GLUCOZƠ
I- TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN
Glucozo là chất kết tinh, không màu, nóng chảy ở 1460C (dạng α ) và 1500C (dạng β), dễ tan trong nước, có vịngọt nhưng không ngọt bằng đường mía. Glucozo có trong hầu hết các bộ phận của cây như lá, hoa, rễ,. và nhất làtrong quả chín. Đặc biệt, glucozo có nhiều trong quả nho chín nên còn gọi là đường nho. Trong mật ong có nhiềuglucozo(khỏang 30%). Glucozo cũng có trong cơ thể người và động vật. Trong máu người có một lượng nhỏ glucozơ, hầu nhưkhông đổi (nồng độ khoảng 0,1%)
11 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 1056 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ôn tập Hóa 12 - Chương 2: Cacbohiđrat, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2
CACBOHIĐRAT
GLUCOZƠ
I- TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN
Glucozo là chất kết tinh, không màu, nóng chảy ở 1460C (dạng α ) và 1500C (dạng β), dễ tan trong nước, có vị
ngọt nhưng không ngọt bằng đường mía. Glucozo có trong hầu hết các bộ phận của cây như lá, hoa, rễ,... và nhất là
trong quả chín. Đặc biệt, glucozo có nhie àu trong quả nho chín nên còn gọi là đường nho. Trong mật ong có nhiều
glucozo
(khỏang 30%). Glucozo cũng có trong cơ thể người và động vật. Trong máu người có một lượng nhỏ glucozơ, hầu như
không đổi (nồng độ khoảng 0,1%)
II- CẤU TRÚC PHÂN TỬ
Glucozơ có công thức phân tử là C6H12O6, tồn tại ở dạng mạch hở và mạch vòng.
1. Dạng mạch hở
a) Các dữ kiện thực nghiệm
- Khử hoàn toàn glucozơ thì thu được hexan. Vậy 6 nguyên tử C của phân tử glucozơ tạo thành 1 mạch hở
không phân nhánh.
- Glucozơ có phản ứng tráng bạc, khi tác dụng với nước brom tạo thành axit gluconic, chứng tỏ tro ng phân tử có
nhóm CHO.
- Glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 tạo thành dung dịch mào xanh lam, chứng tỏ phân tử glucozơ có nhiều nhóm
OH kề nhau.
- Glucozơ tạo este chứa 5 gốc CH3COO, vậy trong phân tử có 5 nhóm OH
b) Kết luận
Phân tử glucozơ có công thức cấu tạo thu gọn dạng mạch hở là :
CH2OH – CHOH – CHOH – CHOH – CHOH – CH = O
Hoặc viết gọn là : CH2OH[CHOH]4CHO
2. Dạng mạch vòng
Glucozơ kết tinh tạo ra hai dạng tinh thể có nhiệt độ nóng chảy khác nhau. Các dữ kiện thực nghiệm khác đều
cho thấy hai dạng tinh thể đó ứng với hai dạng cấu trúc vòng khác nhau.
Nhóm OH ở C5 cộng vào nhóm C = O tạo ra hai dạng vòng 6 cạnh α và β :
O
OH
OHHO
CH2OH
H
OH H
H
H
H
1
23
4
5
6
HOCH
CH2OH
CH O
H
CH=O
CHOH
HOCH
O
OH
OH
HO
CH2OH
H
OH H
H
H
H
1
23
4
5
6
α - glucozơ (≈ 36%) dạng mạch hở (0,003%) β - glucozơ (≈ 64%)
Trong dung dịch, glucozơ tồn tại chủ yếu ở dạng vòng 6 cạnh (α và β). Hai dạng vòng này luôn chuyển hóa
lẫn nhau theo một cân bằng qua dạng mạch hở.
Nhóm OH ở vị trí số 1 được gọi là OH hemiaxeta l
Để đơn giản, công thức cấu tạo của glucozơ có thể được viết như sau :
HO
O
OH
HO
OH
OH
III- TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Glucozơ có các tính chất của anđehit và ancol đa chức
3 2 1
Bài 5
1 4 5 6
1. Tính chất của ancol đa chức (poliancol hay poliol)
a) Tác dụng với Cu(OH)2
Trong dung dịch, ở nhiệt độ thường glucozơ hòa tan Cu(OH)2 cho dung dịch phức đồng- glucozơ có màu xanh
lam :
2C 6H12O6 + Cu(OH)2 (C6H12O6)2Cu + 2H2O
phức đồng –glucozơ
b) Phản ứng tạo este
Khi tác dụng với anhiđrit axetic, glucozơ có thể tạo este chứa 5 gốc axetat trong phân tử C 6H7O(OCOCH3)5
2. Tính chất của anđehit
a) Oxi hóa glucozơ
Phản ứng tráng bạc: Cho vào dung dịch sạch 1 ml dung dịch AgNO3 1%, sau đó nhỏ từng giọt dung dịch NH3%
5% và lắc đều cho đến khi kết tủa vừa tan hết. Thêm tiếp 1 ml dung dịch glucozơ. Đun nóng nhẹ ống nghiệm, Trên
thành ống nghiệm thấy xuất hiện một lớp bạc sáng như gương.
Giải thích : Phức bạc amoniac đã oxi hóa glucozơ thành amoni gluconat tan vào dung dịch và giải phóng bạc
kim loại bám vào thành ống nghiệm.
CH2OH[CHOH]4CHO + 2[Ag(NH3)2]OH →
0
t CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag↓ + 3NH3 + H2O
amoni glucozơ
Glucozơ có thể khử Cu(II) trong Cu(OH)2 thành Cu(I) dưới dạng Cu2O kết tủa màu đỏ gạch. Glucozơ làm mất
màu dung dịch brom.
b) Khử glucozơ
Khi dẫn khí hiđro vào dung dịch glucozơ đun nóng (xúc tác Ni), thu được một poliancol co ù tên là sobitol:
CH2OH[CHOH]4CHO + H2 →
0
,ti CH2OH[CHOH]4CH2OH
Sobitol
3. Phản ứng lên men
Khi có enzim xúc tác, glucozơ bị lên men cho ancol etylic và khí cacbonic :
C6H12O6 → − Cenzim
03530, 2C2H5OH + 2CO2↑
4. Tính chất riêng của dạng mạch vòng
Riêng nhóm OH ở C 1 (OH hemiaxetal) của dạng vòng tác dụng với metanol có HCl xúc tác, tạo ra metyl glicozit
:
OHHO
O
HO
OH
OH
HO
O
HO
OH
OH
OCH3
Khi nhóm OH ở C1 đã chuyển thành nhóm OCH3, dạng vòng không thể chuyển sang dạng mạch hở được nữa.
IV- ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG
1. Điều chế
Trong công nghiệp, glucozơ được điều chế bằn g cách thủy phân tinh bột nhờ xúc tác axit clohiđic loãng hoặc
enzim. Người ta cũng thủy phân xenlulozơ (có trong vỏ bào, mùn cưa) nhờ xúc tác axit clohiđric đặc thàn h glucozơ để
làm nguyên liệu sản xuất ancol etylic. Hai phương pháp đó đều được tóm tắt bằng phương trình phản ứng như sau :
(C 6H10O5)n + nH2O →
+ 0
,tH nC6H1 2O6
tinh bột hoặc xenlulozơ
2. Ứng dụng
Glucozơ là chất dinh dưỡng có gía trị cu ûa con người, nhất là đo ái với trẻ em, người già. Trong y học, glucozơ được
dùng làm thuốc tăng lực. Trong công nghiệp, glucozơ được dùng để tráng gương, tráng ruột phích và là sản phẩm trung
gian trong sản xuất ancol etylic từ các nguyên liệu có chứa tinh bột và xenlu lozơ.
+ CH3OH →HClkhan + H2O
Trái cây chín rất giàu glucozơ
V- ĐỒNG PHÂN CỦA GLUCOZƠ : FRUCTOZƠ
Fructozơ (C6H1 2O6) ở dạng mạch hở là một p olihiđroxi xeton, có công thức cấu tạo thu gọn là :
CH2OH – CHOH – CHOH – CHOH – C – CH2OH
Hoặc viết gọn là :
CH2OH[CHOH]3COCH2OH
Trong dung dịch, fructozơ tồn tại chủ yếu ở dạng β, vòng 5 cạnh hoặc 6 cạnh. Ở trạng thái tinh thể, fructozơ ở
dạng β, vòng 5 cạnh :
OH
O OH
CH2OH
HO
H
H
H
1
2
34
5
6
HOCH2
Dạng β - fructozơ
Fructozơ là chất kết tinh, dễ tan trong nước, có vị ngọt hơn đường mía, có nhiều trong quả ngọt và đặc bie ät trong
mật ong (tới 40%) làm cho mật ong có vị ngọt đậm.
Tương tự như glucozơ, fructozơ tác dụng với Cu(OH)2 cho dung dịch phức màu xanh lam (tính chất của ancol đa
chức), tác dụng với hiđro cho poliancol (tính chất của nhóm cacbonyl).
Fructozơ không có nhóm CH=O nhưng vẫn có phản ứng tráng bạc và phản ứng khử Cu(OH)2 thành Cu2O là do
khi đun nóng trong môi trường kiềm nó chuyển thành glucozơ theo cân bằng sau :
Fructozơ Glucozơ
SACCAROZƠ
I- TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN
Saccarozơ là chất kết tinh, không màu, vị ngọt, dễ tan trong nước, nóng chảy ở 1850C.
Saccarozơ có trong nhiều loại thực vật và là thành phần chủ yếu của đường mía (từ cây mía), đường củ cải (từ củ
cải đường), đường thốt nốt ( từ cụm hoa thốt no át).
Ở nứơc ta, đường mía được sản xuất dưới nhiều dạng thương phẩm khác nhau : đường phèn là đường mía kết tinh
ở nhiệt độ thường (khỏang 300C) dưới dạng tinh thể lớn. Đường cát là đường mía kết tinh có lẫn tạp chất màu vàng.
Đường phên là đường mía được ép thành phên, còn chứa nhiều tạp chất, có màu nâu sẫm. Đường kính chính là
saccarozơ ở dạng tinh thể nhỏ.
II- CẤU TRÚC PHÂN TỬ
Saccarozơ có công thức phân tử là C12H22O11.Người ta xác định cấu trúc phân tử saccarozơ căn cứ vào các dữ kiện
thí nghiệm sau :
O
OH-
Bài 6
- Dung dịch saccarozơ hòa tan Cu(OH)2 tạo thành dung dịch mào xanh lam, chứng tỏ phân tử saccarozơ có nhiều
nhóm OH kề nhau
- Dung dịch saccarozơ không có phản ứng tráng bạc, không bị oxi hóa bởi, chứng tỏ trong phân tử saccarozơ
không có nhóm CHO.
- Đun nóng dung dịch saccarozơ có mặt axit vô cơ làm xúc tác, ta được glucozơ và fructozơ.
Các dữ kiện thực nghiệm khác cho phép xác định được trong phân tử saccarozơ gốc α -glucozơ và gốc β -
fructozơ liên kết với nhau qua ngyên tử oxi giữa C1 của glucozơ và C2 của fructozơ (C 1 - O - C2). Liên kết này thuộc loại
liên kết glicozit. Vậy, cấu trúc phân tử saccarozơ được biểu diễn như sau :
O
OH
O
HO CH2OH
H H
H
H
1
23
4
5
6
O
OH
HO
CH2OH
H
OH H H
H
1
2
3 4
5
6
HOCH2
gốc α - glucozơ gốc β -fructozơ
III- TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Saccarozơ không có tính khử vì phân tử không còn nhóm OH hemiaxetal tự do nên không chuyển thành dạng
mạch hở chứa nhóm anđehit. Vì vậy, saccarozơ chỉ có tính chất của ancol đa chức và có phản ứng của đisaccarit.
1. Phản ứng với Cu(OH)2
Thí nghiệm : Cho vào ống nghiệm vài giọt dung dịch CuSO4 5%, sau đó thêm tie áp 1 ml dung dịch NaOH
10%.Gạn bỏ phần dung dịch, giữ lại kết tủa Cu(OH)2, thêm khoảng 2 ml dung dịch saccarozơ 1%, sau đó lắc nhẹ.
Hiện tượng : Kết tủa Cu(OH)2 tan trong dung dịch saccarozơ cho dung dịch xanh lam.
Giải thích : Là một poliol có nhiều mhóm OH kề nhau nên saccarozơ đã phản ứng với Cu(OH)2 sinh ra phức
đồng - saccarozơ tan có màu xanh lam.
2C12H22O1 1 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + 2H2O
2 . Phản ứng thủy phân
Dung dịch saccarozơ không có tính khử nhưng khi đun nóng với axit thì tạo thành dung dịch có tính khử là do nó
bị thủy phân thành glucozơ và fructozơ :
C12H22O1 1 + H2O →
+ 0,tH C 6H12O6 + C6H12O6
saccarozơ glucozơ fructozơ
Trong cơ thể người, phản ứng này xảy ra nhờ enzim.
IV- ỨNG DỤNG VÀ SẢN XUẤT ĐƯỜNG SACCAROZƠ
1. Ứng dụng
Saccarozơ được dùng nhiều trong công nghiệp thực phẩm, để sản xuất bánh kẹo, nước giải khát,...Trong công
nghiệp dược phẩm để pha chế thuốc.
2. Sản xuất đường saccarozơ
Glucozơ là chất dinh dưỡng có gía trị cu ûa con người, nhất là đo ái với trẻ em, người già. Trong y học, glucozơ được
dùng làm thuốc tăng lực. Trong công nghiệp,
Mía, nguồn cung cấp saccarozơ
Sản xuất đường từ cây mía qua một số công đoạn chính thể hiện ở sơ đồ dưới đây :
(1) Ép
(2) + Vôi sữa, lọc bỏ tạp chất
(3) + CO2, lọc bỏ CaCO3
(4) + SO2 tẩy màu
V- ĐỒNG PHÂN CỦA SACCAROZƠ : MANTOZƠ
Trong số các đồng phân của saccarozơ, quan trọng nhất là mantozơ (còn gọi là đường mạch nha). Công thức
phân tử C 12H22O11 .
Ở trạng thái tinh thể, phân tử mantozơ gồm 2 gốc glucozơ liên kết với nhau của C1 của gốc α - glucozơ này với
C4 của gốc α - glucozơ kia qua một nguyên tử oxi. Liên kết α - C1 - O - C 4 như thế được gọi là liên kết α -1,4 – glicozit.
Trong dung dịch, gốc α - glucozơ của mantozơ có thể mở vòng tạo ra nhóm CH=O :
O
OH
OH
OH
HO
CH2OH
H
H H
H
H
1
O
OH
HO
CH2OH
H
OH H
H
H
14 CH=O
H
H
H
4
O
OH
CH2OH
OH H
H
OHO
H
H
H
1
2
O
OH
CH2OH
OH H
H
Liên kết -1,4 -glicozit α
Mantozơ kết tinh Dạng anđehit của mantozơ trong dung dịch
Do cấu trúc như trên, mantozơ có 3 tính chất chính :
Tính chất của polio l giống saccarozơ : tác dụng với Cu(OH)2 cho phức đồng - mantozơ màu xanh lam.
Tính khử tương tự glucozơ, thí dụ, khử [Ag(NH3)2]OH và Cu(OH)2 khi đun nóng. Mantozơ thuộc lo ại đisaccarit
có tính khử.
Bị thủy phân khi có mặt axit xúc tác hoặc enzim sinh ra 2 phân tử glucozơ.
Mantozơ được điều chế bằng cách thủy phân tinh bột nhờ anzim amilaza (có trong mầm lúa). Phản ứng thủy
phân này cũng xảy ra trong cơ thể người và động vật.
Lên men
Cây mía
Nước mía (12 – 15% đường)
Dung dịch đường có lẫn hợp chất của canxi
Dung dịch đường (có màu)
Dung dịch đường (không màu)
Đường kính Nước rỉ đường Rượu
TINH BỘT
I- TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN
Tinh bột là chất rắn vô định hình, màu trắng, không tan trong nước nguội. Trong nước nóng từ 650C trở lên, tinh
bột chuyển thành dung dịch keo nhớt, gọi là hồ tinh bột.
Tinh bột có nhiều trong các loại hạt (gạo, mì, ngô,),củ (khoai, sắn,) và quả (táo, chuối,). Hàm lượng tinh bột
trong gạo khoảng 80%, trong ngô khỏang 70%, trong củ khoai tâu tươi khoảng 20%.
Gạo, ngô, khoai, sắn cung cấp tinh bột
II- CẤU TRÚC PHÂN TỬ
Tinh bột là hỗn hợp của hai polisaccarit : amilozơ và amolopectin.Cả hai đều có công thức phân tử là
(C6H10O5)n
trong đó gốc C6H10O5 là gốc α - glucozơ .
Amilozơ chie ám tư ø 20% - 30% khối lượng tinh bột, Trong phân tử amilozơ các gốc α - glucozơ nối với nhau bởi liên
kết α -1,4 – glicozit ( hình 2.6a) tạo thành chuỗi dài không phân nhánh ( hình 2.6b). Phân tử khối của amilozơ vào
khoảng 150.000 – 600.000 (ứng với n khoảng 1000 – 4000). Phân tử amilozơ không duỗi thẳng mà xoắn lại thành hình
lò xo.
OHO
H
H
H
14
O
OH
CH2OH
OH H
H
OH
O
H
H
H
4
O
OH
CH2OH
OH H
H
O
H
H
H
1
2
O
OH
CH2OH
OH H
H H
H
1
2
O
OH
CH2OH
OH H
H
1 4
a)
α -1,4 – glicozit
b)
Hình 2.6 Phân tử amilozơ
a) Các gốc gốc α - glucozơ nối với nhau bởi liên kết α -1,4 – glicozit
b) Mô hình phân tử amilozơ
Amolopectin chiếm khoảng 70% - 80 % khối lươ ïng tinh bột. Amolopectin có cấu tạo mạch phân nhánh. Cứ khoảng 20
– 30 mắt xích α - glucozơ nối với nhau bởi liên kết α -1,4 – glicozit thì tạo thành một chuỗi. Do có thêm liên kết từ C 1
Bài 7
của chuỗi này với C6 của chuỗi kia qua nguyên tử O (gọi là liên kết α -1,6 – glicozit) nên chuỡi bị phân nhánh như mô
tả hình 2.7. Phân tử khối của amolopectin vào khoảng từ 300.000 – 3.000.000 (ứng với n khoảng 2000 – 200.000).
O
HO
H
H
H
1
4
O
OH
CH2OH
OH H
H
OH
O
H
H
H
4
O
OH
CH2OH
OH H
H
O
H
H
H
1
2
6
O
OH
CH2
OH H
H H
H
1
2
O
OH
CH2OH
OH H
H
1 4HO
H
H
H
4
O
OH
CH2OH
OH H
H
H
H
O
OH
CH2OH
OH H
H
O
1O 41
4
Liên kết α -1,4 – glicozit và liên kết α -1,6 – glicozit
III- TÍNH CHẤT HÓA HỌC
1. Phản ứng thủy phân
a) Thủy phân nhờ xúc tác axit :
Dung dịch tinh bột không có phản ứng tráng bạc nhưng sau khi đun nóng với axit vô cơ loãng ta được dung
dịch có phản ứng tráng bạc. Nguyên nhân là do tinh bột bị thủy phân hoàn toàn cho glucozơ :
(C 6H10O5)n + nH2O →
+ 0
,tH n C6H1 2O6
b) Thủy phân nhờ enzim :
Phản ứng thủy phân của tinh bột cũng xảy ra nhờ một số enzim. Nhờ enzim α - và β - amilaza (có trong nước
bọt và trong mầm lúa) tinh bột bị thủy phân thành đextrin (C6H10O5)x (x < n) rồi thành mantozơ,mantozơ bị thủy phân
thành glucozơ nhờ enzim mantaza.
2 . Phản ứng màu với dung dịch iot
Thí nghiệm : Nhỏ dung dịch iot vào ống nghiệm đựng dung dịch hồ tinh bột hoặc vào mặt cắt của củ khoai lang.
Hiện tượng : Dung dịch hồ tinh bột trong ống nghiệm cũng như mặt cắt của củ khoai lang đều nhuốm màu xanh
tím. Khi đun nóng,màu xanh tím biến mất, khi để nguội màu xanh tím lại xuất hiện.
Giải thích : Phân tử tinh bột hấp thụ iot tạo ra màu xanh tím. Khi đun nóng,iot bị giải phóng ra khỏi phân tử tinh
bột làm mất màu xanh tím đó. Khi để nguội, iot bị hấp thụ trở lại làm dung dịch có màu xanh tím. Phản ứng này được
dùng đề nhận ra tinh bột bằng iot và ngược lại.
IV- SỰ CHUYỂN HÓA TINH BỘT TRONG CƠ THỂ
Tinh bột trong các loại lương thực là một trong những thức ăn cơ bản của con người. Khi ta ăn, tinh bột bị thủy
phân nhờ enzim amilaza có trong nước bọt thành đextrin, rồi thành mantozơ. Ở ruột, enzim mantaza giúp cho việc thủy
phân mantozơ thành glucozơ. Glucozơ được hấp thu qua thành mao trạng ruột vào máu. Trong máu nồng độ glucozơ
không đổi khoảng 0,1%. Lượng glucozơ dư được chuyển về gan : ở đây glucozơ hợp lại nhờ enzim thành glicozen (còn
gọi là tinh bột động vật) dự trữ cho cơ thể. Khi nồng độ glucozơ trong máu giảmxuống dưới 0,1%, glicozen ở gan lại bị
thủy phân glucozơ và theo đường máu chuyển đến các mô trong cơ thể. Tại các mô, glucozơ bị oxi hoá chậm qua các
phản ứng phức tạp nhờ enzim thành CO2 và H2O, đồng thời giải phóng năng lư ợng cần thiết cho cơ thể hoạt động. Sự
chuyển hóa tinh bột trong cơ thể được biễu diễn bởi sơ đồ sau:
CO2 + H2O
Tinh bột Đextrin Mantozơ Glucozơ
Glicozen
IV- SỰ TẠO THÀNH TINH BỘT TRONG CÂY XANH
Tinh bột được tạo thành trong cây xanh từ khí CO2, nước và năng lượng ánh sáng mặt trời gọi. Khí cacbonic được
là cây hấp thụ từ không khí, nước được rễ cây hút từ đất. Chất diệp lu ïc (clorophin) hấp thụ năng lượng của ánh mặt
enzim
enzim α - amilaza
H2O
β - amilaza
H2O
mantaza
H2O
[O]
trời.Quá trình tạo thành tinh bột như vậy gọi là quá trình quang hợp. Qúa trình xảy ra phức tạp qua nhiều giai đoạn,
trong đó có giai đọan tạo thành glucozơ, có thể được viết bằng phương trình hóa học đơn giản như sau:
6n CO2 + 5nH2O (C6H1 0O5)n + 6nO2 ↑
XENLULOZƠ
I- TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN
Xenlulozơ là chất rắn hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị,không tan trong nước ngay cả khi đun nóng,
không tan trong cacù dung môi hữu cơ thông thường như ete, benzen,
Xenlulozơ là thành phần chính tạo nên lớp màng tế bào thực vật, là bo ä khung của cây cối. Xenlulozơ có nhiều
trong bông (95 - 98%), đay, gai, tre, nứa(50 - 80%), gỗ (40 - 50%) .
Rừng cây và bông là những nguồn cung cấp xenlulozơ
II- CẤU TRÚC PHÂN TỬ
Xenlulozơ,(C6H10O5)n , có phân tử khối rất lớn (khoảng 1.000.000 – 2.400.000).
Xenlulozơ là polyme hợp thành từ các mắt xích β - glucozơ nối với nhau bởi các liên kết β -1,4 – glicozit, phân tử
xenlulozơ không phân nhánh, không xoắn.
O
1
O
H
H
H 4
O
OH
CH2OH
OH H
H
OH
H
1
2
O
OH
OH H
H
1H
H
O
OH
CH2OH
OH H
H H
CH2OH
4
H
H
O
OH
CH2OH
OH H
H
1
H4
O
H
O 4
Các mắt xích β - glucozơ trong phân tử xenlulozơ
Mỗi mắt xích C6H10O5 có 3 nhóm OH tự do, nên có thể viết công thức cấu tạo của xenlulozơ là [C6H7O2(OH)3]n
III- TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Tương tự tinh bột, xenlulozơ không có tính khủ; kh i thủy phân xenlulozơ đến cùng thu được glucozơ. Mỗi mắt x ích
C6H1 0O5 có 3 nhóm OH tự do, nên xenlulozơ có tính chất của ancol đa chức.
1. Phản ứng của polisaccarit
clorophin
áùnh sáng
Bài 7
Thí nghiệm : Cho một nhúm bông vào cốc đựng dung dịch H2SO4 70%, đun nóng đồng thời khuấy đều cho đền
khi thu được dung dịch đồng nhất.Trung hòa dung dịch thu được bằng dung dịch NaOH 10%, sau đó đun nóng với dung
dịch AgNO3/NH3.
Hiện tượng : Bạc kim loại bám vào thành ống nghiệm.
Giải thích : Xenlulozơ bị thủy phân trong dung dịch axit nóng tạo ra glucozơ
(C6H1 0O5)n + nH2O →
0
42 ,tSOH n C6H12O6
Phản ứng thủy phân cũng xảy ra ở trong động vật nhai lại (trâu, bò,) nhờ enzim xenlulaza.
2. Phản ứng của ancol đa chức
* Xenlulozơ phản ứng với HNO3 đặc có H2SO4 đặc làm xúc tác.
Thí nghiệm : Cho 4 ml axit HNO3 vào cốc thủy tinh, sau đó thêm tiếp 8 ml H2SO4 đặc, lắc đều và làm lạnh hỗn
hợp bằng nước. Thêm tiếp vào cốc một nhúm bông. Đặt cốc chứa hỗn hợp phản ứng vào nồi nước nóng (khỏang 60 -
700C) khuấy nhẹ trong 5 phút, lọc lấy chất rắn rửa sạch bằng nước rồi ép khô bằng giấy lọc sau đ1o sấy khô (tránh lửa)
Hiện tượng : Sản phẩm thu được có màu vàng. Khi đốt, sản phẩm cháy nhanh, không khói không tàn.
Giải thích : Xenlulozơ phản ứng với (HNO3 + H2SO4) khi đun nóng cho xenlulozơ trin itrat:
[C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3 →
0
42 ,tSOH [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O NO2
Xenlulozơ trin itrat là chất dễ cháy và nổ mạnh được dùng làm thuốc súng.
* Xenlulozơ tác dụng với anhiđrit axetic sinh ra xenlulozơ triaxeta t [C6H7O2(OCOCH3)3]n, là một loại chất dẻo dễ
kéo thành tơ sơ ïi.
* Sản phẩm của phản ứng giữa xenlulozơ với CS2 và NaOH là một dung dịch nhớt gọi là visco. Khi bơm dung
dịch nhớt mnày qua những lỗ rất nhỏ (đường kính 0,1 mm) ngâm trong dung dịch H2SO4 loãng, xenlulozơ được giải
phóng ra dưới dạng những sợi dài và mảnh, óng mượt như tơ gọi là tơ visco.
* Xenlulozơ không phản ứng với Cu(OH)2. nhưng tan được trong dung dịch [Cu(NH3)4](OH)2
IV- ỨNG DỤNG
* Các vật liệu chứa nhiều xenlulozơ như tre, gỗ, nứa,...thường được dùng làm vật liệu xây dựng, đồ dùng gia
đình,...
* Xenlulozơ nguyên chất và gần nguyên chất được chế thành sợi, tơ, giấy viết, giấy làm bao bì, xenlulozơ trin itrat
được dùng làm thuốc su ùng. Thủy phân xenlulozơ sẽ được glucozơ làm nguyên liệu để sản xuất etanol.
LUYỆN TẬP
CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT
CỦA MỘT MỘT SỐ CACBOHIĐRAT TIÊU BIỂU
I- KIẾN THỨC CẦN NHỚ
1. Cấu trúc phân tử
a) Glucozơ và frutozơ (C6H12O6)
OHHO
HO
O
OH
OH
OHHO
HO O OH
OH
b) Saccarozơ (C12H22O11 hoặc C6H11O5 - O - C6H11O5)
C1 của gốc α -glucozơ nối với ø C2 của gốc β -fructozơ qua ngyên tử oxi (C1 - O - C 2). Trong phân tử không còn
nhóm OH hemiaxetal nên không mở vòng được.
c) Mantozơ (C12H22O11) hai gốc α - glucozơ nối với nhau bởi lie ân kết α -1,4 - glicozit Trong phân tử còn nhóm
OH hemiaxetal nên có thể mở vòng tạo ra nhóm CH=O :
d) Tinh bột (C6H10O5)n
Amilozơ : polisaccaric không phân nhánh, do các mắt xích α - glucozơ nối với nhau bởi liên kết α -1,4 - glicozit
Amolopectin : po lisaccaric phân nhánh, do các mắt xích α - glucozơ nối với nhau bởi liên kết α -1,4 – glicozit,
phân nhánh ở chỗ lie ân kết α -1,6 – glicozit.
e) Xenlulozơ (C6H10O5)n
Polisaccaric không phân nhánh, do các mắt xích β - glucozơ nối với nhau bởi liên kết β -1,4 - glicozit
2. Tính chất hóa học
Glucozơ Fructozơ Saccarozơ Mantozơ Tinh bột Xenlulozơ
+[Ag(NH3)2]OH Ag ↓ + - Ag ↓ -
-
+ CH3OH/HCl Metyl g licozit - - Metyl glicozit -
-
+ Cu(OH)2 Dd xanh lam Dd xanh lam Dd xanh lam Dd xanh lam -
-
(CH3CO)2O + + + + +
Xenlulozơ
triaxetat
HNO3/H2SO4 + + + + +
Xenlulozơ
triaxetat
H2O/H+ - -
glucozơ +
fructozơ glucozơ glucozơ glucozơ
(+) có phản ứng ; (-) không có phản ứng
II. BÀI TẬP
Sgk
OH-, t0
HOCH2[CHOH]4CH = O
OH-, t0
Bài 9
HOCH2[CHOH]3CO - CH2OH
BÀI THỰC HÀNH 1
ĐIỀU CHẾ ESTE VÀ TÍNH CHẤT
CỦA MỘT MỘT SỐ CACBOHIĐRAT
NỘI DUNG VÀ CÁCH TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
1. Thí nghiệm 1 Điều chế etyl axetat
Cho vào ống nghiệm khô (dài 14 - 18 cm) 1 ml ancol etylic, 1 ml axit axetic nguyên chất và 1 giọt axit sunfuric
đặc. Lắc đều, đồng thời đun cách thủy 5 - 6 phút trong nồi nước nóng 65 - 700C (hoặc đun nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn,
không được đun sôi). Làm lạnh rồi rót thêm vào ống nghiệm 2 ml dung dịch NaCl bảo hòa. Quan sát hie än tượng, giải
thích và viết phương trình hóa học.
2. Thí nghiệm 2 Phản ứng của glucozơ với Cu(OH)2
Cho vào ống nghiệm 2 - 3 giọt dung dịch CuSO4 5% và 1 ml dung dịch NaOH. Lắc nhẹ, gạn bỏ phần dung dịch,
giữ lại kết tủa Cu(OH)2 . Cho thêm vào ống nghiệm 2 ml dung dịch glucozơ 1%. Lắc nhẹ,nhận xét hiện tượng xảy ra,
giải thích.Sau đó đun nóng hỗn hợp, để nguội. Nhận xét hiện tượng.
3. Thí nghiệm 3 Tính chất của saccarozơ
a) Rót 1,5 ml dung dịch saccarozơ vào ống nghiệm chứa Cu(OH)2 (điều chế như ở thí nghiệm 2), lắc nhẹ, quan sát
hiện tượng xảy ra. Đun nóng dung dịch thu được. Quan sát hie än tượngvà rút ra kết luận.
b) Rót 1,5 ml dung dịch saccarozơ vào ống nghiệm và rót tiếp vào đó 0,5 nl dung dịch H2SO4. Đun nóng dung dịch
trong 2 - 3 .Để nguội, cho từ từ NaHCO3 (tinh thể) vào và khuấy đều bằng đũa thủy tinh cho đến khi ngừng thoát ra khí
CO2. Rót dung dịch vào ống nghiệm đựng Cu(OH)2 , lắc đều cho Cu(OH)2 tan ra. Đun nóng. Nhận xét và giải thích các
hiện tượng xảy ra.
4. Thí nghiệm 4 Phản ứng của hồ tinh bột với iot
Cho vào ống nghiệm khô 2 ml dung dịch hồ tinh bột 2% rồi thêm vài giọt dung dịch iot 0,05%, lắc nhẹ .Đun nóng
dung dịch có mài ở trên rồi lại để nguội. Quan sát hiện tượng, giải thích.
Bài 10
File đính kèm:
- Chuong 2 hoa.pdf