Ôn tập môn Ngữ văn khối 12 học kì II - Năm học: 2011 - 2012

1. Tác giả

Tô Hoài là một trong những nhà văn lớn của văn học Việt nam hiện đại. Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau của đất nước.

2. Tác phẩm

Vợ chồng A Phủ (1952) là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội giải phóng Tây Bắc, in trong tập Truyện Tây Bắc

Được giải Nhất giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954-1955. Tác phẩm gồm 2 phần, đoạn trích trong SGK là phần một.

a. Nội dung

- Nhân vật Mị

+ Cuộc sống thống khổ: Mị là cô gái trẻ, đẹp, yêu đời nhưng vì món nợ “truyền kiếp”, bị bắt làm “con dâu gạt nợ” nhà thống lí Pá Tra, bị đối xử thậm tệ, mất ý thức về cuộc sống (lời giới thiệu về Mị, công việc, không gian căn buồng của Mị )

+ Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc: Mùa xuân đến (thiên nhiên, tiếng sáo gọi bạn, bữa rượu ), Mị đã thức tỉnh (kỷ niệm sống dậy, sống với tiếng sáo, ý thức về thời gian, thân phận ) và muốn đi chơi (thắp đèn, quấn tóc ), khi bị A Sử trói vào cột, Mị “như không biết mình đang bị trói”, vẫn thả hồn theo tiếng sáo.

+ Sức phản kháng mạnh mẽ: Lúc đầu thấy A Phủ bị trói, Mị dửng dưng “vô cảm”. Nhưng khi nhìn thấy “dòng nước mắt chảy xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ, Mị xúc động, nhớ lại mình, đồng cảm với người, nhận ra tội ác của bọn thống trị. Tình thương, sự đồng cảm giai cấp, niềm khát khao tự do mãnh liệt đã thôi thúc Mị cắt dây cởi trói cứu A Phủ và tự giải thoát cho cuộc đời mình.

- Nhân vật A Phủ

+ Số phận éo le, là nạn nhân của hủ tục lạc hậu và cường quyền phong kiến miền núi (mồ côi cha mẹ, lúc bé đi làm thuê hết nhà này đến nhà khác, lớn lên nghèo đến nỗi không lấy nổi vợ).

+ Phẩm chất tốt đẹp: có sức khoẻ phi thường, dũng cảm; yêu tự do, yêu lao động; có sức sống tiềm tàng mãnh liệt

- Giá trị của tác phẩm:

+ Giá trị hiện thực: miêu tả chân thực số phận cực khổ của người dân nghèo, phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị ở miền núi.

+ Giá trị nhân đạo: thể hiện tình yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận

doc82 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1635 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Ôn tập môn Ngữ văn khối 12 học kì II - Năm học: 2011 - 2012, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MÔN NGỮ VĂN KHỐI 12 HỌC KÌ II- NĂM HỌC : 2011-2012 -------------------------   VỢ CHỒNG A PHỦ (Trích – Tô Hoài) 1. Tác giả Tô Hoài là một trong những nhà văn lớn của văn học Việt nam hiện đại. Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau của đất nước. Tác phẩm Vợ chồng A Phủ (1952) là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội giải phóng Tây Bắc, in trong tập Truyện Tây Bắc Được giải Nhất giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954-1955. Tác phẩm gồm 2 phần, đoạn trích trong SGK là phần một. Nội dung -          Nhân vật Mị + Cuộc sống thống khổ: Mị là cô gái trẻ, đẹp, yêu đời nhưng vì món nợ “truyền kiếp”, bị bắt làm “con dâu gạt nợ” nhà thống lí Pá Tra, bị đối xử thậm tệ, mất ý thức về cuộc sống (lời giới thiệu về Mị, công việc, không gian căn buồng của Mị…) + Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc: Mùa xuân đến (thiên nhiên, tiếng sáo gọi bạn, bữa rượu…), Mị đã thức tỉnh (kỷ niệm sống dậy, sống với tiếng sáo, ý thức về thời gian, thân phận…) và muốn đi chơi (thắp đèn, quấn tóc…), khi bị A Sử trói vào cột, Mị “như không biết mình đang bị trói”, vẫn thả hồn theo tiếng sáo. + Sức phản kháng mạnh mẽ: Lúc đầu thấy A Phủ bị trói, Mị dửng dưng “vô cảm”. Nhưng khi nhìn thấy “dòng nước mắt chảy xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ, Mị xúc động, nhớ lại mình, đồng cảm với người, nhận ra tội ác của bọn thống trị. Tình thương, sự đồng cảm giai cấp, niềm khát khao tự do mãnh liệt…đã thôi thúc Mị cắt dây cởi trói cứu A Phủ và tự giải thoát cho cuộc đời mình. -          Nhân vật A Phủ + Số phận éo le, là nạn nhân của hủ tục lạc hậu và cường quyền phong kiến miền núi (mồ côi cha mẹ, lúc bé đi làm thuê hết nhà này đến nhà khác, lớn lên nghèo đến nỗi không lấy nổi vợ). + Phẩm chất tốt đẹp: có sức khoẻ phi thường, dũng cảm; yêu tự do, yêu lao động; có sức sống tiềm tàng mãnh liệt… -          Giá trị của tác phẩm: + Giá trị hiện thực: miêu tả chân thực số phận cực khổ của người dân nghèo, phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị ở miền núi. + Giá trị nhân đạo: thể hiện tình yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người dân lao động miền núi trước Cách Mạng; tố cáo, lên án, , phơi bày bản chất xấu xa tàn bạo của giai cấp thống trị; trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khả năng cách mạng của nhân dân Tây Bắc…. Nghệ thuật -          Nghệ thuật xây dựng nhân vật có nhiều điểm đặc sắc (A Phủ được miêu tả qua hành động, Mị chủ yếu khác hoạ tâm tư, …) -          Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng; kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo léo. -          Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục, tập quán của người dân miền núi. -          Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm chất thơ…. Ý nghĩa văn bản Tố cáo tội ác của bọn phong kiến, thực dân; thể hiện số phận đau khổ của người dân lao động miền núi; phản ánh con đường giải phóng và ngợi ca vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của họ.     VỢ NHẶT (Trích – Kim Lân) 1.      Tác giả Kim Lân (1920 – 2007): thành công về đề tài nông thôn và người nông dân; có một số tác phẩm có giá trị về đề tài này. 2.      Tác phẩm Vợ nhặt (in trong tập Con chó xấu xí, 1962) được viết dựa trên một phần cốt truyện cũ của tiểu thuyết Xóm ngụ cư. a. Nội dung - Nhân vật Tràng: là người lao động nghèo, tốt bụng và cởi mở (giữa lúc đói anh sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ), luôn khát khao hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc. Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình và Tràng đã “liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà. Buổi sáng đầu tiên khi có vợ, thấy nhà cửa sạch sẽ gọn gàng, Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó, có trách nhiệm đối với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý thức thật đầy đủ (hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng trên đê Sộp). - Người vợ nhặt: là nạn nhân của nạn đói. Những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh đã khiến “thị” chao chát, thô tục và chấp nhận làm “vợ nhặt”. Tuy nhiên sâu thẳm trong con người này vẫn khao khát một mái ấm. “Thị” là một người hoàn toàn khác khi trở thành người vợ trong gia đình. - Bà cụ Tứ: Một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con; một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha; một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng. Ba nhân vật có niềm khát khao sống và hạnh phúc, niềm tin, hy vọng vào tương lai tươi sáng ở cả những thời khắc khó khăn nhất, ranh giới mong manh giữa sự sống và cái chết. Qua các nhân vật, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng: “dù kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khát khao hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hy vọng ở tương lai”. b. Nghệ thuật - Xây dựng được tình huống truyện độc đáo: Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề lại “nhặt” được vợ, có vợ theo. Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các nhân vật và thể hiện chủ đề của truyện. - Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc. - Nhân vật được khắc hoạ sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế. - Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi. c. Ý nghĩa văn bản Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 và khẳng định: ngay trên bờ vực của cái chết, con người vẫn hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. RỪNG XÀ NU (Nguyễn Trung Thành) 1.      Tác giả Nguyễn Trung Thành (bút danh khác là Nguyên Ngọc) là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến, gắn bó mật thiết với mảnh đất Tây Nguyên. 2.      Tác phẩm Truyện ngắn Rừng xà nu được viết năm 1965; đăng trên tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng Trung Trung bộ (số 2 – 1965), sau đó được in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc. a.      Nội dung -          Hình tượng cây xà nu + Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống vật chất và tinh thần của người dân làng Xô man. + Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận của nhân dân Tây Nguyên trong chiến tranh cách mạng. Vẻ đẹp, những thương tích mà rừng xà nu phải gánh chịu, những đặc tính của xà nu, …là hiện thân cho vẻ đẹp, sự mất mát, đau thương, sự khao khát tự do và sức sống bất diệt của dân làng Xô Man nói riêng, đồng bào Tây Nguyên nói chung. -          Hình tượng nhân vật Tnú + Tnú là người gan góc, dũng cảm, mưu trí + Tnú là người có tính kỷ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng. + Tnú có một trái tim yêu thương và sự sôi sục căm thù: sống rất nghĩa tình và luôn mang trong tim ba mối thù: thù của bản thân, thù của gia đình, thù của buôn làng. + Cuộc đời bi tráng và con đường đến với cách mạng của Tnú điển hình cho con đường đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên, góp phần làm rõ chân lí của thời đại: phải dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng; đấu tranh vũ trang là con đường tất yếu để tự giải phóng. - Hình tượng rừng xà nu và Tnú có mối quan hệ khắng khít, bổ sung cho nhau. Rừng xà nu chỉ giữ được màu xanh bất diệt khi có những con người biết hy sinh như Tnú; sự hy sinh của những con người như Tnú góp phần làm cho những cánh rừng mãi mãi xanh tươi b. Nghệ thuật - Không khí, màu sắc đậm chất Tây Nguyên thể hiện ở bức tranh thiên nhiên. ở ngôn ngữ, tâm lí, hành động của các nhân vật. - Xây dựng thành công các nhân vật vừa có những nét cá tính sống động vừa mang những phẩm chất có tính khái quát, tiêu biểu (cụ Mết, Tnú, Dít,…) - Khắc hoạ thành công hình tượng cây xà nu – một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc – tạo nên màu sắc sử thi và sự lãng mạn bay bổng cho thiên truyện. - Lời văn giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu, khi thâm trầm, khi tha thiết, trang nghiêm,… c. Ý nghĩa văn bản Ngợi ca tinh thần bất khuất, sức mạnh quật khởi của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên nói riêng, đất nước, con người Việt Nam nói chung trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và khẳng định chân lí của thời đại: để giữ gìn sự sống của đất nước và nhân dân, không có cách nào khác là phải cùng nhau đứng lên cầm vũ khí chống lại kẻ thù.   NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH (Trích – NGUYỄN THI) 1. Tác giả: Nguyễn Thi (1928-1968) là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của văn nghệ giải phóng miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước. Ông gắn bó sâu sắc với nhân dân Nam Bộ và thực sự trở thành nhà văn của người nông dân Nam Bộ. Nguyễn Thi cũng là cây bút có năng lực phân tích tâm lý sắc sảo. 2. Tác phẩm: Những đứa con trong gia đình là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của Nguyễn Thi được sáng tác trong những ngày chiến đấu ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. a. Nội dung: - Nhân vật chính: + Việt: là một thanh niên mới lớn, rất hồn nhiên (không sợ chết nhưng lại rất sợ ma, hay tranh giành với chị, đi chiến đấu vẫn mang súng cao su trong người….); có một tình yêu thương gia đình sâu đậm, một tính cách anh hùng, tinh thần chiến đấu gan dạ, kiên cường. Trong anh có dòng máu của những con người gan góc, sẵn sàng hi sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc (còn nhỏ mà dám tấn công kẻ giết cha, xin đi tòng quân và chiến đấu rất dũng cảm,…) + Chiến: là cô gái mới lớn, tính khí vẫn còn nét trẻ con những cũng là một người chị biết nhường em, biết lo toan, tháo vát; vừa có những điểm giống mẹ, vừa có những nét riêng. Chiến căm thù giặc sâu sắc, gan góc, dũng cảm, lập được nhiều chiến công. - Chiến và Việt là hai “khúc sông” trong “dòng sông truyền thống” của gia đình. Hai chị em là sự tiếp nối thế hệ trẻ miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước. b. Nghệ thuật - Tình huống truyện: Việt – một chiến sĩ Quân giải phóng – bị thương phải nằm lại chiến trường. Truyện kể theo dòng nội tâm của Việt khi liền mạch (lúc tỉnh), khi gián đoạn (lúc ngất) của “người trong cuộc” làm câu chuyện trở nên chân thật hơn; có thể thay đổi đối tượng, không gian, thời gian, đan xen tự sự và trữ tình. - Chi tiết được chọn lọc vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa, gây ấn tượng mạnh. Ngôn ngữ bình dị, phong phú, giàu giá trị tạo hình và đậm sắc thái Nam Bộ. - Giọng văn chân thật, tự nhiên, nhiều đoạn gây xúc động manh… c. Ý nghĩa văn bản: Qua câu chuyện về những con người trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thủy chung với quê hương, với cách mạng, nhà văn khẳng định: sự hòa quyện giữa tình cảm gia đình và tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình và truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.     CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA (NGUYỄN MINH CHÂU) 1. Tác giả: Nguyễn Minh Châu (1930 -1989): Trước năm 1975 là ngòi bút sử thi có thiên hướng trữ tình lãng mãn; từ đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX chuyển hẳn sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lý nhân sinh, thuộc trong số những “người mở đường tinh anh và tài năng” (Nguyên Ngọc) nhất của văn học Việt Nam thời kì đổi mới. 2. Tác phẩm: Chiếc thuyền ngàoi xa tiêu biêut cho xu hướng chung của văn học Việt Nam thời kì đổi mới: hướng nội, khai thác sâu sắc số phận cá nhân và thân phận con người trong cuộc sống đời thường. a. Nội dung: - Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh: + Một “cảnh đắt trời cho” là cảnh chiếc thuyền lưới vó ẩn hiện trong biển sơm mờ sương có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào…Với người nghệ sĩ, khung cảnh đó chứa đựng “chân lí của sự hoàn thiện”, làm dấy lên trong Phùng những xúc cảm thẩm mĩ, khiến tâm hồn anh như được gột rửa, thanh lọc. + Một cảnh thưởng phi thẩm mĩ (một bgười đàn bà xấu xí, mệt mỏi; gã đàn ông to lớn, dữ dằn), phi nhân tính (người chồng đánh vợ một cách thô bạo, đứa con thương mẹ đã đánh lại cha,...) giống như trò đùa quái ác, làm Phùng “ngơ ngác” không tin vào mắt mình. Qua hai phát hiện của người nghệ sĩ, nhà văn chỉ ra: cuộc đời chứa đựng nhiều nghịch lý, mâu thuẫn; không thể đánh giá co người, cuộc sống ở dáng vẻ bên ngoài mà phải đi sâu tìm hiể, phát hiện bản chất bên trong. - Câu chuyện của người đàn bà hang chài ở tòa án huyện: - Đó là câu chuyện về cuộc đời nhiều bí ẩn và éo le của một người đàn bà hàng chài nghèo khổ, lam lũ… - Câu chuyện đã giúp nghệ sĩ Phùng hiểu về người đàn bà hàng chai (một phụ nữ nghèo khổ, nhẫn nhục, sống kín đáo, sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời, có tâm hồn đẹp đẽ, giàu đức hi sinh và lòng vị tha); về người chồng của chị(bất kể lúc nào thấy khổ quá là lôi vợ ra đánh); chánh án Đẩu (có lòng tốt, sẵn sàng bảo vệ công lí nhưng kinh nghiệm sống chưa nhiều) và về chính mình (sẵn sàng làm tất cả vì sự công bằng nhưng lại đơn giản trong cách nhìn nhận, suy nghĩ). => Qua câu chuyện về cuộc đời của người đàn bà hàng chài và cách ứng xử của các nhân vật, nhà văn muốn gửi đến người đọc thông điệp: đứng nhìn cuộc đời, con người một cách đơn giản, phiến diện; phải đánh giá sự việc, hiện tượng trong các mối quan hệ đa diện, nhiều chiều. - Tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy”: + Mỗi lần nhìn kĩ vào bức ảnh đen trắng, người nghệ sĩ thấy “hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai” (đó là chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời, cũng là biểu tượng của nghệ thuật). Và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy “người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh” (đó là hiện thân của những lam lũ, khốn khó, là sự thật cuộc đời). +Ý nghĩa: Nghệ thuật chân chính không thể tách rời, thoát li cuộc sống. Nghệ thuật chính là cuộc đời và phải vì cuộc đời.   b. Nghệ thuật - Tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về cuộc sống. - Tác giả lực chọn ngôi kể, điểm nhìn thích hợp làm cho câu chuyện trở nên gần gũi, chân thực và có sức thuyết phục. - Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách . Lời văn giản dị mà sâu sắc, đa nghĩa.   c. Ý nghĩa văn bản: Thể hiện những chiệm nghiệm sâu sắc của nhà văn về nghệ thuật và cuộc đời: nghệ thuật chân chính phải luôn luôn gắn với cuộc đời, vì cuộc đời; người nghệ sĩ cần phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách toàn diện, sâu sắc. tác phẩm cũng rung lên hồi chuông báo động về tình trạng bạo lực gia đình và hậu quả khôn lường của nó.   HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT (Trích - Lưu Quang Vũ) 1. Tác giả: Lưu Quang Vũ (1948 - 1988) là một tài năng đa dạng nhưng kịch là phần đóng góp đặc sắc nhất. Ông được coi là một hiện tượng đặc biệt của sân khấu, một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của văn học Việt Nam hiện đại. 2. Tác phẩm: Hồn Trương Ba, da hàng thịt là một trong những vở kịch đặc sắc nhất của Lưu Quang Vũ. Từ cốt truyện dân gian, nhà văn xây dựng một vở kịch hiện đại chứa đựng nhiều vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa tư tưởng và triết lí nhân sinh sâu sắc. Văn bản trích trong SGK thuộc cảnh VII và là đoạn kết của vở kịch. a. Nội dung: - Màn đối thoại giữa Hồn Trương Ba và xác hàng thịt: + hồn Trương Ba có một cuộc sống đáng hổ thẹn khi phải sống chung với phần thể xác dung tục và bị sự dung tục đồng hoá. + Lời cảnh báo của tác giả: khi con người sống trong dung tục thì sớm hay muộn những phẩm chất tốt đẹp cũng sẽ bị cái dung tục ngự trị, lấn át và tàn phá. Vì thế, phải đấu tranh để loại bỏ sự dung tục, giải tạo để cuộc jsống trở nên tươi sáng hơn, đẹp đẽ và nhân văn hơn. - Màn đối thoại giữa Hồn Trương Ba với người thân: + trong thân xác anh hàng thịt, Hồn Trương Ba dù không muốn vẫn phải làm những điều trái với tư tưởng của mình để thoả mãn đòii hỏi của thể xác. + Những người thân trong gia đình người thì xa lánh, sợ hãi, thậm chí ghét bỏ, ghê tởm (cái Gái); người lại buồn bã, đau khổ (vợ Trương Ba); ... song, tất cả đều không giúp gì được và Hồn Trương Ba rơi vào sự hụt hẫng, cô đơn. Vì thế, Hồn Trương Ba phải lựa chọn một thái độ dứt khoát. - Màn đối thoại giữa Hồn Trương Ba và Đế Thích: + Hồn Trương Ba không chấp nhận cảnh sống bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo. Ông muốn được sống theo đúng bản chất của mình: “Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”. + Đế Thích khuyên Hồn Trương Ba nên chấp nhận. Hồn Trương Ba kiên quyết chối từ và kêu gọi Đế Thích sửa sai bằng việc làm cho cu Tị sống lại. Qua màn đối thoại, ta thấy vẻ đẹp tâm hồn của con người trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục, giả tạo, bảo vệ quyền được sống toàn vẹn, tự nhiên. Đóc chính là chất thơ trong kịch của Lưu QuangVũ. - Kết thức ở kịch, Hồn Trương Ba chấp nhận cái chết, môt jcái chết làm sáng bừng lên nhân cách đẹp đẽ của Trương Ba, thể hiện sự chiến thắng của cái thiện, cái đẹp và sự sống đích thực. b. Nghệ thuật: - Sáng tạo lại cốt truyện dân gian. - Nghệ thuật dựng cảnh, dựng đối thoại, độc thoại nội tâm. - Hành động của nhân vật phù hợp với hoàn cảnh, tính cáhc, góp phần phát triển tình huống truyện,... c. Ý nghĩa văn bản: Một trong những điều quý giá nhất của mỗi con người là được sống là mình, sống trọn vẹn với giá trị mình có và theo đuổi. Sự sống chỉ thật sự có ý nghĩa khi con người được sống trong sự hài hoà tự nhiên giữa thể xác và tâm hồn.   NHÌN VỀ VỐN VĂN HOÁ DÂN TÔC (Trần Đình Hượu)   1/ Tác giả: Trần Đình Hượu (1926 - 1995), là nhà giáo, nhà nghiên cứu văn hoá, văn học có uy tín. 2/ Tác phẩm: a/ Nội dung: Những luận điểm chính (tương ứng với mỗi phần của đoạn trích) - Phần 1: Giới thuyết về khái niệm “vốn văn hoá dân tộc”: “là cái ổn định dần, tồn tại cho đến trước thời cận - hiện đại”. - Phần 2: Quy mô và ảnh hưởng của văn hoá dân tộc. + Khẳng định nền văn hoá Việt Nam không đồ sộ, không có những đặc sắc nổi bật và những cống hiến lớn lao cho nhân loại (chứng minh bằng cách đối sánh một số lĩnh vực văn hoá của nước ta với những dân tộc khác). + Nguyên nhân: do sự hạn chế của trình độ sản xuất, của đời sống xã hội. - Phần 3: Quan niệm sống, lối sống, khả năng chiếm lĩnh và đồng hoá những giá trị văn hoá bên ngoài của người Việt Nam (coi trọng hiện thế; ý thức cá nhân và sở hữu không phát triển cao; không háo hức, say mê cái huy hoàng, huyện ảo; ...). Tác giả rút ra kết luận qua trọng: Tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hoà. Nho, Phật và Đạo đều để lại những dấu ấn trong văn hoá dân tộc nhưng mỗi tôn giáo được tiếp thu ở một khía cạnh khácnhau để thích ứng với điều kiện riêng của dân tộc. Từ đó Trần Đình Hượu nhấn mạnh: Dân tộc Việt Nam là dân tộc có bản lĩnh vì không chỉ biết tạo tác mà còn có khả năng chiếm lĩnh và có đồng hoá. b/ Nghệ thuật: - Cách trình bày chặt chẽ, biện chứng, lô gích, thể hiện được tầm bao quát lớn, chỉ ra được những khía cạnh quan trọng về đắc trưng văn hoá dân tộc. - Thái độ khách quan, khoa học, khiêm tốn,... tránh đượng một trong hai khuynh hướng cực đoạn hoặc là chỉ tìm nhược điểm để phê phán hoặc là chỉ tìm ưu điểm để ca tụng. c/ Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích cho thấy một quan điểm đúng đắn về những nét đặc trưng của vốn văn hoá dân tộc, là cơ sở để chúng ta suy nghĩ, tìm ra phương hướng xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.     GIÁ TRỊ VĂN HỌC VÀ TIẾP NHẬN VĂN HỌC   1.      Từ việc phân tích một số tác phẩm đã học, rút ra những giá trị cơ bản của văn học và mối quan hệ giữa những giá trị cơ bản đó -          Giá trị nhận thức -          Giá trị giáo dục -          Giá trị thẩm mĩ 2.      Từ việc phân tích cách đọc – hiểu khác nhau về một tác phẩm văn học, rút ra nhận xét về các cấp độ tiếp nhận văn học -          Tiếp nhận văn học ở cấp độ đơn giản và phổ biến chỉ chuyên chú vào nội dung cụ thể, nộ dung trực tiếp của tác phẩm -          Cấp trung gian cảm thụ qua nội dung trực tiếp để thấy nội dung tư tưởng của tác phẩm -          Cảm thụ có chiều sâu chú ý đến cả nội dung và hình thức, thấy cả giá trị tư tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm, quan điểm nghệ thuật của tác giả,…     THUỐC (LỖ TẤN) 1.      Tác giả - Lỗ Tấn (1881-1936), nhà văn cách mạng Trung Quốc, người đã từ bỏ nghề thuốc để làm văn nghệ vì cho rằng chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần. 2. Tác phẩm - Truyện viết năm 1919, nhằm chỉ ra thực trạng: nhân dân đắm chìm trong mê muội còn người cách mạng thì xa lạ với quần chúng. a.      Nội dung -          Tình trạng mê muội của người dân Trung Quốc qua hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu người: + Phân tích hành động, thái độ, tâm lí của vợ chồng lão Hoa khi đi mua thuốc ( chiếc bánh bao tẩm máu người), khi cho thằng Thuyên uống thuốc ( ăn chiếc bánh bao) với niềm tin con mình sẽ khỏi bệnh. + Phân tích thái độ, lời nói của số đông người trong quán trà ( người râu hoa râm, cậu Năm Gù, người mặt thịt ngang phè, bác Cả Khang,…)bàn luận về thuốc, cam đoan về khả năng chữa trị bệnh lao của chiếc bánh bao tẩm máu người; kháo nhau về chuyện giao nộp người cách mạng để lĩnh thưởng, về cái chết của người cách mạng,… -          Mong mỏi sự thức tỉnh của quần chúng qua hình tượng vòng hoa trên mộ Hạ Du: + Phân tích hình ảnh bà mẹ Hạ Du khi ra nghĩa địa: “ tóc cũng bạc già nửa, áo quần rách rưới, tay xách chiếc giỏ sơn xanh cũ nát”; suy nghĩ và nỗi băn khoăn của bà khi đứng trước mộ con: “ Hoa không có gốc, không phải dưới đất mọc lên! Ai đã đến đây? Trẻ con không thể đến đây chơi. Bà con họ ang nhất định là không ai đến rồi!... Thế này là thế nào?” + Chú ý lời bà mẹ khóc con: “ Du ơi! Trời có mắt, thật tội nghiệp, chúng nó giết con rồi thì chúng nó sẽ bị báo ứng thôi!” và hình ảnh “ con quạ xòe đôi cánh nhún mình, rồi như một mũi tên, vút bay thẳng về phía chân trời xa”. b. Nghệ thuật - Hình ảnh, ngôn từ giàu tính biểu tượng. - Lối dẫn chuyện nhẹ nhàng, tự nhiên mà sâu sắc, lôi cuốn. c.Ý nghĩa văn bản - Người Trung Quốc cần có một thứ thuốc để chữa trị tận gốc căn bệnh mê muội về tinh thần. - Nhân dân không nên “ ngủ say trong cái nhà hộp bằng sắt” và người cách mạng thì không nên “ bôn ba trong chốn quạnh hiu”, mà phải bám sát quần chúng để vận động, giác ngộ họ.   SỐ PHẬN CON NGƯỜI (Trích- SÔ-LÔ-KHỐP) 1. Tác giả - Mi-kha-in Sô-lô-khốp (1905- 1984), nhà văn Nga Xô viết, Giải Nô-ben Văn học năm 1965; được coi là một trong những nhà văn lớn nhất của thế kỉ XX. 2. Tác phẩm Số phận con người được viết năm 1957, mười hai năm sau khi Chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc. a. Nội dung - Chiến tranh và thân phận con người + Người lính Xô-cô-lốp với những đau đớn về thể xác và tinh thần dường như không thể nào vượt qua nổi: đi lính, bị thương, bị đọa đày trong trại tập trung; vợ và hai con gái chết vì bom phát xít, con trai cũng đi lính và hi sinh đúng ngày chiến thắng; sau chiến tranh, Xô-cô-lốp không biết đi đâu, về đâu. + Chú bé Va-ni-a lang thang, rách rưới, hằng ngày nhặt nhạnh kiếm ăn nơi hàng quán, ban đêm bạ đâu ngủ đó; cha chết trận, mẹ chết bom, không biết quê hương, không người thân thích. - Nghị lực vượt qua số phận + Xô-cô-lốp chấp nhận cuộc sống sau chiến tranh, tự nhận mình là bố Va-ni-a, sung sướng trong tình cảm cha con, chăm lo cho Va-ni-a từng cái ăn, cái mặc, giấc ngủ. + Va-ni-a vô tư, hồn nhiên đón nhận cuộc sống mới trong sự chăm sóc và tình yêu thương của người mà chú bé luôn nghĩ là cha đẻ. Tác phẩm đề cao chủ nghĩa nhân đạo cao cả, nghị lực phi thường của người lính và nhân dân Xô viết hậu chiến: lòng nhân hậu, vị tha, sự gắn kết giữa những cảnh đời bất hạnh, niềm hi vọng vào tương lai. b. Nghệ thuật - Miêu tả sâu sắc, tinh tế nội tâm và diễn biến tâm trạng nhân vật. - Lối kể chuyện giản dị, sinh động, giàu sức hấp dẫn và lôi cuốn. - Nhiều đoạn trữ tình ngoại đề gây xúc động mạnh cho người đọc. c.Ý nghĩa văn bản Con người bằng ý chí và nghị lực, lòng nhân ái và niềm tin vào tương lai, cần và có thể vượt qua những mất mát do chiến tranh và bi kịch của số phận.     ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ (Trích- HEMINGWAY) 1. Tác giả: Hemingway (1899-1961), một trong những nhà văn lớn nhất của nước Mỹ thế kỉ XX, nổi tiếng với nguyên kí “ tảng băng trôi”; với hoài bão viết cho được “ một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người”. 2. Tác phẩm Đoạn trích nằm gần cuối truyện, thuật lại việc ông lão Xan-ti-a-gô rượt đuổi và khuất phục được con cá kiếm. Nội dung - Đề cao sức mạnh của con người- ông lão đánh cá kiếm. Cả hai đều dũng cảm, mưu trí, cao thượng nhưng chiến thắng cuối cùng đã thuộc về con người. - Thể hiện niềm tin vào nghị lực của con người và niềm tự hào về con người. b. Nghệ thuật - Lối kể chuyện độc đáo, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lời kể với văn miêu tả cảnh vật, đối thoại và độc thoại nội tâm. - Ý nghĩa hàm ẩn của hình tượng và tính đa nghĩa của ngôn ngữ. c.Ý nghĩa văn bản Cuộc hành trình đơn độc, nhọc nhằn của con người vì một khát vọng lớn lao là minh chứng cho chân lí: “ Con người có thể bị hủy diệt nhưng không thể bị đánh bại”. MỘT SỐ TƯ LIỆU THAM KHẢO PHÂN TÍCH NHÂN VẬT BÀI VỢ NHẶT Nạn đói khủng khiếp và dữ dội năm 1945 đã hằn in trong tâm trí Kim - một nhà văn hiện thực có thể xem là con đẻ của đồng ruộng, một con người một lòng đi về với “thuần hậu phong thuỷ” ấy.Ngay sau Cách mạng, ông đã bắt tay ngay vào viết tác phẩm Xóm ngụ cư khi hoà bình lặp lại (1954), nỗi trăn trở tiếp tục thôi thúc ông viết tiếp thiên truyện ấy. Và cuối cùng, truyện ngắn Vợ Nhặt ra đời. Trong lần này, Kim Lân đã thật sự đem vào thiên truyện của mình một khám phá m

File đính kèm:

  • docHUONG DAN MÔN NGỮ VĂN KHỐI 12.doc