm. Năm 2001 thu nhập từ các tàu đi qua kênh Xuyê giảm nhẹ, đạt 1,9 tỉ usd, giảm 47 triệu usd so với năm 2000 ( nguyên nhân do sự kiện ngày 11.09.2001 tại nước Mỹ ).Năm 2002 tổng cộng có 13,986 lượt tàu qua kênh, ít hơn năm 2001 là 155 lượt, tuy nhiên lượng hàng hóa qua kênh lại tăng hơn 4%, đạt 456,1 triệu tấn. Hàng ngày có khoảng 40 lượt tàu qua kênh. ¯ Kênh Xuyê là một trong những nguồn thu ngoại tệ chính của Ai Cập cùng với du lịch và xuất khẩu dầu mỏ. ¯ Khoảng cách quãng đường được rút ngắn khi qua kênh đào Xuyê: Tuyến Khoảng cách(hải lí) 1hải lí=1.852 m Quãng đướng được rút ngắn Vòng Châu Phi Qua Xuyê Hải lí % Ôđetxa-Munbai 11818 4198 7620 64 Minaal Ahmađi-Giênoa 11069 4705 6364 57 Minaal Ahmađi-Rốttécđam 11932 5560 6372 53 Minaal Ahmađi-Bantimo 12039 8681 3368 28 Balikpapan-Rốttécđam 12081 9303 2278 23 MỘT SỐ THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ 2 KÊNH ĐÀO XUYÊ VÀ PANAMA II/ KÊNH ĐÀO PANAMA(PANAMA-CANAL) ¯Vào năm 1513,Balboe(Tây Ban Nha) đã mở một hành lang hẹp từ Đại Tây Dương sang Thái Bình Dương-ở giữa 2 đại lục Mỹ. Hơn 3 thế kỷ liền, người Tây Ban Nha đã có ý tưởng lập phương án đào kênh; mãi đến 1850 Pháp và Anh tiến hành đào kênh trong khuôn khổ tập đoàn xây dựng kênh quốc tế. Phecđinăng đơ Lextep –người Pháp đã trúng thầu để đào kênh Panama và khởi công vào năm 1882. Công việc được tiến hành ở một eo đất nằm giữa 2 hào biển sâu, là một vùng đứt gãy và những nếp uốn mạnh, dưới khí hậu nhiệt đới -ẩm và rừng rậm bao phủ. Gần 10 năm lao động, thiếu phương tiện, thiếu tổ chức, địa hình và khí hậu khắc nghiệt và sai lầm trong thiết kếđã làm gần 45.000 nhân công-số đông là da đen, bị chết vì thương hàn và tả lỵnên phải bỏ dở. ¯Sau khi ép Côlômbia cắt vùng kênh thành lập 1 nước Panama riêng rẽ, MỸ đã bỏ vốn tổ chức xây dựng tiếp từ năm 1903. Kế hoạch của Pháp là đào một con kênh ngang bằng với mực nước biển để thông nước từ ĐTD sang TBD, nhưng làm như thế rất nguy hiểm và tốn nhiều chi phí cho nên Hoa Kỳ thực hiện làm theo phương án cửa cống. Ngày 13.08.1914(năm đầu tiên của Thế chiến I) kênh thông tàu, dưới chính thể nước cộng hòa Panama đang lâm vào sự đình trệ kinh tế. ¯ Kênh Panama cắt qua eo đất Panama rộng 50 Km, là con đường ngắn nhất nối TBD và ĐTD.Tổng chiềum dài của kênh là 81,3 Km ( khoảng 50 dặm ), chiều rộng từ 90-300 mét.Tàu qua kênh phải vượt qua độ cao 28m/0m. Dọc tuyến kênh người ta phải làm nhiều âu tàu để có thể đưa tàu lên hồ nhân tạo Ga-tun(+25,9 mét), rồi xuống hồ Mirafloret(+10 mét) và sau đó xuống ngang mực nước Thái Bình Dương. ¯ Giả sử tàu đi từ phía ĐTD( biển Caribe ) sang TBD. Sau khi chờ đến lượt qua kênh, thì tàu được đặt dưới sự điều khiển của của hoa tiêu. Tàu chạy theo hướng Nam-Đông Nam khoảng 11Km rồi vào âu tàu đầu tiên, tàu được móc cáp và do đầu máy xe lửa chạy điện kéo. Các đầu kéo này dẫn tàu qua âu tàu và giữ cho nó đứng yên khi âu tàu đang được bơm nước vào. Sau 3 lần qua âu tàu thì tàu được nâng lên độ cao 25,9 mét của hồ Ga-tun. Hồ Ga-tun là một trong những hồ nhân tạo lớn nhất thế giới. Hồ này cung cấp nước cho các âu tàu bằng cách tự chảy, vì mỗi tàu qua kênh tiêu tốn 197 triệu lít nước ngọt.Để tiết kiệm nước, thì các tàu nhỏ thường được cho qua âu tàu cùng một lúc. Như vậy khác với kênh Xuyê-kênh Panama ở mỗi bên có 3 đoạn phải xây dựng âu tàu, chính điều này làm hạn chế khả năng qua kênh: chỉ những tàu có trọng tải < 65.000 tấn có chở hàng và tàu 85.000 tấn với trọng tải dằn là qua được. ¯ Tàu được tháo cáp, tự chạy bằng động cơ trên hồ Ga-tun, rồi đến Bamboa, rồi đến khu vực khó khăn nhất có tên là: Gaillard Cut, nơi hay xảy ra lở đất xuống kênh đào. Sau đó tàu lại qua âu tàu Pedro Miguel, qua hồ Mirafloret và qua 2 âu tàu cuối cùng cũng có tên Mirafloret trước khi xuống đến mực nước biển Thái Bình Dương. ¯ Kênh đào Panama có tầm quan trọng đặc biệt đối với nền kinh tế và cả các hoạt động quân sự của Hoa Kỳ. Từ 1904-1979, Hoa Kỳ không những kiểm soát kênh mà còn chiếm giữ vùng kênh đào, diện tích chiếm tới 1.430 Km2 dọc 2 bên kênh, mỗi bên rộng 8 Km. Vùng kênh đào đã thực sự là một căn cứ thương mại và quân sự quan trọng của Hoa Kỳ ở Trung Mỹ. Có thể hình dung qua các con số sau đây: 1996 hơn 15.000 tàu qua kênh (trung bình 42 chiếc / ngày), số tiền lệ phí qua kênh thu được là 460 triệu usd vào năm 1995 tăng 50% so với năm 1985.Khoảng 14.000 tàu và 400.000 thủy thủ và 300.000 lượt hành khách đã qua kênh đào trong năm 1995. Từ khi khai thông kênh đào vào năm 1914 đến năm 1979 ( 65 năm ) đã có trên 50.000 chiếc tàu viễn dương qua đây. Trong thời gian đại chiến chỉ riêng quân hạm qua kênh này tới 5.300 chiếc, các tàu thuyền cung ứng quân sự là 8.500 chiếc. ¯ Khoảng cách quãng đường được rút ngắn khi qua kênh đào Panama: Tuyến Khoảng cách(hải lí) 1hải lí=1.852 m Quãng đướng được rút ngắn Không qua kênh Qua Panama Hải lí % NiuIooc-Xanphranxixcô 13107 5263 7844 60 NiuIooc- Vancuvơ 13907 6050 7857 56 NiuIooc- Vanparaixô 8337 1627 6710 80 Livơpun-Xanphranxixco 13507 7930 5577 41 NiuIooc-Iôcôhama 13042 9700 3342 26 NiuIooc-Xitni 13051 9692 3359 26 NiuIooc-Thượng Hải 12321 10584 1737 14 NiuIooc-Xingapo 10141 8885 1256 12

File đính kèm:

  • docWord(24).doc
Giáo án liên quan