Ôn tập Địa lí Khối 12

Câu 1: Phân tích vai trò của vị trí địa lý nước ta đối với việc phát triển kinh tế xã hội?

* Vị trí địa lý :

1. Những thuận lợi:

- Lãnh thổ nước ta gồm 2 bộ phận rõ rệt: phần đất liền hình chữ S với diện tích 330.991 km2 và phần biển rộng gấp nhiều lần so với đất liền. Tạo điều kiện để phát triển những ngành kinh tế có liên quan đến biển (dầu khí, hải sản.).

- Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có nguồn nhiệt lớn và nước dồi dào nên thực vật nhiệt đới phát triển, cây xanh tốt quanh năm.

- Nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương, nước ta vừa gắn với lục địa, vừa thông với đại dương, có thềm lục địa rộng lớn, thuận lợi phát triển giao thông đường bộ và đường biển với thế giới.

- Nằm ở vùng kinh tế phát triển năng động, đó là khu vực châu Á – Thái Bình Dương, giúp chúng ta nhiều kinh nghiệm phát triển.

2. Những khó khăn:

- Đường biên giới trên đất liền và trên biển dài, khó bảo vệ chủ quyền đất nước.

- Đất nước kéo dài Bắc - Nam , nên giao thông xuyên Việt tốn kém và khó khăn.

- Nước ta nằm ở khu vực hay có thiên tai, đặc biệt là bão lụt, gió Lào.

- Sự phát triển kinh tế năng động của khu vực đòi hỏi nước ta vừa hợp tác, lại vừa cạnh tranh quyết liệt.

 

doc112 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 24/06/2022 | Lượt xem: 278 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Ôn tập Địa lí Khối 12, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 1: VIỆT NAM TIẾN VÀO THẾ KỶ XXI Câu 1: Nền kinh tế – xã hội thế giới và khu vực Đông Nam Á phát triển theo xu hướng nào? Nền kinh tế xã hội thế giới phát triển theo chiếu hướng tăng cường sự liên kết trên quy mô toàn cầu: 1. Nền kinh tế xã hội thế giới: Phát triển theo xu hướng toàn cầu hoá bởi vì muốn tăng thêm tiềm lực kinh tế, mỗi nước cần phải mở rộng sự liên kết với các nước khác. 2. Đông Nam Á: - Cả 10 nước trong khu vực đều là thành viên của khối ASEAN. - Mối quan hệ kinh tế giữa các nước ngày càng mật thiết. 3. Việt Nam: Xu hướng toàn cầu hoá và cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện đại cho phép ta đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế nhưng cũng đòi hỏi phải vượt qua nhiều thử thách lớn để tránh nguy cơ tụt hậu. Câu 2: Sự đổi mới nền kinh tế – xã hội ở nước ta thể hiện ở những điểm chủ yếu nào? Công cuôïc đổi mới của nền kinh tế – xã hội ở nước ta phát triển theo những xu hướng nào? Hãy nêu một số kết quả trong công cuộc đổi mới? Nền kinh tế – xã hội ta bước vào giai đoạn phát triển có tính chất bước ngoặt vì: 1. Kể từ 1988 nền kinh tế - xã hội nước ta đổi mới toàn diện thể hiện ở 3 điểm chính: Xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp. Xây dựng cơ cấu kinh tế năng động. Sử dụng cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 2. Xu hướng đổi mới: Công cuộc đổi mới nền kinh tế xã hội ở nước ta có nhiều chuyển biến từ 1988 theo 3 xu thế. Dân chủ hoá đời sống kinh tế xã hội. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng cường giao lưu và hợp tác thế giới. 3. Kết quả: Nền kinh tế nước ta tăng trưởng khá nhanh Tỉ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm 1976 - 1980 1999 Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 0,2% 4,8% Công nghiệp – xây dựng 0,6% 7,7% Nông – lâm – thuỷ sản 2% 5,2% Sản lượng lương thực tăng liên tục đạt mức 34 triệu tấn (1999) Đã tự túc được lương thực. Từ năm 1989 đến nay là một trong 3 nước xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới. Câu 3: Hãy trình bày những khó khăn nói chung của nền kinh tế – xã hội và những khó khăn nói riêng của cơ sở vật chất kỹ thuật nước ta? Nền kinh tế nước ta đang đứng trước hàng loạt những thử thách gay gắt: A. Những khó khăn chung của nền kinh tế xã hội nước ta và những khó khăn nói riêng của cơ sở vật chất kỹ thuật nước ta: 1. Khó khăn chung của nền kinh tế xã hội nước ta: - Ta xây dựng chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát rất thấp, chịu hậu quả chiến tranh nặng nề. - Nền kinh tế thị trường đã tạo ra sự phân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp nhân dân và sự phân hoá về sự phát triển giữa các lãnh thổ trong phạm vi cả nước, - Thiếu vốn đầu tư. - Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất – kỹ thuật chưa đủ sức phục vụ cho việc phát triển kinh tế – xã hội. - Thất nghiệp - Ô nhiễm môi trường. 2. Khó khăn của cơ sở vật chất – kỹ thuật nước ta: - Trình độ kỹ thuật và công nghệ nước ta còn lạc hậu. - Thiếu đồng bộ giữa các ngành và từng ngành còn phổ biến. - Kết cấu hạ tầng còn kém. - Phân bố cơ sở vật chất – kỹ thuật chưa đồng đều giữa các vùng: tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ, đặc biệt ở TP.Hồ Chí Minh, trong khi ở Tây Bắc, Tây Nguyên còn rất hạn chế. B. Những khả năng: Nước ta có nhiều nguồn lực về tự nhiên kinh tế xã hội có thể đưa đất nước nhanh chóng vượt qua khó khăn như: - Vị trí địa lý thuận lợi. - Tài nguyên thiên nhiên đa dạng. - Lao động dồi dào có thể tiếp thu khoa học kỹ thuật thế giới. - Chính sách đổi mới kinh tế từ sau Đại hội Đảng lần VI (từ 1986). š & › Chương I CÁC NGUỒN LỰC CHÍNH ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – Xà HỘI Bài 2: VỊ TRÍ ĐỊA LÝ – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Câu 1: Phân tích vai trò của vị trí địa lý nước ta đối với việc phát triển kinh tế xã hội? * Vị trí địa lý : 1. Những thuận lợi: - Lãnh thổ nước ta gồm 2 bộ phận rõ rệt: phần đất liền hình chữ S với diện tích 330.991 km2 và phần biển rộng gấp nhiều lần so với đất liền. Tạo điều kiện để phát triển những ngành kinh tế có liên quan đến biển (dầu khí, hải sản....). - Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có nguồn nhiệt lớn và nước dồi dào nên thực vật nhiệt đới phát triển, cây xanh tốt quanh năm. - Nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương, nước ta vừa gắn với lục địa, vừa thông với đại dương, có thềm lục địa rộng lớn, thuận lợi phát triển giao thông đường bộ và đường biển với thế giới. - Nằm ở vùng kinh tế phát triển năng động, đó là khu vực châu Á – Thái Bình Dương, giúp chúng ta nhiều kinh nghiệm phát triển. 2. Những khó khăn: - Đường biên giới trên đất liền và trên biển dài, khó bảo vệ chủ quyền đất nước. - Đất nước kéo dài Bắc - Nam , nên giao thông xuyên Việt tốn kém và khó khăn. - Nước ta nằm ở khu vực hay có thiên tai, đặc biệt là bão lụt, gió Lào.... - Sự phát triển kinh tế năng động của khu vực đòi hỏi nước ta vừa hợp tác, lại vừa cạnh tranh quyết liệt. Câu 2. Chứng minh rằng nước ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú? * Sự đa dạng của tài nguyên thiên nhiên nước ta: 1. Tài nguyên đất Khoảng 8 triệu ha đất nông nghiệp gồm: - Đất phù sa: Ở đồng bằng thích hợp với việc trồng các cây lương thực thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả. Nước ta có 2 đồng bằng lớn: đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng và một loạt các đồng bằng duyên hải miền Trung. - Đất Feralit: ở trung du và miền núi, vàng đỏ ở vành đai thấp, vàng nâu ở vành đai cao, đất xám trên phù sa cổ, thích hợp cho các cây công nghiệp dài ngày cây ăn quả và trồng rừng. - Đất đỏ Badan: Ở Đông Nam Bộ và đất xám ở Đông Nam Bộ thuận lợi cho việc phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp tập trung quy mô lớn. 2. Tài nguyên khí hậu: - Với khí hậu nhiệt đới gió mùa, nước ta có nhiệt độ trung bình năm trên 230c, với trọng lượng mưa trên 1500mm/năm, rất thuận lợi để phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới. - Khí hậu nước ta lại có sự phân hoá theo hướng Bắc – Nam, theo độ cao và theo mùa, nên một số vùng còn có cả những cây trồng cận xích đạo, cận chí tuyến; ngay ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng Thanh – Nghệ – Tĩnh về mùa đông vẫn có thể trồng được những cây rau ôn đới như: su hào, bắp cải, cà chua... 3. Tài nguyên nước: - Mật độ sông suối dày đặc, trung bình dọc bờ biển cứ 20km lại có một cửa sông, nên tổng lượng nước sông của chúng ta rất lớn (900 tỉ m3). - Phân bố lượng mưa không đồng đều trong năm, lượng nước mùa lũ chiếm 70 – 90% cả năm, mùa cạn lượng nước chỉ còn có 10 – 30% cả năm. - Trữ lượng thuỷ năng rất lớn (trên 30 triệu kw) 4. Tài nguyên sinh vật: - Phong phú về số lượng và số loài, có cả động vật thực vật trên cạn, ven biển và ngoài khơi. - Có 12.000 loài thực vật bậc cao, 650 loài rong biển, 300 loài thú, 200 loài cá nước ngọt, 2000 loài cá biển, 70 loài tôm.... - Rừng có 9,3 triệu ha, nhiều loại: rừng rậm nhiệt đới, rừng cận nhiệt đới, rừng ngập mặn, rừng tràm.... có giá trị kinh tế nhiều mặt. 5. Tài nguyên khoáng sản: - Nhiều loại (năng lượng, kim loại đen, kim loại màu, khoáng sản phi kim loại....) nhưng phân tán theo không gian và không đồng đều vè trữ lượng. - Một số có trữ lượng và giá trị kinh tế lớn (bôxit, than, dầu khí, vật liệu xây dựng). a. Khoáng sản năng lượng: - Than đá: ở Quảng Ninh, Thái Nguyên, Nông Sơn - Than nâu: ở Thái Bình, Lạng Sơn, Nghệ An. - Than bùn: ở Cà Mau - Than mỡ: Thái Nguyên, Nghệ An, Lai Châu. - Dầu mỏ: Mỏ Rồng, Đại Hùng, Bạch Hổ ở Vũng Tàu. - Khí đốt: ở Thái Bình và Bạch Hổ, Lan Đỏ, Lan Tây (thềm lục địa Nam Bộ). b. Khoáng sản kim loại: - Kim loại đen: Sắt: Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Tĩnh... Crôm: Cổ Định – Thanh Hoá. Mangan: Nghệ An, Cao Bằng. Titan: Thái Nguyên, ven biển miền Trung - Kim loại màu: Đồng: Lào Cai, Sơn La. Vàng: Bồng Miêu (Quảng Nam), Cao Bằng. Thiếc: Cao Bằng, Tuyên Quang và Nghệ An. Chì, Kẽm: Tuyên Quang. Bôxit: Cao Bằng, Lạng Sơn và nhiều tỉnh ở Tây nguyên. c. Các mỏ vật liệu xây dựng: - Đá vôi: các tỉnh có trữ lượng lớn ở miền Bắc: Hải Phòng, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An. miền Nam có ở Hà Tiên. - Đất sét, cao lanh: Hà Tiên, Tây Ninh, Quảng Bình,Thanh Hóa, Sơn La... d. Khoáng sản phi kim loại: - Apatit: trữ lượng lớn ở Lào Cai. - Phốt pho: trữ lượng lớn ở Hà Tĩnh. - Pirit: trữ lượng lớn ở Phú Thọ, Hà Tây, Hòa Bình - Graphit: trữ lượng lớn ở Yên Bái, Quảng Nam. Câu 3: Những trở ngại chính về mặt tài nguyên thiên nhiên đối với việc phát triển kinh tế xã hội ở nước ta là gì? Những trở ngại chính của việc khai thác tài nguyên thiên nhiên đó là: - Hậu quả của chiến tranh và việc khai thác không hợp lý tài nguyên đã dẫn đến tình trạng nhiều loại tài nguyên bị suy giảm nghiêm trọng. - Tuy có nhiều khoáng sản nhưng không đều về trữ lượng, lại phân tán trong không gian, gây khó khăn trong việc khai thác. - Tài nguyên biển chưa được khai thác bao nhiêu. - Tài nguyên rừng bị tàn phá nghiêm trọng làm mất cân bằng môi tường sinh thái, rừng chỉ còn 32% diện tích cả nước ( năm 1999 ) - Khai thác bừa bãi không theo chiến lược nhất định. - Trình độ công nghệ khai thác nước ta còn lạc hậu nên tài nguyên bị lãng phí mà chi phí khai thác cao. - Thiên tai: bão, lũ lụt gây khó khăn cho khai thác và sử dụng tài nguyên. Câu 4: Chứng minh rằng vấn đề khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý ở nước ta có ý nghĩa cấp bách? Cần phải có những biện pháp gì để bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên nước ta? 1. Hậu quả của việc khai thác tài nguyên thiên nhiên không hợp lý: - Nhiều loại tài nguyên đang bị suy giảm do khai thác quá mức, và do hậu quả của chiến tranh. - Tài nguyên rừng bị phá hoại nghiêm trọng nhất. Hiện nay diện tích rừng tự nhiên chỉ còn khoảng 9 triệu ha tiếp tục bị thu hẹp do khai thác bừa bãi. Mất rừng nên đất đai nhiều vùng bị xói mòn, diện tích đất trống, đồi trọc ngày càng tăng. Rừng đầu nguồn bị phá khiến cho thiên tai lũ lụt đe doạ vùng đồng bằng, nhất là các tỉnh miền Trung. Ơû vùng ven biển, nhiều rừng ngập mặn bị tàn phá nghiêm trọng. Do phá rừng cùng với sự săn bắt bừa bãi, nhiều loại động vật quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng. Vì vậy, việc khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên ở nước ta hiện nay là vấn đề cấp bách. 2. Biện pháp: Để bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, chúng ta cần phải: - Có chiến lược sử dụng tài nguyên. - Tuân thủ nghiêm ngặt luật pháp của nhà nước về quản lý tài nguyên, ngăn chặn việc khai thác bừa bãi, khai thác quá mức tài nguyên. - Nâng cao trình độ công nghệ khai thác để tránh lãng phí tài nguyên. - Sử dụng hợp lý, đi đôi với việc bảo vệ và tái tạo tài nguyên . š & › Bài 3: DÂN CƯ VÀ NGUỒN LAO ĐỘNG Câu 1: hãy trình bày đặc điểm dân số và thành phần dân tộc ở nước ta? DÂN SỐ VÀ THÀNH PHẦN DÂN TỘC 1. Dân số nước ta đông: - 1999: 76,3 triệu người, thứ nhì Đông Nam Á, thứ 13 thế giới. - Thuận lợi: nguồn lao động dồi dào đồng thời là nguồn tiêu thụ hàng hoá to lớn. - Khó khăn: trong điều kiện nước ta hiện nay dân đông lại là một trở ngại lớn cho sự phát triển và nâng cao đời sống nhân dân. 2. Nhiều dân tộc: - 54 dân tộc, nhiều bản sắc văn hoá. - Có sự chênh lệch về trình độ giữa các dân tộc, đặc biệt là giữa người kinh và các dân tộc ít người. Câu 2: Hãy trình bày quá trình tăng nhanh dân số? Sự tăng nhanh dân số ở nước ta đã gây ra hậu quả như thế nào? 1. Quá trình tăng nhanh dân số ở nước ta: 1931 ® 1960 1965 ® 1975 1979 ® 1989 1989 ® 1999 Tg% = 1,85% > 3% 2,13% 1,7% 2. Hậu quả: Sự tăng nhanh dân số ở nước ta đã làm cho: - Chất lượng cuộc sống giảm; bình quân lương thực đầu người nước ta còn thấp so với thế giới, số trẻ em cao gây sức ép lớn tới giáo dục và y tế. - Tài nguyên thiên nhiên và môi trường: có nguy cơ cạn kiệt, ô nhiễm vì khai thác không hợp lý, mất cân bằng sinh thái. - Ảnh hưởng phát triển kinh tế xã hội đất nước: vấn đề giải quyết việc làm, tệ nạn xã hội gây khó khăn cho sản xuất và quản lý trật tự xã hội, giải phóng phụ nữ. Câu 3: Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu nhóm tuổi nước ta 1997. Nhận xét về lực lượng lao động nước ta. Tại sao sự tăng nhanh nguồn lao động lại gây ra sự khó khăn? Dân số nước ta thuộc loại trẻ có nguồn lao động dồi dào: - Cơ cấu các nhóm tuổi nước ta năm 1999: Dưới tuổi lao động: 33,1% Trong tuổi lao động: 59,3% Quá tuổi lao động: 7,6% Thuận lợi: Dân số nước ta thuộc loại trẻ, nguồn lao động dồi dào( 59,3%), lực lượng dự trữ lao động nhiều( 33,1%) có khả năng tiếp thu nhanh khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến sẵn sàng tham gia xây dựng đất nước. Đây cũng là nguồn tiêu thụ hàng hoá lớn, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Khó khăn: Trong khi nền kinh tế nước ta phát triển ở trình độ thấp, vẫn còn khoảng 9,4 triệu người (1998) chưa có việc làm, hàng năm lại bổ sung 1,1 triệu lao động mới, nên vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động càng khó khăn hơn, càng trở thành vấn đề kinh tế – xã hội cấp bách. Cần có sự đầu tư lớn để đào tạo tay nghề cho người lao động. Câu 4: Hãy nêu tình hình phân bố dân cư ở nước ta? - Không đều ở đồng bằng và miền núi, giữa nông thôn và thành thị. - 80% dân số tập trung ở đồng bằng và ven biển, miền núi và trung du thưa thớt chỉ chiếm 20% dân số. Ví dụ: Đồng bằng sông Hồng là1180 người/km2 (1999) Tây Nguyên khoảng 67 người/km2 (1999) 76,5% dân số sống ở nông thôn, còn thành thị chỉ chiếm 23,5% dân số (1999). Hậu quả: gây khó khăn cho việc sử dụng hợp lý nguồn lao động và việc khai thác nguồn tài nguyên mỗi vùng. Câu 5: Hãy trình bày chiến lược về dân số và nguồn lao động ở nước ta? - Phân bố lại dân cư nguồn lao động hợp lý giữa các vùng và giữa các ngành kinh tế trong cả nước. Ví dụ: Đưa dân xây dựng vùng kinh tế mới, xây dựng nông lâm trường, các trung tâm công nghiệp mới ở cao nguyên, miền núi. - Giảm tỉ lệ sinh. š & › Bài 4: ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN KINH TẾ – Xà HỘI VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT – KỸ THUẬT Câu 1: Hãy nêu những đổi mới về đường lối phát triển kinh tế – xã hội của nước ta? Nhà nước ta đã có những chính sách cụ thể nào để thực hiện đường lối đổi mới đó? Đường lối phát triển kinh tế – xã hội nước ta: 1. Đường lối đổi mới: Đổi mới toàn diện nền kinh tế – xã hội nước ta từ Đại hội Đảng lần thứ VI (năm 1986) Nội dung: - Xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp. - Xây dựng cơ cấu kinh tế năng động. - Sử dụng cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 2. Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2010: - Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. - Tạo nền tảng để năm 2020 nước ta là nước công nghiệp theo hướng hiện đại. - Vị thế của ta trên trường quốc tế được nâng cao. Năm 2010, GDP tăng ít nhất gấp đôi so với năm 2000. - Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và lao động, lao động nông nghiệp còn 50% 3. Những chính sách cụ thể đã ban hành: - Chính sách huy động vốn - Chính sách mở cửa và luật đầu tư hấp dẫn ra đời. Câu 2: Bằng những nhận chứng cụ thể hãy phân tích sự hình thành hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật, xét về phương diện ngành và phương diện lãnh thổ nước ta? Nêu những khó khăn và hướng phát triển cơ sở vật chất – kỹ thuật nước ta? Cơ sở vật chất – kỹ thuật nước ta: 1. Hệ thống cơ sở vật chất nước ta: Được phân bố theo hai hình thức: theo ngành và theo lãnh thổ. a. Phân bố theo phương diện ngành: Nông nghiệp: 5.300 công trình thuỷ lợi, 3.000 trạm bơm. Xây dựng các công trình thuỷ lợi: hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh). Kênh Đông(Củ Chi)....để tăng vụ lúa, cải tạo đất phèn, mặn. Nhiều cơ sở bảo vệ thực vật, thú y, trạm nghiên cứu giống, nhân giống. Công nghiệp: Gần 3.000 xí nghiệp trung ương và địa phương phân bố khắp cả nước. Nhiều ngành công nghiệp có năng lực đáng kể như: điện, khai thác than, dầu khí, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, xi măng. Giao thông vận tải: Mạng lưới giao thông toả khắp nước. Nhiều hải cảng, sân bay: Tân Sơn Nhất, cảng Sài Gòn, cảng Hải Phòng... Thông tin liên lạc: Đã có bước tiến nhảy vọt với việc phát triển hệ thống thông tin viễn thông, điện thoại di động, đường dây cáp quang. Thương nghiệp: Phát triển rộng khắp với hàng triệu người kinh doanh chuyên nghiệp, không chuyên nghiệp. b. Phân bố theo phương diện lãnh thổ: Nhiều trung tâm công nghiệp quan trọng: Hà Nội, TP. HCM.... Đã hình thành các vùng chuyên canh lớn. Ví dụ: Chuyên canh lúa (ở đồng bằng sông Cửu Long, sông Hồng), chuyên canh cây công nghiệp (Đông Nam Bộ, Tây Nguyên....) 2. Những hạn chế của cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước ta: - Trình độ kỹ thuật và công nghệ nước ta còn lạc hậu. - Thiếu đồng bộ giữa các ngành và từng ngành còn phổ biến. - Kết cấu hạ tầng còn kém. - Phân bố cơ sở vật chất – kỹ thuật chưa đồng đều giữa các vùng: tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ, đặc biệt ở TP.Hồ Chí Minh, trong khi ở Tây Bắc, Tây nguyên còn rất hạn chế. 3. Phương hướng xây dựng: - Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất – kỹ thuật đã có. - Đầu tư theo chiều sâu kết hợp hiện đại hoá và phát triển đồng bộ cơ sở vật chất – kỹ thuật đưa nền kinh tế nước ta theo kịp trình độ thế giới. š & › Chương II NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – Xà HỘI Bài 5: LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM Câu 1: nguồn lao động nước ta có những mặt mạnh, mặt tồn tại nào? 1. Thuận lợi: (mặt mạnh) - Nguồn lao động dồi dào: hiện có 37,4 triệu người – 1998. Hàng năm lại được bổ sung hơn 1 triệu lao động trẻ nên quá trình công nghiệp hoá không lo thiếu lao động. - Người lao động Việt Nam cần cù, khéo tay, nhiều kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công, có khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật. - Đội ngũ lao động có chuyên môn kỹ thuật được đào tạo ngày càng nhiều, hiện nay số lao động có chuyên môn kỹ thuật là 5 triệu người, trong đó số người có trình độ cao đẳng và đại học trở lên chiếm 23%. 2. Khó khăn: (mặt tồn tại) - Từ một nước nông nghiệp đi lên, người lao động nước ta còn thiếu tác phong công nghiệp. - So với yêu cầu công nghiệp và hiện đại hoá nền kinh tế nước ta hiện nay, đội ngũ cán bộ khoa học – kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao còn mỏng. - Lực lượng lao động phân bố không đều, tập trung ở vùng đồng bằng, vùng núi và trung du giàu tài nguyên nhưng thiếu lao động. - Lực lượng lao động có chuyên môn kỹ thuật tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ, nhất là các thành phố lớn như: Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. - Tuy lao động Nông – lâm – ngư nghiệp có giảm tỉ lệ từ 74% (1993) chỉ còn 63.5% nhưng vẫn còn chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu các ngành kinh tế. - Năng suất lao động xã hội thấp, chưa huy động hết quỹ thời gian, nhất là khu vực nông nghiệp. Câu 2: Hãy nêu một số chuyển biến hiện nay về việc sử dụng lao động trong các ngành kinh tế quốc dân? Việc sử dụng lao động ở nước ta: 1. Sử dụng lao động trong các ngành kinh tế quốc dân: đã thay đổi đáng kể theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Lao động nông – lâm – ngư nghiệp chỉ còn chiếm 63.5% Công nghiệp và xây dựng chiếm 11.9%. Dịch vụ: tăng mạnh chiếm đến 24.6% lực lượng lao động. 2. Sử dụng lao động trong các thành phần kinh tế và khu vực kinh tế : cũng thay đổi: - Thành phần kinh tế: nền kinh tề nước ta hiện nay có nhiều thành phần: quốc doanh, tập thể, hộ gia đình, tư bản, tư nhân, tư bản nhà nước. - Khu vực kinh tế: Có sự chuyển dịch lao động từ khu vực nhà nước sang khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. 3. Năng suất lao động còn thấp: làm cho thu nhập của người lao động thấp, phân công lao động xã hội chậm cải thiện. Câu 3: Tại sao nói việc làm là một vấn đề kinh tế – xã hội gay gắt ở nước ta hiện nay? Chúng ta đã làm gì để giải quyết việc làm và sử dụng hợp lý sức lao động? 1. Thực trạng việc làm: (tình hình việc làm ở nước ta): việc làm đang là một vấn đề kinh tế – xã hội gay gắt vì: - Năm 1998 gần 9,4 triệu người lao động chưa có việc làm, mỗi năm lại thêm hơn 1 triệu người đến tuổi lao động cần phải giải quyết công ăn việc làm. - Tỉ lệ người không có việc làm, thất nghiệp ở nông thôn là 28.2%, tỉ lệ thất nghiệp thành thị là 6.8%, có tỉ lệ thất nghiệp cao nhất là đồng bằng sông Hồng. 2. Hướng giải quyết việc làm và sử dụng hợp lý sức lao động: * Cả nước: Phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng để vừa tạo thêm việc làm vừa sử dụng hợp lý và khai thác tốt hơn tiềm năng của mỗi vùng. Ví dụ: Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đã tiếp nhận hàng chục vạn người từ các tỉnh đồng bằng sông Hồng và duyên hải miền Trung. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. * Nông thôn: Đẩy mạnh công tác kế hoạch hoá gia đình để giảm tỉ lệ sinh. Đa dạng hoá các hoạt động kinh tế ở nông thôn, kinh tế hộ gia đình được chú trọng. Nền nông nghiệp tự cấp, tự túc dần chuyển thành nền nông nghiệp hàng hoá thâm canh và chuyên canh. Các nghề thủ công truyền thống, các hoạt động dịch vụ ở nông thôn được khôi phục và phát triển, đẩy mạnh công nghiệp hoá nông thôn. * Thành phố: Ở các đô thị, phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ quy mô nhỏ, sử dụng kỹ thuật tinh xảo, thu hút nhiều lao động và thu hồi vốn nhanh. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo Mở các trường dạy nghề, lập ra các trung tâm giới thiệu việc làm...vv.... Mở rộng liên doanh đầu tư nước ngoài và xuất khẩu lao động. š & › Bài 6: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, VĂN HOÁ VÀ Y TẾ NƯỚC TA Câu 1: Tại sao có thể nói những thành tựu về giáo dục và đào tạo của nước ta đã đạt được là to lớn? Những thành tựu về giáo dục nước ta: 1. Vai trò: - Giữ vị trí chiến lược trong việc hình thành nhân cách con người Việt Nam mới. - Nâng cao dân trí trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động, đào tạo bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. 2. Thành tựu: đã xây dựng nên: - Hệ thống giáo dục khá hoàn chỉnh từ nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông, cao đẳng, đại học.... - Các hình thức giáo dục cũng đa dạng. Nhiều loại trường: phổ thông, năng khiếu, bán công, công lập, dân lập.... - Mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển rộng khắp toàn quốc, với nhiều trung tâm đào tạo lớn:

File đính kèm:

  • docon_tap_dia_li_khoi_12.doc