Ôn tập Ngữ Văn 12, Học kỳ I (Cơ bản)

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 8-1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX

A. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 8-1945 ĐẾN 1975

a * Hoàn cảnh lịch sử

- 9.1945, nước ta được hoàn toàn độc lập. Nước Việt Nam DCCH ra đời.

- 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi bằng chiến thắng Điện Biên Phủ.

- 7.1954 đất nước bị chia cắt làm 2 miền. - hai nhiệm vụ chiến lược: vừa sản xuất, vừa chiến đấu, xây dựng và bảo vệ miền Bắc hậu phương, chi viện cho miền Nam tiền tuyến lớn anh hùng.

- Hiện thực cách mạng ấy đã tạo nên sức sống mạnh mẽ và phong phú của nền Văn học Việt Nam hiện đại từ sau Cách mạng tháng Tám 1945.

 

b*Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975

1. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu nặng với vận mệnh chúng của đất nước

2. Nền văn học hướng về đại chúng.

3. Một nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.

 

c *Những chặng đường phát triển và thành tựu.

* Những chặng đường phát triển:

- 1945 – 1954: Văn học thòi kì kháng chiến chống Pháp.

- 1955 – 1964: Văn học trong những năm xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước ở miền Nam.

- 1965 – 1975: Văn học thời chống Mĩ cứu nước.

* Những thành tựu chủ yếu.

1. Đội ngũ nhà văn ngày một đông đảo, xuất hiện nhiều thế hệ nhà văn trẻ tài năng. Nhà văn mang tâm thế: nhà văn - chiến sĩ, có sự kế thừa và phát trriển liên tục.

2. Về đề tài và nội dung sáng tác

- Hiện thực cách mạng rộng mở, đề tài đa dạng, bám lấy hiện thực cách mạng để phản ánh

- Lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, truyền thống anh hùng của đất nước và con người Việt Nam.

- Tình nhân ái, mối quan hệ cộng đồng tốt đẹp của con người mới.

- Lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

 

doc58 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1330 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Ôn tập Ngữ Văn 12, Học kỳ I (Cơ bản), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 8-1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX A. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 8-1945 ĐẾN 1975 a * Hoàn cảnh lịch sử - 9.1945, nước ta được hoàn toàn độc lập. Nước Việt Nam DCCH ra đời. - 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi bằng chiến thắng Điện Biên Phủ. - 7.1954 đất nước bị chia cắt làm 2 miền. - hai nhiệm vụ chiến lược: vừa sản xuất, vừa chiến đấu, xây dựng và bảo vệ miền Bắc hậu phương, chi viện cho miền Nam tiền tuyến lớn anh hùng. - Hiện thực cách mạng ấy đã tạo nên sức sống mạnh mẽ và phong phú của nền Văn học Việt Nam hiện đại từ sau Cách mạng tháng Tám 1945. b*Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 1. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu nặng với vận mệnh chúng của đất nước 2. Nền văn học hướng về đại chúng. 3. Một nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. c *Những chặng đường phát triển và thành tựu. * Những chặng đường phát triển: - 1945 – 1954: Văn học thòi kì kháng chiến chống Pháp. - 1955 – 1964: Văn học trong những năm xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước ở miền Nam. - 1965 – 1975: Văn học thời chống Mĩ cứu nước. * Những thành tựu chủ yếu. 1. Đội ngũ nhà văn ngày một đông đảo, xuất hiện nhiều thế hệ nhà văn trẻ tài năng. Nhà văn mang tâm thế: nhà văn - chiến sĩ, có sự kế thừa và phát trriển liên tục. 2. Về đề tài và nội dung sáng tác - Hiện thực cách mạng rộng mở, đề tài đa dạng, bám lấy hiện thực cách mạng để phản ánh - Lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, truyền thống anh hùng của đất nước và con người Việt Nam. - Tình nhân ái, mối quan hệ cộng đồng tốt đẹp của con người mới. - Lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. 3. Về mặt hình thức thể loại và tác phẩm - Tiếng Việt hiện đại giàu có, trong sáng, nhuần nhị, lối diễn đạt khúc chiết, thanh thoát - Thơ là thành tựu nổi bật nhất. Thơ anh hùng ca, thơ trữ tình. Chất trí tuệ, trong thơ. Mở rộng câu thơ. Hình tượng người lính và người phụ nữ trong thơ. - Truyện ngắn, tiểu thuyết, các loại ký… phát triển mạnh, có nhiều tác phẩm hay nói về con người mới trong sản xuất, chiến đấu, trong tình yêu. Nghệ thuật kể chuyện, bố cục, xây dựng nhân vật… đổi mới và hiện đại… - Nghiên cứu, phê bình văn học, dịch thuật… có nhiều công trình khai thác tính truyền thống của văn học dân tộc và tinh hoa văn học thế giới. B. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 1975 - XX a * Hoàn cảnh lịch sử - 1975, đất nước hoàn toàn độc lập. - 1986, đất nước bước sang giai đoạn đổi mới và phát triển - Đời sống và hiện thực xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực -> Hiện thực cách mạng ấy đã tạo nên sức sống mạnh mẽ và phong phú của nền văn học b*Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu của văn học từ 1975 - XX - Về đề tài và khuynh hướng sáng tác: + Khuynh hướng đi sâu vào hiện thực đời sống, đi sâu vào cái tôi cá nhân với những mưu thuẫn, những mối quan hệ của đời sống xã hội. + Khuynh hướng nhìn lại chiến tranh với những góc độ khác nhau, nhiều chiều + Khuynh hướng nhạy cảm với hiện thực với những vấn đề mới mẻ đặt ra cho hiện thực đời sống xã hội.. - Về tác phẩm và thể loại: + Nhiều tác phẩm đã có bước chuyển biến về sự đổi mới trong nghệ thuật + Thơ ca và truyện ngắn đã có những đóng góp tích cực trong công cuộc đổi mới văn học + Những tác giả trẻ đã có những bước đột phá, tìm tòi để cách tân trong nghệ thuật NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINH 1. Quan điểm sáng tác văn học: - HCM coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại, phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Người quan niệm: nhà văn là chiến sĩ - văn hoá văn nghệ là một mặt trận - Người đặc biệt chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học. Theo Người tính chân thật là cái gốc nảy nở nhiều vấn đề “chớ mơ mộng nhiều quá mà cái chất thật của sinh hoạt rất ít” - HCM luôn chú ý đến đối tượng sáng tác (Viết cho ai?), mục đích tiếp nhận (Viết để làm gì?), để giải quyết nội dung (Viết cái gì?) và hình thức của tác phẩm (Viết như thế nào?). 2. Sự nghiệp văn học: Những đặc điểm cơ bản về sự nghiệp văn học của Người? Văn chính luận: nhằm mục đích đấu tranh chính trị. Đó là những áng văn chính luận mẫu mực, lí lẽ chặt chẽ đanh thép đầy tính chiến đấu. (Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Bản án chế độ td Pháp) Truyện và kí: chủ yếu viết bằng tiếng Pháp rất đặc sắc, sáng tạo và hiện đại. (Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành...) Thơ ca: (lĩnh vực nổi bật trong giá trị sáng tạo văn chương HCM) phản ánh khá phong phú tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ CM trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. 3. Phong cách nghệ thuật: Đặc điểm phong cách nghệ thuật trong văn chương của NAQ _HCM? Phong cách đa dạng mà thống nhất, kết hợp sâu sắc giữa chính trị và văn chương, giữa tư tưởng và nghệ thuật, giữa truyền thống và hiện đại. ở mỗi loại lại có phong cách riêng, độc đáo hấp dẫn. Văn chính luận: bộc lộ tư duy sắc sảo, giàu tri thức văn hoá, gắn lí luận với thực tiễn. Truyện kí rất chủ động và sáng tạo. lối kể chân thực, tạo không khí gần gũi,có khi giọng điệu châm biếm, sắc sảo, thâm thuý và tinh tế. Truyện ngắn của Người rất giàu chất trí tuệ và tính hiện đại. Thơ ca có phong cách đa dạng: nhiều bài cổ thi hàm súc, uyên thâm đạt chuẩn mực cao về nghệ thuật, có những bài là lời kêu gọi ... dễ hiểu. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP Hồ Chí Minh A. TÌM HIỂU CHUNG 1. Hoàn cảnh ra đời + Bối cảnh trong nước: - 19/8/1945, Cách mạng tháng Tám thành công. 26/8/1945, Bác Hồ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập. Ngày 2- 9- 1945 tại quảng trường Ba Đình, Người đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. + Bối cảnh thế giới: - Miền Bắc: quân Tưởng mà đứng sau là Mĩ đang lăm le xâm chiếm nước ta. - Miền Nam: quân Anh cũng sẵn sàng nhảy vào. - Pháp: dã tâm xâm lược Việt Nam lần thứ 2. 2. Ý nghĩa lịch sử và giá trị văn học 2.1. Ý nghĩa lịch sử - Mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc: đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của ách phong kiến, mở ra kỉ nguyên độc lập tự do cho đất nuớc và con người Việt Nam. - Vạch trần luận điệu xảo trá bịp bợm của bọn thực dân, đế quốc, vạch trần dã tâm xâm lược và bản chất đê hèn của chúng trước nhân dân Việt Nam và dư luận thế giới. - Với nội dung khái quát sâu sắc cùng tầm vóc lớn lao của tư tưởng giải phóng dân tộc, nó khẳng định giá trị của lập trường tư tưởng chính nghĩa, nâng cao vị trí Việt Nam trên trường quốc tế. 2.2. Giá trị văn học Áng văn chính luận mẫu mực - Nội dung: Bản cáo trạng đanh thép kết tội quân xâm lược, nêu những luận điểm cơ bản về quyền con người và quyền độc lập dân tộc. - Nghệ thuật: hệ thống lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, dẫn chứng hùng hồn, ngôn ngữ chính xác, tình cảm mãnh liệt > văn bản ngắn gọn, khúc chiết, trong sáng. 3.  Bố cục: tuân thủ bố cục chặt chẽ của một tuyên ngôn - Đoạn 1 (từ đầu – không ai có thể chối cãi được): Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản tuyên ngôn. - Đoạn 2 (tiếp – dân tộc đó phải được độc lập):Cơ sở thực tế của bản Tuyên ngôn (Tội ác của thực dân Pháp và thực tế đấu tranh giành độc lập của nhân dân) - Đọan 3 (còn lại): Lời tuyên ngôn và những tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc. 4. Chủ đề: Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử có giá trị to lớn, một áng văn nghị luận bất hủ: Tuyên bố xóa bỏ chế độ phong kiến tồn tại hàng nghìn năm, chấm dứt hơn 80 năm cai trị của thực dân Pháp ở nước ta và mở ra kỉ nguyên độc lập, tư do của dân tộc. B. PHÂN TÍCH: 1.  Đoạn 1: Cơ sở pháp lí chính nghĩa của bản tuyên ngôn. - Mở đầu bằng cách trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ: 2 bản tuyên ngôn nổi tiếng trong lịch sử tư tưởng nhân loại. - Ý nghĩa cách mở đầu: + Vừa khôn khéo (tỏ ra tôn trọng tư tưởng đúng đắn của cha ông kẻ xâm lược), vừa kiên quyết (gậy ông đập lưng ông, lấy chính lí lẽ thiêng liêng của tổ tiên chúng để phê phán chúng, bác bỏ luận điệu giả trá của kẻ thù). + Ngầm gửi gắm lòng tự hào tự tôn dân tộc (sánh ngang bản tuyên ngôn khai sinh dân tộc Việt Nam với các bản tuyên ngôn bất hủ trên thế giới) - Trích dẫn sáng tạo +Mĩ và Pháp: “con người” + Hồ Chí Minh: nâng thành phạm vi “ dân tộc”  Đóng góp quan trọng nhất trong tư tưởng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh.  Mở đầu xúc tích, ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, cách trích dẫn sáng tạo để đi đến một bình luận khéo léo, kiên quyết “Đó là những lí lẽ không ai chối cãi được” 2.  Đoạn 2: Tố cáo tội ác thực dân Pháp, khẳng định sự thật lịch sử: nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. 2.1.Tố cáo tội ác của thực dân Pháp: - Câu mở đầu: Câu chuyển tiếp tương phản với các lí lẽ đoạn 1: “Thế mà…nhân đạo và chính nghĩa” à Thực dân Pháp đã phản bội tuyên ngôn thiêng liêng của tổ tiên chúng, phản bội tinh thần nhân đạo của nhân loại. - Tố cáo trên 2 phương diện: + Gây ra tội ác trên mọi mặt dời sống (chính trị, kinh tế…) + Gây ra cho mọi đối tượng tầng lớp (dân cày, dân buôn, tư sản…) - Bằng những dẫn chứng cụ thể, cách lập luận theo lối liệt kê, trùng điệp, tăng cấp, những hình ảnh ẩn dụ, giọng điệu sôi sục căm hờn, đau xót, tác giả đã tố cáo toàn diện sâu sắc tội ác mà bọn thực dân gây ra trên đất nước ta. - Điệp từ chúng lặp lại 14 lần ở 14 câu à Tội ác chồng chất, tiếp nối khó rửa hết. - Viện dẫn tội ác của giặc đồng nghĩa với việc HCM đã bác bỏ luận điệu của thực dân Pháp về công lao “khai hóa”, quyền “bảo hộ” ở Đông Dương.  - Từ mùa thu 1940 – 1945, ở Việt Nam đã diễn ra nhiều sự kiện quan trọng, đặc biệt là những sự kiện trước, trong, sau ngày 9 – 3 – 1945. Tác giả đã chọn lọc những sự kiện quan trọng nhất để làm rõ hơn nữa tội ác, bản chất ngoan cố, đe hèn của thực dân Pháp: + Hai lần quỳ gối bán nước ta cho Nhật. Hậu quả là hơn hai triệu đồng bào bị chết đói. + Khi thất thế lại thẳng tay giết tù chính trị, khủng bố Việt Minh. - Về phía ta: chúng ta vẫn giữ thái độ khoan hồng và nhân đạo. “Việt Minh đã giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên thùy…tài sản của họ”. - Điệp ngữ “sự thật là” à dân ta giành lại nước ta từ tay Nhật. Đó là lẽ phải không ai có thể bóp méo, xuyên tạc. 2.2. Khẳng định thực tế nền độc lập của Việt Nam. Pháp chạy, Nhật hàng, Bảo Đại thoái vị…dân chủ Cộng hòa. - Câu 1: khẳng định sự hết thời của các lực lượng thực dân, phát xít, phong kiến. - Câu 2: Khẳng định nền độc lập dân tộc. - Câu 3: khẳng định chính thể mới. 3. Lời tuyên bố độc lập và ý chí, quyết tâm giữ vững độc lập tự do. Trong lời tuyên bố độc lập, chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh tới bốn điểm: - Tuyên bố thoát li hẳn quan hệ với thực dân Pháp. - Kêu gọi toàn dân đoàn kết chống lại âm mưu của thực dân Pháp. - Kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập, tự do của Việt Nam. - Khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập tự do. TÂY TIẾN Quang Dũng A. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: 1.1. Tiểu sử, cuộc đời * Quang Dũng (1921 – 1988), tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, quê ở làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây. Ông học hết bậc trung học ở Hà Nội. Ông tham gia quân đọi sau cách mạng tháng Tám. Sau năm 1954, ông làm biên tập viên tại báo Văn nghệ rồi sau đó chuyển về nhà xuất bản Văn học. * Trong kháng chiến chống Pháp, Quang Dũng vừa là người cầm bút, vừa là người chiến sĩ cầm súng chiến đấu. Năm 1947, Quang Dũng là Đại đọi trưởng của đoàn quân Tây Tiến. * Năm 2001, Quang Dũng được truy tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. 1.2. Sự nghiệp văn học: Những tác phẩm tiêu biểu: Mùa hoa gạo (truyện ngắn, 1950), Rừng biển quê hương (thơ, in chung với Trần Lê Văn, 1957), Đường lên Châu Thuận (1964), Rừng về xuôi (truyện kí, 1968), Nhà đồi (truyện kí, 1970), Gương mặt Hồ Tây (bút kí, in chung 1984), Mây đầu ô (tạp thơ, 1986)… 1.3. Phong cách nghệ thuật: * Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài (làm thơ, viets văn, vẽ tranh…), nhưng được biết nhiều nhất với tư cách là nhà thơ. Hồn thơ ông đầy cảm hứng lãng mạn, hào hoa, thanh lịch, có khả năng cảm nhận diễn tả tinh tế, giàu chát thơ mộng. * Thơ của ông có sự kết hợp giữa chất lãng mạn và chất hiện thực cách mạng một cách tài tình, đồng thời mang vẻ hào hoa của một tam hồn nghệ sĩ lớn, một tâm hồn tha thiết với cái đẹp, với quê hương, đất nước. * Thơ ông bao giờ cũng vút lên vẻ trẻ trung, yêu đời của một tráng chí sẵn sáng hi sinh vì nghĩa cả. 2. Tác phẩm: 2.1. Hoàn cảnh sáng tác * Tây Tiến là một đơn vị quân đội được thành lập đầu năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng Pháp ở Thượng Lào cũng như ở miền Tây Bắc Bộ Việt Nam. Địa bàn hoạt đọng của đoàn quân Tây Tiến khá rộng, bao gồm các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, miền tây Thanh Hóa và cả Sầm Nưa (Lào). * Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên như Quang Dũng, chiến đấu trong những hoàn cảnh rất gian khổ, vô cũng thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy họ sống rất lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm. * Đoàn quân Tây Tiến, sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về Hòa Bình thành lập trung đoàn 52. Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác. Rời xa đơn vị chưa được bao lâu, tại Phù Lưu Chanh (một làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ), nhớ đơn vị, Quang Dũng viết bài thơ Nhớ Tây Tiến, khi in lại, tác giả đổi tên bài thơ là Tây Tiến. * Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đoià thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách nghệ thuật của nhà thơ, được in trong tập Mây đầu ô (1986). 2.1. Chủ đề: Bằng bút pháp lãng mạn, Tây Tiến là một khúc ca bi tráng ngợi ca nét đẹp hào hoa, ý thức trách nhiệm của người lính Tây Tiến. Người chiến sĩ ấy vượt qua mọi khó khăn, nguy hiểm để chiến đấu và hi sinh một cách oai hùng. B. PHÂN TÍCH 1. Nhớ về thiên nhiên hùng vĩ miền tây và bước chân quân hành của đoàn quân Tây Tiến. - Mạch cảm xúc chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi + Nhớ sông Mã: dòng sông cảm xúc, dòng sông nỗi nhớ luôn thường trực trong lòng tác giả. Nhớ da diết, nhớ đến không kìm nén nỗi phải bật lên thành tiếng gọi: Tây Tiến ơi! + Nhớ chơi vơi: đó là sự khắc khoải về rừng núi miền Tây. Từ “nhớ” lặp lại hai lần kết hợp với từ láy chơi vơi vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ góp phàn hình tượng hóa nỗi nhớ: bồng bềnh, lơ lững, da diết. Vầng “ơi” lặp lại ba lần gợi nên sự bồng bềnh, mông lung, mờ ảo, lan tỏa theo không trung, khơi nguồn cho cảnh đèo cao vực sâu của núi rừng liên tiếp xuất hiện. - Nhớ núi rừng miền tây trên bước đường hành quân: + Hình ảnh đoàn quân ẩn hiện trong sương khói. Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi. Sương lấp, đêm hơi làm tăng thêm không khí lãng mạn, quyến rũ, háp dẫn. Tất cả tạo nên sự mơ hồ trong sương khói. Cảnh vật trở nên hư ảo, mơ huyền, bảng lãng. Từ “mỏi” gợi nên hiện thực của đoàn quân trên bước đường quân hành. Đó là sự thật khắc nghiệt đến tàn nhẫn của chiến tranh. + Chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến hiểm trở, gập ghềnh. Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngànthước xuống Nhà ai pha luôn mưa xa khơi. Câu thơ tả dốc có đến năm thanh trắc, hai điệp từ, hai từ láy gợi hình gợi nên sự cheo leo, hun hút, liên tiếp của đồi dốc. Dùng từ chỉ độ sâu “thăm thẳm” để chỉ độ cao của dốc làm tăng thêm độ cao ngất trời của núi đồi. “Heo hút cồn mây”, núi cao tưởng chừng chạm đến trời, mây nỗi thành cồn hay núi nổi thành cồn giữa một biển mây mênh mông. Hình ảnh súng ngửi trời là một hình ảnh sáng tạo độc đáo của tác giả. “Súng ngửi trời” vừa miêu tả độ cao của núi, của dốc vừa khẳng định tư thế hiên ngang của chiến sĩ ta. Có một cái gì đó ngang tàng, vừa hồn nhiên vô tư mà cũng hóm hĩnh, tinh nghịch của chiến sĩ ta. Đường lên dốc trắc trở, hiểm nguy, đường xuống dốc lại càng không lấy gì làm dễ: Ngàn thước lên cao ngànthước xuống. Câu thơ bị cắt đôi bởi hai con số phỏng ước “ngàn thước” với hai chiều đối lập “lên”, “xuống” gợi lên hình ảnh dốc núi vút lên cao rồi đổ xuống, gần như thẳng đứng, nhìn lên thì cao hun hút, nhìn xuống thì sâu thăm thẳm. Hiểm nguy, ghê gớm đến gợn người. Nhà ai pha luôn mưa xa khơi: bảy thanh bằng gợi lên không gian mênh mông làm cho người đọc đang ở trạng thái căng thẳng tột cùng trở về trạng thái cân bằng của tâm hồn. Bốn câu thơ phối hợp nhịp nhàng với nhau đã tạo nên âm hưởng đặc biệt. Sau ba câu thơ đầu với những nét bút gân guốc, gợi nên sự khó khăn, gian khổ, khắc nghiệt,...Câu thơ thứ tư được vẽ lại bằng nét bút mềm mại, nhẹ nhàng. Những câu thơ nhiều thanh trắc gợi nên sự vất vả nhọc nhằn nhưng ngay lập tức được xoa dịu bằng câu thơ toàn thanh bằng, mở ra nét bâng khuâng, man mát hồn người. + Hiện thực khốc liệt của cuộc chiến tranh: Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời. Giọng điệu thơ có phần xót xa nhưng cũng lắm ngang tàn, cứng cõi. Trên bước đường hành quân, anh bạn dãi dầu kiệt sức, ngủ thiếp rồi đi luôn cái chết đến một cách hết sức nhẹ nhàng, thanh thản vì người lính đang chết trên đường hành quân tới đích. Vì thế mà câu thơ toát lên nét kiêu hùng. + Thiên nhiên hùng vĩ dữ dội, hoang sơ, bí ẩn tiếp tục là nỗi đe dọa con người. Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người. Sự dữ dội, hoang sơ được khám phá ở chiều thời gian. Hai từ lài chiều chiều, đêm đêm kết hợp với các hình ảnh nhân hóa thác gầm thét, cọp trêu người làm nên sự hoang dại hiểm nguy của đại ngàn. Từ “trêu” làm giảm bớt đi vẻ căng thẳng đồng thời cũng gợi nên nét dí dỏm, yêu đời của người lính Tây Tiến. + Hai câu cuối đoạn dậy lên nỗi nhớ da diết, cồn cào mùi xôi nếp, thơm ngào ngạt của cô em gái Mai Châu: Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi. Câu thơ gợi nên cảm giác tươi mát, thanh bình thoáng bắt gặp trên bước đường quân hành. 4 thanh trắc ở hai câu thơ như làn khói mỏng xuyên qua kẻ lá trong buổi chiều bảng lảng nơi xứ thượng. “Mùa em” là từ hoàn từ sáng tạo của tác giả, làm cho câu thơ trở nên uyển chuyển, mềm mại, ấm áp hơn… 2. Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân thắm thiết và hồi ức sông nước miền Tây. 2.1. Tình quân dân thắm thiết trong đêm liên hoan: - Khung cảnh liên hoan văn nghệ đậm tình cá nước được miêu tả bằng những chi tiết rất thực mà cũng rất thơ mộng: Doanh trại bằng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ. + Không gian lung linh, rộn rã với đuốc hoa, với tiếng khèn, với cô em gái áo xiêm rực rỡ. Chiến sĩ Tây Tiến như bộc men say, ngất ngây, rạo rực. + “Kìa em”: ngỡ ngàng, ngạc nhiên, đầy hứng thú của người lính trẻ. + Bút pháp tả thực kết hợp với tố lãng mạn làm cho bốn câu thơ trở nên rực rỡ, lung linh đầy cuốn hút. Tất cả là thực mà như mơ, như say, nâng bổng tâm hồn, tiếp thêm sức mạnh cho người lính trẻ. 2.2. Cảnh sông nước miền tây mênh mông, mờ ảo, đầy chất thơ. Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lao neoe bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa - Câu thơ có nhắc đến người đi, dáng người trên độc mộc và được tồn tại dưới dạng câu hỏi: có thấy, có nhớ…song tất cả đều không rõ rất mơ hồ làm cho cảnh vật trở nên thơ mộng, đẹp như tranh vẻ. - Hỏi có thấy, có nhớ là hỏi để tự vấn lòng mình, thể hiện đậm tâm trạng bâng khuâng, lưu luyến. Có thấy, có nhớ thật ra là đang thấy, đang nhớ. - “Hồn lau”: Cảnh vật có hồn hay chính tâm hồn tác giả đang hòa vào cảnh vật. - “Dáng người trên độc mộc, trôi dòng nước lũ hoa đong đưa” là cô gái trên thuyền độc mộc trôi theo dòng nước lũ ngắm nhìn những bông hoa rừng đu đưa làm duyên bên bờ suối hay chính là em, một bông hoa rừng trong một chiều sương trên con thuyền độc mộc đang trôi trên dòng nước trông quá duyên dáng làm cho ai phải thương nhớ không nguôi. - Những kỉ niệm đẹp ấy cho thấy tâm hồn trẻ trung yêu đời hồn nhiên và hào hoa của người lính Tây Tiến qua đó ta thấy được vẻ dẹp lãng mạn đáng yêu. 3. Chân dung người lính Tây Tiến: - Bức chân dung người lính Tây Tiến được khắc họa bằng những nét phi thường khác lạ: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm + Kì lạ mà đáng thương, đáng phục. Câu thơ một mặt gợi nên sự vất vả, thiếu thốn, bệnh tật, mặt khác vừa gợi nên phẩm chất tinh thần phi thường của người lính. “Đoàn binh”:à mạnh mẽ. “Không mọc tóc”: àđộc đáo, bướng bỉnh, ngang tàng. “Dữ oai hùm”: àHình ảnh bi thương mà không bi lụy. à Hiện thực khốc liệt làm nổi bật phẩm chất tinh thần cứng cõi của người lính. - Người lính dù khó khăn, gian khổ vẫn mạnh mẽ, yêu đời: Mắt trường gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm. + “Mắt trừng”: à dữ dội, đe dọa (đối với kẻ thù). + “Gửi mộng qua biên giới”: à nỗi nhớ về hậu phương mà cũng có thể đó là mộng ước giết giặc lập công. + “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”: với tâm hồn lãng mạn, người lính Tây Tiên luôn nhớ về quá khứ hào hoa, thơ mộng, đẹp đẽ, mơ về dáng kiều ấp ủ lúc ra đí…nhớ để mà tin, mà hi vọng, mà thêm sức mạnh để vững bước vượt qua muôn vàng gian lao thử thách. - Tây Tiến được nhắc tới bởi sự hi sinh một cách thấm thía bằng cảm hứng bi tráng. Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành. + Đối lập với cái bi thương của những nấm mồ rãi rác nơi viễn xứ là sự hi sinh, là quyết tâm ra đi mạnh mẽ của người lính Tay Tiến: Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh. + “Đời xanh”: tuổi trẻ tươi đẹp. Chẳng tiếc đời xanh là sự cống hiến lớn lao, là dũng khí, là tinh thần, lành hành động quyết liệt của nhiều thế hệ con người Việt Nam trong suốt những năm chiến tranh. + Áo bào thay chiếu anh về đất: à hiện thực tàn khốc nhưng cũng đậm chất lãng mạn. Nhịp điệu câu thơ chậm rãi kết hợp yếu tố Hán Việt cổ được sử dụng làm cho cái bi thương phần nào vơi đi mà thay bằng không khí trang trọng, oai vệ. + “Anh về đất”: à nói giảm nhằm vơi đi sự đâu đớn, mất mát, hi sinh. Anh ra đi thanh thản, hóa thân vào đất mẹ. Các anh trở thành bất tử. + Sông Mã gầm lên khúc độc hành: à lời đưa tiễn, lời thề quyết tâm. 4. Tình cảm gắn bó với Tây Tiến và rừng núi miền tây: Tây Tiến người đi không hẹn ước Đường lên thăm thẳm một chia phôi Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi. - Bốn câu thơ nhắc lại ý thơ cổ: “Nhất khứ bất phục hoàn”: àlời nhắn gửi, lời thề sắt đá. - Tây Tiến trở thành mảnh hồn của người chiến sĩ, mãi không phai. 5. Nghệ thuật: - Tây Tiến là sự kết tinh nhiều sáng tạo nghệ thuật của tác giả: giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn trên nền cảm xúc lãng mạn dạt dào. - Ngôn ngữ giàu nhạc điệu, từ ngữ hình ảnh độc đáo: vừa quen thuộc, vừa cổ kính, vừa taooj ấn tượng mạnh mẽ.. VIỆT BẮC Tố Hữu PHẦN 1: TÁC GIẢ 1. Những nhân tố tác động đến con đường thơ của Tố Hữu : - Quê hương: sinh ra và lớn lên ở xứ Huế, một vùng đất nổi tiếng đẹp, thơ mộng , trầm mặc với sông Hương, núi Ngự, đền đài lăng tẫm cổ kính,… và giàu truyền thống văn hóa, văn học bao gồm cả văn hóa cung đình và văn hóa dân gian mà nổi tiếng nhất là những điệu ca, điệu hò như nam ai nam bình . mái nhì, mái đẩy… - Gia đình: Ông thân sinh ra nhà thơ là một nhà nho không đỗ đạt nhưng rất thích thơ phú và ham sưu tầm văn học dân gian. Mẹ nhà thơ cũng là người biết và thuộc nhiều ca dao, tục ngữ. Từ nhỏ Tố Hữu đã sống trong thế giới dân gian cùng cha mẹ. Phong cách nghệ và giọng điệu thơ sau này chịu ảnh hưởng của thơ ca dân gian xứ Huế. - Bản thân Tố Hữu: là người sớm giác ngộ lí tưởng cách mạng, tham gia cách mạng từ năm 18 tuổi, bị bắt và bị tù đày từ năm 1939- 1942, sau đó vượt ngục trốn thoát và tiếp tục hoạt động cho đến Cách mạng tháng Tám, làm chủ tịch ủy ban khởi nghĩa ở Huế. Sau cách mạng ông giữ nhiều trọng trách ở nhiều cương vị khác nhau, nhưng vẫn tiếp tục làm thơ. 2. Con đường thơ của Tố Hữu : Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh cách mạng Việt Nam từ những năm 1940 cho đến sau này. a. Tập thơ Từ ấy(1946) gồm 71 bài sáng tác trong 10 năm (1936 – 1946). Tác phẩm được chia làm ba phần: - Máu lửa (27 bài) được viết trong thời kì đấu tranh của Mặt trận dân chủ Đông Dương, chống phát xít, phong kiến, đòi cơm áo, hòa bình… - Xiềng xích (30 bài) được viết trong nhà giam thể hiện nỗi buồn đau và ý chí, khí phách của người chiến sĩ cách mạng. - Giải phóng (14 bài) viết từ lúc vượt ngục đến 1 năm sau ngày độc lập nhằm ngợi ca lí tưởng, quyết tâm đuổi giặc cứu nước và thể hiện niềm vui chiến thắng. Những bài thơ tiêu biểu:Mồ côi, Hai đứa bé, Từ ấy,… b. Tập thơ Việt Bắc (1954) - Gồm 24 bài sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp. - Việt Bắc là bức tranh tâm tình của con người VN trong kháng chiến với những cung bậc cảm xúc tiêu biểu: tình yêu quê hương đất nước, tình đồng chí đồng đội, tình quân dân, lòng thủy chung cách mạng. Đồng thời thể hiện quyết tâm bảo vệ sự toàn vẹn của đất nước. - Những bài thơ tiêu biểu: Phá đường, Việt Bắc, Bà mẹ Việt Bắc, Bầm ơi, Ta đi tới,… c. Gió lộng (1961): + Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. + Phong trào đấu tranh chống Mĩ - Ngụy ở miền Nam. - Tác phẩm thể h

File đính kèm:

  • docON_TAP_HOC_KI_I.doc
Giáo án liên quan