Một số thông tin về Quảng Ninh

I VỊ TRÍ ĐỊA LÍ

Quảng Ninh là một tỉnh biên giới thuộc vùng đông Bắc nước ta.

Diện tích khoảng 5938 km vuông (không tính diện tích của các đảo – 1999)

-Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc)

-Phía Nam giáp tỉnh Hải Phòng.

-Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ với đường bờ biển dài trên 200km.

-Phía Tây giáp Lạng Sơn, Bắc Giang .

 Các hệ thống giao thông đường bộ phát triển nối liền Quảng Ninh và cửa khẩu Móng Cái với các tỉnh xung quanh , có hệ thống đường sông và đường biển , có hệ thống đường sắt.

Địa hình : Quảng Ninh là một tỉnh vừa là miền núi, vừa là đồng bằng , vừa là duyên hải, vừa có đất liền, vừa có hàng nghìn đảo lớn nhỏ, hơn 80 % diện tích đất đai là đồi núi , vùng biển và đảo Quảng Ninh là vùng địa hình độc đáo, quan trọng về nhiều mặt.

 

doc6 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 25/06/2022 | Lượt xem: 240 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số thông tin về Quảng Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUẢNG NINH I VỊ TRÍ ĐỊA LÍ Quảng Ninh là một tỉnh biên giới thuộc vùng đông Bắc nước ta. Diện tích khoảng 5938 km vuông (không tính diện tích của các đảo – 1999) -Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) -Phía Nam giáp tỉnh Hải Phòng. -Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ với đường bờ biển dài trên 200km. -Phía Tây giáp Lạng Sơn, Bắc Giang . Các hệ thống giao thông đường bộ phát triển nối liền Quảng Ninh và cửa khẩu Móng Cái với các tỉnh xung quanh , có hệ thống đường sông và đường biển , có hệ thống đường sắt. Địa hình : Quảng Ninh là một tỉnh vừa là miền núi, vừa là đồng bằng , vừa là duyên hải, vừa có đất liền, vừa có hàng nghìn đảo lớn nhỏ, hơn 80 % diện tích đất đai là đồi núi , vùng biển và đảo Quảng Ninh là vùng địa hình độc đáo, quan trọng về nhiều mặt. II HÀNH CHÍNH: Tỉnh lỵ là Thành Phố Hạ Long 3 thị xã là Móng Cái, Cẩm Phả, Uông Bí. Các huyện: Vân Đồn, Tiên Yên, Bình Liêu, Ba Chẽ, Hoành Bồ, Yên Hưng, Đông Triều, Cô Tô, Hải Hà, Đầm Hà. (Vân Đồn và Cô Tô là hai huyện đảo) III TÀI NGUYÊN: Do Quảng Ninh đa dạng về địa hình , khí hậu thổ nhưỡng nên hệ sinh thái phong phú các chủng loại: +Rừng: Rừng thứ sinh và rừng trồng là chủ yếu , vùng Đông Triều có rừng thông hai lá lấy nhựa và gỗ , Đảo Ba Mùn có rừng nguyên sinh , Quảng Ninh còn có diện tích rừng nước mặn đứng thứ hai cả nước sau khu vực Tây Nam Bộ. +Khoáng sản: Quảng Ninh là một tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản gồm than, quặng sắt , quặng ăn ti mon, titan.... Mỏ than ở Quảng Ninh có trữ lượng 12 tỉ tấn chiếm 90% trữ lượng than cả nước (Đông Triều, Mạo Khê, Uông Bí, Hồng Gai, Cẩm Phả...) có nhiều mỏ lộ thiên. +Biển: Vùng biển Quảng Ninh rộng tới 6000km vuông, vịnh biển ở đây rất nông , không nơi nào quá sâu 20m, trên mặt vịnh có rất nhiều đảo, đây là vùng có nhiều đảo nhất Việt Nam. Đường bờ biển Quảng Ninh dài 250km, các bãi tắm Trà Cổ, Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng. Vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên thế giới đã được UNESSCO công nhận từ năm 1994. IV ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU THUỶ VĂN: +Khí hậu: Khí hậu Quảng Ninh mang đặc tính chung của khi hậu các tỉnh miền Bắc, đây là vùng nhiệt đới gió mùa , mùa hạ nóng , ẩm, mưa nhiều , mùa đông lạnh khô hanh. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 21 độ C, có hiện tượng sương muối ở các vùng cao như Hoành Bồ, Ba Chẽ, Bình Liêu... Chịu ảnh hưởng lớn của mưa bão. +Thuỷ văn: Quảng Ninh có nhiều sông suối nhưng phần lớn đều ngắn, nhỏ , độ dốc lớn . Mùa đông suông cạn nước, mùa hạ nước lũ dâng mau. Các sông là: Bạch Đằng, Thác Cát, Diễn Vọng, Khe Hổ, Vũ Oai, Sông Trời, Sông Yên Lập. Hệ thống sông Tiên Yên, Móng Cái... Vùng biển Quảng Ninh là vịnh lớn và nông có nhiều đảo che chắn gió. V DÂN CƯ: Dân số khoảng 1.004.560 người (1999) Quảng Ninh có hơn 20 dân tộc anh em sinh sống gồm người Kinh, Dao, Tày, Sán Dìu, Sán Chỉ, Hoa... VI SƠ LƯỢC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Thuở xưa, QUảng Ninh thuộc bộ Ninh Hải, một trong 15 bộ của nước Văn Lang. Năm 1969, Hồng Quảng và Hải Ninh sát nhập thành một tỉnh mới đặt tên là Quảng Ninh.. VII VĂN HOÁ- DU LỊCH: Quảng Ninh là vùng đất chứng kiến nhiều chiến công của nhân dân ta chống giặc ngoại xâm. Lễ hội được tổ chức ở nhiều nơi để tưởng nhớ các sự kiện đó. Lễ hội Bạch Đằng: Bãi cọc bạch đằng: thuộc xã Yên Giang, huyện Yên Hưng, là di tích lịch sử đã được bộ văn hoá thông tin cấp bằng công nhận. Là nơi Ngô Quyền với trận địa cọc gỗ đánh tan quân Nam Hán năm 938. Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn đã đánh tan đạo quân Nguyên Mông của Ô Mã Nhi năm 1288. Nhân dân đã tổ chức lễ hội kỉ niệm chiến thắng Bạch Đằng vào ngày 8 tháng 4 âm lịch hàng năm. Hội đền Cửa Ông: Đền Cửa Ông là một trong những di tích nhà Trần nổi tiếng ở vùng Đông Bắc. Đền có 3 khu: đền Hạ, đền Trung và đền Thượng Hàng năm, hội đền Cửa Ông chính thức mở vào ngày mùng hai tháng giêng cho đến hết tháng ba (âm lịch). Hội chùa Long Tiên: mở hội vào ngày 24/3 (âm lịch). Hội chùa Yên Tử: Yên tử cách thị xã Uông Bí, Quảng Ninh 14 km về phía Tây Bắc . Theo thiền sử, Yên Tử là nơi ra đời và phát triển thiền phái Trúc Lâm. Quần thể di tích Yên Tử có 11 chùa, rất nhiều am, tháp. Lễ hội chùa Yên Tử được tổ chức từ 9/1 đến hết tháng 3.Yên tử là Di tích lịch sử văn hoá rất có giá trị của Việt Nam. Hội làng Trà Cổ: Đình Trà Cổ được xây dựng vào khoảng năm 1550, thờ 6 vị Thành Hoàng có công dựng ấp, lập làng ở giữa nơi biển trời bao la. Lễ hội được tổ chức từ 30/5 đến 6/6 âm lịch. Vịnh Hạ Long: Về danh thắng nổi tiếng nhất là vịnh Hạ Long thuộc vùng biển đông bắc nước ta ,vịnh Hạ Long như một bức tranh khổng lồ vô cùng sống động. Trên vùng biển của vịnh có hơn 1600 đảo lớn nhỏ, quần thể vịnh Hạ Long có Bãi Cháy, núi Bài Thơ ,các hang động caxtơ kì vĩ ( hang Đầu Gỗ, hang Sửng Sốt, hang Trinh Nữ, động Thiên Cung... rồi hòn Gà Chọi, hòn Lư Hương và địa danh nổi tiếng như cảng Vân Đồn Vịnh Hạ Long đã được hội đồng di sản thế giới chính thức công nhận là di sản thiên nhiên năm 1994 Bãi Cháy: Dọc theo bờ biển vịnh Hạ Long là khu nghỉ mát thường quen gọi là Bãi Cháy. Đây là khu nghỉ mát quanh năm lộng gió biển, nhiệt độ trung bình năm trên 20 độ C. Bãi Cháy là một dải đồi thấp chạy thoai thoải về phía biển kéo dài hơn 2 km lấy hàng thông cổ thụ nằm xen kẽ .Qua con đường rải nhựa, sát bờ vịnh là dải cát trắng và hàng phi lao xanh mát. Những hàng quán nhỏ xinh ẩn mình dưới rặng cát phi lao. Núi Bài Thơ: Ngày trước núi có tên là Truyền Đăng, núi cao 106 m ,đứng bên cạnh thị xã Hòn Gai, một nửa chân núi gắn liền với đất liền, nửa ngâm trong nước biển. Năm 1468, vua Lê Thánh Tông cũng là nhà thơ nổi tiếng khi đi kinh lý vùng Đông Bắc, đã dừng chân trên vịnh Hạ Long ngay dưới chân núi nên thơ này. Xúc cảm trước thiên nhiên vĩ đại, nhà vua đã làm một bài thơ truyền lệnh và khắc vào vách núi. Từ đó có tên gọi núi Bài Thơ. An Đô Vương Trịnh Cương (1686-1730) cũng có một bài thơ ở núi này. Chùa Quỳnh Lâm:Thuộc xã Tràng An. Đây là một trong những ngôi chùa cổ nổi tiếng ở Việt Nam. Theo truyền thuyết, tại Quỳnh Lâm, nhà sư Không Lộ - đời Lý đã đúc pho tượng Di Lặc bằng đồng, cao sáu trượng (khoảng 20m) được coi là một trong "tứ đại khí" của nước ta thời ấy. Sau những biến cố thiên nhiên, giặc giã, năm 1629, chùa Quỳnh Lâm được tái tạo, trùng tu, với những điện Phật, nhà thiên hương, tiền đường, giải vũ, nhà hậu Phật, hành lang tả hữu, nhà tăng, nhà kho, tam quan, gác chuông... tổng cộng là 103 gian. VII KINH TẾ Quảng Ninh là tỉnh được mệnh danh là “vùng mỏ” , “vùng than”. Du lịch cũng là một thế mạnh của Quảng Ninh. +Nông nghiệp: là tỉnh miền núi, đồng thời ven biển Quảng Ninh ít có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp do quỹ đất nông nghiệp còn hạn chế. Cây lúa được trồng nhiều nhất rồi đến ngô, khoai, sắn.... Cây công nghiệp có lạc, chè , đậu tương. +Chăn nuôi: Trâu bò, lợn, gia cầm. Quảng Ninh có giống lợn ỉ Móng Cái nổi tiếng. +Ngư nghiệp: là tỉnh có đường bờ biển dài, ngư trường rộng, sản lượng cá biển đứng thứ 3 trong 11 tỉnh ven vịnh Bắc Bộ, đa dạng các loại hải sản, có nghề nuôi cá, nuôi tôm nuôi sò và các loại hải sản khác. +Công nghiệp: có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, khai thác mỏ than chiếm hơn 90% sản phẩm của cả nước. Có nhà máy đóng tàu Ba Lan thuộc cảng Cái Lân, cơ khí đóng tàu Hạ Long, các nhà máy chế biến bột mì và dầu thực vật Cái Lân, các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng.

File đính kèm:

  • docmot_so_thong_tin_ve_quang_ninh.doc