A. Đặc điểm yêu cầu của văn tự sự lớp 9
I. Đề tài:
- Đề tài chính là hiện thực được nói tới của văn bản, thường được nêu trong đề bài cho HS
- Mỗi nhà văn cũng thường có ý thức tìm kiếm nguồn đề tài cho mình. Các em HS cũng cần chú ý tới điều đó khi viết văn
II. Chủ đề
- Chủ đề là điều mà người viết muốn qua tự sự hoặc bàn luận dẫn dắt người đọc nắm được
- Trước một hiện thực của cuộc sống, mỗi người viết có những suy ngẫm, cảm nhận riêng. Ngay đối với một người trước một đề tài, do những tình huống cụ thể lại có những suy ngẫm khác nhau
III. Tự sự kết hợp với miêu tả
1. Miêu tả trong văn tự sự: Trong văn tự sự thường đan xen các yếu tố miêu tả làm cho sự việc được cụ thể, tính cách nhân vật được khắc hoạ rõ nét, làm cho việc kể chuyện thêm sinh động và chủ đề được khắc sâu hơn
2. Miêu tả nội tâm trong văn tự sự:
a. Thế nào là miêu tả nội tâm: Là những suy nghĩ, tình cảm,những diễn biếntâm trạng của nhân vật, nghĩa là những gì không quan sát được trực tiếp
b. Giữa miêu tả bên ngoài và miêu tả nội tâm có mối liên hệ với nhau. Nhiều khi từ việc miêu tả bên ngoài mà người viết cho thấy tâm trạng bên trong của nhân vật. Và ngược lại, từ việc miêu tả tâm trạng nhân vật người đọc hình dung được dáng vẻ bề ngoài.
IV. Nghị luận trong văn tự sự.
- Yếu tố nghị luận xuất hiện trong văn tự sự để thể hiện một triết lí hay suy nghĩ trăn trở của nhân vật về một vấn đề nào đó mà người viết muốn gửi gắm. Và cũng thường thì các yếu tố nghị luận trong câu chuyện là những yếu tố biệt lập ở một tình huống cụ thể, một sự việc, một nhân vật cụ thể nào đó mà thôi chứ không thể lấn át phương thức chính là tự sự.
31 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Ôn tập Ngữ văn 9 trường THCS An Khánh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luyện kỹ năng làm văn tự sự lớp 9
A. Đặc điểm yêu cầu của văn tự sự lớp 9
Đề tài:
Đề tài chính là hiện thực được nói tới của văn bản, thường được nêu trong đề bài cho HS
Mỗi nhà văn cũng thường có ý thức tìm kiếm nguồn đề tài cho mình. Các em HS cũng cần chú ý tới điều đó khi viết văn
Chủ đề
Chủ đề là điều mà người viết muốn qua tự sự hoặc bàn luận dẫn dắt người đọc nắm được
Trước một hiện thực của cuộc sống, mỗi người viết có những suy ngẫm, cảm nhận riêng. Ngay đối với một người trước một đề tài, do những tình huống cụ thể lại có những suy ngẫm khác nhau
Tự sự kết hợp với miêu tả
Miêu tả trong văn tự sự: Trong văn tự sự thường đan xen các yếu tố miêu tả làm cho sự việc được cụ thể, tính cách nhân vật được khắc hoạ rõ nét, làm cho việc kể chuyện thêm sinh động và chủ đề được khắc sâu hơn
Miêu tả nội tâm trong văn tự sự:
Thế nào là miêu tả nội tâm: Là những suy nghĩ, tình cảm,những diễn biếntâm trạng của nhân vật, nghĩa là những gì không quan sát được trực tiếp
Giữa miêu tả bên ngoài và miêu tả nội tâm có mối liên hệ với nhau. Nhiều khi từ việc miêu tả bên ngoài mà người viết cho thấy tâm trạng bên trong của nhân vật. Và ngược lại, từ việc miêu tả tâm trạng nhân vật người đọc hình dung được dáng vẻ bề ngoài...
Nghị luận trong văn tự sự.
- Yếu tố nghị luận xuất hiện trong văn tự sự để thể hiện một triết lí hay suy nghĩ trăn trở của nhân vật về một vấn đề nào đó mà người viết muốn gửi gắm. Và cũng thường thì các yếu tố nghị luận trong câu chuyện là những yếu tố biệt lập ở một tình huống cụ thể, một sự việc, một nhân vật cụ thể nào đó mà thôi chứ không thể lấn át phương thức chính là tự sự.
B. Kỹ năng, phương pháp
1. Phương pháp kĩ năng miêu tả nội tâm trong văn tự sự
- Miêu tả trực tiếp
- Miêu tả gián tiếp
2. Phương pháp viết tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận
- Nghị luận thực chất là một cuộc đối thoại: Nghĩa là người viết tạo ra cuộc đối thoại: đối thoại với người khác hoặc với chính mình, trong đó người viết thường nêu các nhận xét....
- Sử dụng kiểu câu: Trong văn tự sự người viêt ít dùng câu miêu tả hay trần thuật mà thường dùng câu khẳng định và phủ định, câu có các mệnh đề hô ứng: nếu ...thì; không những ...mà còn;....
C. Các dạng bài
I. Kể chuyện qua hình thức bức thư:
- Đây là dạng bài yêu cầu người viết phải hồi tưởng về những thực tế của bản thân đã lùi vào quá khứ và trở thành kỉ niệm. Có nghĩa là vấn đề mình kể đã mang một dấu ấn khó phai trong tâm trí người kể chuyện. Vì vậy, bóng dáng của quá khứ là một nét đẹp tạo nên tính hấp dẫn của câu chuyện. Khi có dịp viết thư thì kể lại chuyện này. Như vậy bức thư này có mục đích kể chuyện
VD: 1. Kể một việc đáng phê phán mà em gặp
2. Người ấy sống mãi trong tôi
II. Kể chuyện qua hình thức giấc mơ.
- Kể chuyện qua hình thức giấc mơ là dạng đề yêu cầu người viết phải dùng hình thức giấc mơ để chuyển tải một câu chuyện. Có nghĩa là vấn đề mình kể đã mang một dấu ấn giấc mơ. Vì vậy, bóng dáng giấc mơ là một nét đẹp tạo nên tính hấp dẫn của câu chuyện. Như vậy, giấc mơ này có mục đích kể chuyện
- Có thể giới thiệu giấc mơ trước khi kể chuyện, cũng có thể khi kể xong câu chuyện rồi yếu tố giấc mơ mới được thể hiện
- Không gian thời gian xảy ra câu chuyện hợp lí.
- Diễn biến câu chuyện kể mang tính nhân văn
VD:- Giấc mơ gặp lại người thân sau bao năm xa cách
III. Kể chuyện với hình thức chuyện kể thông thường
Đây là dạng đề yêu cầu người viết kể chuyện theo hình thức sáng tạo một câu chuyện thông thường. Nét đẹp tạo nên tính hấp dẫn của câu chuyện phụ thuộc vào khả năng sáng tạo nên một tình huống phát sinh câu chuyện hợp lí, cách kết thúc chuyện bất ngờ, lí thú và ngôn ngữ người kể chuyện sinh động hấp dẫn
Chú ý:
+ Lí do kể chuyện
+ Giới thiệu không gian thời gian tình huống xảy ra câu chuyện
+ Diễn biến câu chuyện
+ ý nghĩa câu chuyện kể
IV.Kể chuyện từ một tác phẩm văn học
Kể chuyện từ một tác phẩm văn học là dạng đề yêu cầu người viết phải nhập hồn vào diễn biến câu chuyện đã được nhà văn viết ra trong tác phẩm văn học mà mình đã đọc. Sau đó xác định một “góc nhìn nghệ thuật” để kể lại câu chuyện đã biết đó, và xác lập cách thức kể lại sao cho không thay đổi nội dung câu chuyện nhưng vẫn gợi cho người đọc nó những hứng thú. Vì vậy nét đẹp tạo nên tính hấp dẫn của câu chuyện chính là sự sáng tạo về việc chọn góc nhìn nghệ thuật mà người viết đã chọn có linh hoạt và thú vị hay không.
Cụ thể hoá câu chuyện đã đọc dưới hình thức hiện thực như mới
Không gian, thời gian diễn ra câu chuyện
Diễn biến câu chuyện
ý nghĩa câu chuyện
bài tập
1. Tóm tắt “Chuyện cũ trong phủ chú Trịnh”
Bài tuỳ bút ghi lại đời sống xa hoa vô độ của triều đình phong kiến thời vua Lê, chúa trịnh suy tàn, Thịnh Vương Trịnh Sâm chỉ thích đi chơi ngắm cảnh đẹp, thường ngự ở các li cung trên Tây Hồ, núi Tử Trầm, núi Dũng Thuý, nên việc xây dựng đình đài cứ phải làm liên tục, việc phục dịch rất tốn kém, lãng phí. Bao nhiêu vật quý ở chốn nhân gian, chúa đều ra sức thu lấy, không thiếu thứ gì...Bọn hoạn quan cung giám “nhờ gió bẻ măng” tha hồ nhũng nhiễu cướp bóc, doạ dẫm người dân để thu của, lấy tiền đến mức bà mẹ của tác giả cũng phải chặt đi những cây quý ở trong nhà để tránh khỏi bị vạ lây.
2. Tóm tắt “Chuyện người con gái Nam Xương”
Chuyện kể về Vũ Thị Thiết là người con gái quê ở Nam Xương đẹp người, đẹp nết được chàng Trương Sinh cưới về làm vợ. Gia đình đang yên ấm, hạnh phúc thì Trương Sinh phải đi lính. ở nhà Vũ Nương sinh con trai đặt tên là Đản. Khi trở về, Trương Sinh nghe theo lời con trẻ nghi ngờ vợ- Vũ Nương thanh minh, TS không nghe đã đánh mắng đuổi nàng đi. Nàng bèn trẫm mình tự vẫn ở bến sông Hoàng Giang. Nhờ cái bóng trên tường và qua lời bé Đản nói Trương Sinh rất hối hận nhận ra nỗi oan của Vũ Nương. Khi nhận được chiếc hoa vàng Phan Lang ở dưới Thuỷ cung đưa về. Trương Sinh đã lập đàn giải oan và xin Vũ Nương tha thứ. Nàng trở về từ biệt Trương Sinh rồi lại đi ngay....
Bằng lời kể của Trương Sinh hãy kể lại “chuyện người con gái Nam Xương”
- Khi kể chú ý: Giữ nguyên nội dung câu chuyện
- Sáng tạo bằng lời kể
- Chú ý đưa yếu tố miêu tả và miêu tả nội tâm nhân vật
VD
Tôi là Trương Sinh, được sinh ra trong một gia đình giàu có...cùng làng tôi có nàng Vũ Thị Thiết rất đẹp gái lại thuỳ mị nết na...Tôi thấy rất mến nàng nên đã xin mẹ bạc trăm đến xin hỏi cưới nàng về làm vợ........
Chú ý:- Miêu tả thái độ của Trương sinh khi nghe tin về vợ (qua lời bé Đản)
- Khi biết rằng vợ bị oan........
Kể lại cuộc hành quân thần tốc của Quang Trung từ khi tiến quân ra Bắc tiêu diệt quân Thanh
Chú ý: - Khi nghe tin cấp báo quân Thanh đã kéo vào thành Thăng Long.
Quang Trung lên ngôi Hoàng Đế ............
Thái độ của Quang Trung khi “thu quân” qua lời dụ quân sĩ....
kiểu bài phân tích tác phẩm
Khái niệm
Tác phẩm văn chương
là những sản phẩm ra đời từ quá trình lao động và nghệ thuật của người nghệ sĩ. Phản ánh hiện thực cuộc sống, thông qua đó thể hiện thái độ, tư tưởng, tình cảm của tác giả
Có ba dạng: Thơ, văn xuôi, kịch
Phân tích tác phẩm.
Tìm hiểu phân tích giá trị nghệ thuật để làm toát lên nội dung nhưng cần phải đặt trong mối quan hệ với tác giả và hoàn cảnh sáng tác
Các bước làm bài
Bước 1: Nắm vững thể loại và đặc điểm của từng thể loại
Thơ
Thơ là hình thức nghệ thuật cao quý (Sóng Hồng)
Thơ là tiếng gọi đàn, tiếng gọi đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu (Tố Hữu)
Thơ là người thư kí trung thành của trái tim( Nhà thơ Đức: Đuytel )
* đặc điểm của thơ
Ngôn ngữ thơ rất hàm xúc: một từ, một hình ảnh, 1 ý thơ đều có nhiều nét nghĩa (đen/ bóng) có nhiều tầng nghĩa (cụ thể/trìu tượng) nhiều cung bậc cảm xúc.
Nói về tính hàm xúc, nhà nghiên cứu văn học Trung Quốc Ngô... Phát nói: “Thơ phải được ý ngoài lời, lời trong thơ hàm xúc vô cùng thì mới là tôn chỉ của người làm thơ. Cho nên, ý thừa hơn lời tuy cạn mà vẫn sâu. Lời thừa hơn ý thì tuy công phu mà vẫn vụng. Còn như ý hết mà lời ....cũng hết thì không đáng là người làm thơ vậy”
Từ ngữ trong thơ rất chọn lọc, độc đáo, gợi hình, gợi cảm, nhất là các từ láy
Trong quá trình sáng tác, bên cạnh việc khai thác tứ thơ, các nhà thơ luôn dụng công mà trau truốt trong việc dùng từ để tìm được những từ ngữ gợi hình, gợi cảm, độc đáo để sử dụng có hiệu quả. Các nhà thơ thiên tài thường sử dụng rất hiệu quả ngôn từ dân tộc, đặc biệt là từ láy ( Nguyễn Du là người sử dụng ngôn ngữ dân tộc rất thành công trong việc thể hiện các ...............)
Nghệ thuật chọn từ trong thơ gọi là đúc chữ: “Hãy chọn trong ngàn cân quặng chữ để làm tìm ra một chữ mà thôi” ( Mai- a- cốp- xky)
Thơ thể hiện ngữ âm, nội dung thông qua các biện pháp tu từ: tu từ từ vựng, tu từ ngữ âm
Tu từ về ngữ âm: thể hiện trong các điệp âm, cách gieo vần tạo nên tính nhạc cho thơ, những vần thơ hay thường rất giàu tính nhạc, chủ yếu qua cách gieo vần. -Vần trong thơ thường được gieo theo chiều dọc
Ví dụ: Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa
Buồn trông ngọn nước mới xa
Hoa trôi man mác biết là về đâu”
Tu từ về từ vựng: Dùng nhiều nhất là ẩn dụ, so sánh, nhân hoá, hoán dụ, tượng trưng, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Trong thơ của Thanh Hải, Chế Lan Viên...
Trong thơ thường dùng các điển tích, điển cố
Nhịp điệu âm thanh trong thơ chính là việc ta có thể ngừng nghỉ hay ngân nga lúc đọc, lúc ngâm. Tiết tấu góp phần không nhỏ trong việc thể hiện cái thần của bài thơ
Truyện
Truyện là hình thức tự sự thông qua nhân vật, sự việc, hoàn cảnh để phản ánh bức tranh xã hội, gửi gắm thông điệp của tác giả
lựơng thông tin phản ánh hiện thực trong truyện lớn hơn trong thơ
Đặc điểm nổi bật: gần gũi với đời sống, tái hiện cuộc sống với tất cả các tính sinh động, phức tạp
Đặc điểm của truyện:
Tác phẩm truyện thường thể hiện tư tưởng thông qua cốt truyện, nhân vật. Cốt truyện là toàn bộ hệ thống các sự việc xảy ra trong truyện từ khi mở đầu đến khi kết thúc. Cốt truyện được coi là xương sống của tác phẩm, cốt lõi của chủ đề
Nhân vật là linh hồn của truyện, là phương tiện để nhà văn thể hiện chủ đề....
+ Nhân vật trung tâm
+ Nhân vật tư tưởng
+ Nhân vật chính
+ Nhân vật phụ
+ Nhân vật chức năng
+ Nhân vật chính diện
+ Nhân vật phản diện...
..............
Kết cấu: Truyện được xây dựng theo một trình tự gọi là kết cấu. Có nhiều loại kết cấu.
+ Kết cấu chương hồi
+ Kết cấu theo thời gian
+ Kết cấu theo nhân vật, sự việc
Ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ tác giả: là lời kể của tác giả hoặc lời bình luận
+ Ngôn ngữ nhân vật: Thượng xuất hiện khi nhân vật đối thoại hoặc độc thoại
Bước 2: Xác định đề (Tuỳ yêu cầu của đề mà xác định cho chuẩn)
Đọc kĩ đề, xác định đúng thể loại ( căn cứ vào các từ ngữ mà đề bài cho) chú ý những từ ngữ bóng bẩy, nhiều nghĩa, các từ Hán Việt, các từ có nghĩa riêng trong đề.......
Rút ra yêu cầu: phân tích tác phẩm nào, phân tích toàn bộ hay một nhân vật hay một vấn đề của tác phẩm
Bước 3: Tìm ý, lập dàn ý
văn học trung đại
Thống kê các tác giả,. tác phẩm, đoạn trích của văn học trung đại
STT
Tác phẩm, đoạn trích
Tác giả
Nội dung
Nghệ thuật
1
Chuyện người con gái Nam Xương
Nguyễn Dữ
- Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người phụ nữ VN
- Niềm cảm thương số phận bi kịch của họ dưới chế độ phong kiến
- Truyền kì viết bằng chữ Hán.
- Kết hợp những yếu tố hiện thực và kì ảo, hoang đường với cách kể chuyện, xây dựng nhân vật rất thành công.
2
Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh
Phạm Đình Hổ
(thế kỉ 18)
- Đời sống xa hoa vô độ của bọn vua chúa, quan lại phong kiến thời vua Lê-chúa Trịnh suy tàn
Tuỳ bút chữ Hán, ghi chép theo cảm hứng sự việc, câu chuyện con người đương thời một câch cụ thể, chân thực, sinh động.
3
Hoàng lê nhất thống chí
Hồi thứ 14
Ngô gia văn phái
Thế kỉ 18
- Hình ảnh anh hùng dân tộc QT-NH với chiến công thần tốc vĩ đại đại phá quân Thanh mùa xuân 1789
- Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh
- Tiểu thuyết lịc sử chương hồi viết bằng chữ Hán.
- Cách kể chuyện nhanh gọn, chọn lọc sự việc, khắc hoạ nhân vật chủ yếu qua hành động và lời nói
4
Truyện Kiều
Nguyễn Du
Thế kỷ 18
Cuộc đời và tính cách NDu, và vị trí của ông trong lịch sử văn học VN
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm..., truyện thơ Nôpm lục bát...
- Tóm tắt TP, sơ lược giá trị nội dung và NT
5
Chị em Thuý Kiều
Nguyễn Du
- Trân trọng ca ngợi vẻ đẹp của chị em K, dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh
- Thể hiện cảm hứng nhân văn của ND
- NT ước lệ cổ điển, lấy thiện nhiên làm chuẩn mực để tả vẻ đẹp con người, khắc hoạ rõ nét chân dung hai chị em.
6
Cảnh ngày xuân
Nguyễn Du
- Bức tranh thiên nhiên lễ hội tháng ba tươi đẹp, trong sáng
- Từ ngữ hình ảnh giàu chất tạo hình
7
Kiều ở lầu Ngưng Bích
Nguyễn Du
- Cảnh ngộ cô đơn buồn tủi và tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo rất đáng thương, đáng trân trọng của K
- MT nội tâm nhân vật
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình
8
Mã Giám Sinh mua Kiều
Nguyễn Du
- Bóc trần bản chất con buôn xấu xa đê tiện của MGS
- Hoàn cảnh đáng thương của K
- Tố cáo xã hội phong kiến chà đạp lên sắc tài nhân phẩm của người phụ nữ
- Nghệ thuật kể chuyện, kết hợp với miêu tả ngoại hình, cử chỉ và ngôn ngữ đối thoại để khắc hoạ tính cách nhân vật MGS
9
Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
Nguyễn Đình Chiểu
TK19
- Hiểu được vài nét về cuộc đời NĐC
- TT LVT
- Khát vọng hành động cứu đời của TG, khắc hoạ những phẩm chất của hai nhân vật: VT tài ba dũng cảm. KNN hiền hậu nết na ân tình
- Là truyện thơ Nôm, một trong những tác phẩm xuất sắc của NĐC được lưu truyền rộng rãi trong nhân dân.
- Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả rất dản dịmộc mạc, giàu màu sác Nam Bộ
10
Lục Vân Tiên gặp nạn
Nguyễn Đình Chiểu
- Sự đối lập giữa thiện và ác, giữa nhân cách cao cả và những toan tính thấp hèn.
- Thái độ tình cảm và lòng tin của tác giả đối nhân dân lao động
- Nghệ thuật kể kết hợp với tả nhân vật qua hành động, ngôn ngữ, lời thơ giàu cảm xúc bình dị, dân dã, giàu màu sắc Nam Bộ
nguyễn dữ với truyền kì mạn lục
Tác giả:
Hiện nay chưa rõ năm sinh năm mất. Chỉ biết Nguyễn Dữ sống vào khoảng thế kỉ thứ 16. Là con của Nguyễn Tường Phiên( Từng đỗ Tiến Sĩ) và là học trò xuất sắc của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Nguyễn Dữ học giỏi thông minh, đỗ cử nhân...nhưng ông chỉ làm quan có một năm rồi xin từ chức về ở ẩn nuôi mẹ sống gần gũi với những người lao động giỏi....
Nguyễn Dữ sáng tác không nhiều, tài sản để lại rất khiêm tốn, nổi tiếng nhất là tập Truyền kì mạn lục
Tác phẩm:
Sơ lược về Truyền kì mạn lục
- Thể loại truyền kì: Là một thể loại văn học cổ được du nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam
Truyền kì mạn lục: Ghi chép tản mạn những chuyện li kì được lưu truyền trong dân gian
Là tác phẩm văn xuôi bằng chữ Hán gồm 20 truyên xen lẫn một số thư từ, văn biền ngẫu…
Nhân vật chính trong những câu chuyện ấy là những người phụ nữ hay nho sĩ ẩn dật. Được viết theo truyện cổ tích nhưng lại viết về con người thực sự ở Việt Nam đương thời...
Kết thúc mỗi truyện đều có lời bình - bàn luận thêm về ý nghĩa câu chuyện ( Chưa rõ lời bình của tác giả hay của người đời sau thêm vào)
Truyền kì mạn lục được Vũ Khâm Lâm đời hậu Lê khen là áng Thiên cổ kì bút
B.Tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương
Vị trí: Là câu chuyện thứ 16 trong 20 truyện của tập Truyền kì mạn lục và là một trong 11 câu chuyện viết về người phụ nữ
Tìm hiểu tác phẩm
a. Tóm tắt
Chuyện kể về Vũ Thị Thiết là người con gái quê ở Nam Xương đẹp người, đẹp nết được chàng Trương Sinh cưới về làm vợ. Gia đình đang yên ấm, hạnh phúc thì Trương Sinh phải đi lính. ở nhà Vũ Nương sinh con trai đặt tên là Đản. Khi trở về, Trương Sinh nghe theo lời con trẻ nghi ngờ vợ- Vũ Nương thanh minh, TS không nghe đã đánh mắng đuổi nàng đi. Nàng bèn trẫm mình ở bến sông Hoàng Giang. Nhờ cái bóng trên tường và qua lời bé Đản nói Trương Sinh rất hối hận nhận ra nỗi oan của Vũ Nương. Khi nhận được chiếc hoa vàng Phan Lang ở dưới Thuỷ cung đưa về. Trương Sinh đã lập đàn giải oan và xin Vũ Nương tha thứ. Nàng trở về từ biệt Trương Sinh rồi lại đi ngay....
Tìm hiểu chi tiết:
b1. Nhân vật Vũ Nương
Nhân vật Vũ Nương được đặt trong 5 tình huống cụ thể
+ Vũ Nương lấy chồng
+ Vũ Nương xa chồng
+ Vũ Nương bị chồg nghi oan
+ Vũ Nương ở dưới thuỷ cung
+ Vũ Nương được giải oan
Thông qua những tình huống trên tác giả đã để cho những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương tự bộc lộ, từ đó toát lên ý nghĩa tố cáo xã hội đương thời đối với số phận của những người phụ nữ.
Cuộc đời của nhân vật Vũ Nương với những phẩm chất cao đẹp của nàng
Vũ Nương khi lấy chồng:
Mở đầu chuyện, tác giả đã giới thiệu tên thật của Vũ Nương, quê quán, bản chất của nàng là thuỳ mị nết na tư dung tốt đẹp => Đó là một người phụ nữ đẹp, người đẹp nết (Dẫn chứng)
Vũ Nương lấy Trương Sinh là một người có tính đa nghi. Đối với vợ thì phòng ngừa quá mức. Con nhà hào phú nhưng Trương Sinh lại là người ít học, ít hiểu biết....=> Sự việc đó là một thiệt thòi lớn cho số phận của người phụ nữ như Vũ Nương.=> Chắc chắn cuộc đời của nàng sẽ không được hạnh phúc
Vũ Nương vẫn luôn giữ gìn khuôn phép, không từng lúc nào để vợ chồng phải bất hoà (dẫn chứng)
Khi xa chồng
Vũ Nương đã sinh con và nuôi con một mình, chăm sóc mẹ chồng chu đáo...
Khi xa chồng Vũ Nương không mong gì hơn là người chồng được hai chữ bình yên trở về. Nàng luôn giữ gìn phẩm gí, sự thuỷ chung đối với chồng
Nàng luôn là một người vợ hìên, dâu thảo (dẫn chứng)
Khi mẹ chồng qua đời, nàng đã lo ma chay cho mẹ thật là chu đáo như đối với cha mẹ đẻ của mình (dẫn chứng)- chú ý lời trăng trối của bà mẹ chồng
Đó là những phẩm hạnh tốt đẹp của Vũ Nương không thể chê trách vào đâu được. ở nàng có những phẩm chất cao quý của người phụ nữ Việt nam : Đó là hiền thảo, nết na, đảm đang, tháo vát, giàu đức hi sinh và rất mực yêu chồng thương con, thuỷ chung như nhất
Vũ Nương bị chồng nghi oan
Bắt đầu bi kịch cuộc đời VN từ khi người chồng hết hạn lính trở về. Những tưởng cuộc dời sẽ được sum vầy hạnh phúc nhưng cuộc đời lại không mỉm cười với nàng mà lại đem bất hạnh đến cho nàng đó là bị chồng nghi ngờ là thất tiết
Sau hạn đi lính Trương Sinh trở về và quá cả tin vào lời nói ngây thơ của con trẻ. Nỗi nghi ngờ của chàng ngày càng tăng. Chàng đã không cần tin lời giải thích của vợ, cứ dồn đẩy vợ đến bước đường cùng...(dẫn chứng)
Suốt một đời nàng chỉ mong có cuộc sống bình yên hoà thuận, một đời nàng giữ gìn phẩm giá: “ Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết, tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu đường hoa chưa hề bén gót”. Một đời nàng thuỷ chung chờ đợi chồng thế nhưng nàng lại bị chính chồng buộc tội mà không thể minh oan....
Yêu chồng, thương chồng lại bị chính chồng nghi oan Vũ Nương rất đau đớn, uất ức. Nàng không hiểu vì sao bị chồng đối xử bất công như thế. Nàng cố phân trần, giải thích nỗi oan của mình với chồng nhưng không được ( dẫn chứng- Chú ý ba lời than của VN) điều đó chứng tỏ nàng không có quyền tự bảo vệ bản thân cũng như những người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung (So sánh với một số nhân vật khác)
-> Lời than của Vũ Nương thể hiện nỗi bi kịch, oan khuất của cuộc đời nàng, đồng thời còn thể hiện một khía cạnh bi kịch cho số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung (dẫn chứng)
=>Thông qua nỗi oan khuất và bi kich của Vũ Nương, tác giả Nguyễn Dữ muốn đặt ra một vấn đề về quyền sống của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, cho nên có thể coi Nguyễn Dữ là một trong số những người đặt nền mónh đầu tiên cho khuynh hướng nhân đạo, nhân văn trong các tác phẩm viết về người phụ nữ. Để rồi sau này các tác giả khác nối tiếp khuynh hướng đó như Hồ Xuân Hương, Phạm Thái, Nguyễn Du, Đặng Trần Côn, Nguyễn Gia Thiều, Đoàn Thị Điểm...
* Vũ Nương dưới thuỷ cung
- Tác giả đã miêu tả trực tiếp cuộc sống của Vũ Nương dưới Thuỷ cung đối lập với cuộc sống trên trần gian. Đó là cuộc sống tốt đẹp có tình người, khác hẳn với cuộc sống trên trần gian bạc bẽo, bất hạnh...
- Tạo ra cuộc sống của Vũ Nương dưới Thuỷ cung, tác giả thể hiện mơ ước về một cuộc sống tốt đẹp hơn đồng thời tố cáo hiện thực xã hội đương thời...
- ở dưới Thuỷ cung Vũ Nương vẫn luôn nhớ đến chồng con, quê hương nhất là khi gặp Phan lang. -> Điều đó chứng tỏ thêm về sự thuỷ chung, son sắt của Vũ Nương.
* Vũ Nương được giải oan.
- Khi được chồng lập đàn giải oan Vũ Nương được Linh Phi giúp đỡ để hiện ra trước mặt Trương Sinh. Trong câu nói của nàng với người chồng không hề có ý trách cứ hay oán thán gì. Nàng chỉ cảm kích và đa tạ tình nghĩa của người chồng. Điều đó chứng tỏ rằng nàng là một người phụ nữ giàu lòng vị tha, nhân ái
- Vũ Nương không thể trở về trần gian được nữa điều đó đã để lại bài học cho những kẻ đa ghi như Trương Sinh, không biết coi trọng tình nghĩa vợ chồng, nhất là sự thuỷ chung của vợ..
=> Qua tác phẩm, Nguyễn Dữ có ý phê phán, tố cáo xã hội phong kiên đương thời đối với số phận của những người phụ nữ
b2 Nhân vật Trương Sinh
Trương Sinh vốn là con nhà hào phú, ít học và có tính đa nghi..
Cuộc hôn nhân của Trương Sinh với vũ nương là một cuộc hôn nhân không có bình đẳng. Hai con người trái ngược nhau được cha mẹ sắp đặt mà nên vợ nên chồng. Trương Sinh có tính đa nghi, lòng dạ hẹp hòi, ích kỉ lại ít học. Vũ Nương lại có tư dung tốt đẹp , nết na thuỳ mị, hiếu hạnh. Cuộc hôn nhân của họ là tiêu biểu cho những cuộc hôn nhân trong xã hội phong kiến: cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy. Với những cuộc hôn nhân như vậy thì những người phụ nữ như Vũ Nương luôn là những người thiệt thòi.
Tác giả đã đặt nhân vật Trương Sinh trong những tình huống cụ thể để làm nổi bật tính cách của chàng
+ Ngay mở đầu, Tác giả đã giới thiệu Trương Sinh là một người có tính đa nghi, lòng dạ hẹp hòi. Vì thế mà Vũ Nương luôn phải giữ gìn khuôn phép để gia đình yên ấm.
+ Khi Trương Sinh đi trở về, tâm trạng của chàng đang nặng về chuyện mẹ mất, cộng thêm với sự hồ nghi của những ngày chàng vắng nhà đối với người vợ trẻ
Câu nói của bé Đản làm cho những xung đột trong lòng Trương Sinh ngày càng tăng cao. Tính ghem tuông càng được cơ hội bùng lên…
Trương Sinh xử sự hồ đồ, dộc đoán, không nghe lời vợ giải thích, chàng vũ phu thô bạo đẩy vợ đến cái chết oan nghiệt…
Sau khi Vũ Nương qua đời, Trương Sinh cảm thấy hối hận nhưng sự hối hận của chàng đã quá muộn rồi, kể cả việc chàng lập đàn giải oan cho vợ cũng không thể chuộc lại được lỗi lầm của mình
Chi tiết Vũ Nương không trở về ở cuối tác phẩm là một bài học sâu sắc đối với những người chồng như Trương sinh..
c. Nhân vật bà mẹ:
- Là một sáng tạo của Nguyễn Dữ để khẳng định thêm phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương
- Khi còn sống bà luôn mong những điều tốt đẹp cho Vũ Nương nhưng nàng lại không được hưởng điều đó càng làm cho người đọc day dứt
d. Nghệ thuật
Là tác phẩm có kết cấu độc đáo, hấp dẫn, lôi cuốn người đọc từ đầu đến cuối câu chuyện
Chuyện được kể theo cuộc đời nhân vật Vũ Nương có hai phần rõ ràng với hai mảng hiện thực: Vũ Nương sống trên trần gian và lúc Vũ Nương sống ở thế giới bên kia
Truyện được xây dựng bằng những tình huống đặc sắc với sự kết hợp nhiều yếu tố: tự sự, miêu tả, biểu cảm, kịch
Đây là một tác phẩm truyền kì nên trong toàn bộ câu chuyện có sự kết hợp của yếu tố hiện thực và kì ảo. Yếu tố sáng tạo đậm nét làm cho nó không còn là bản kể của văn học dân gian...
Nghệ thuật kể chuyện khéo léo: chi tiết cái bóng được cài đặt đầy dụng ý( do con trẻ nói ra tình cờ với người đa nghi) và cái bóng của Trương Sinh đã tháo gỡ chính mối hoài nghi của chàng nhưng tất cả đã quá muộn
Truyện cũng mang đặc điểm của bút pháp, thi pháp văn học Trung đại
+ Nhân vật được miêu tả chủ yếu qua hành động, tính cách lời nói còn ngoại hình thì được miêu tả chung chung, mờ nhạt ( Vũ Nương thì chỉ miêu tả chung chung là tư dung tốt đẹp, còn Trương Sinh thì ít học đa nghi...)
+ Tác giả còn sử dụng nhiều điển tích, điển cố với bút pháp ước lệ như: Nói đến cỏ Ngu mĩ, ngọc Mị Nương…
+ Còn sử dụng nhiều câu văn biễn ngẫu: “ Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi người ải xa..’
+ Sử dụng nhiều thi liệu văn liệu cổ: “ Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan…”
Câu hỏi ôn tập
1. Giải thích nhan đề “ Truyền kì mạn lục”
Ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn được lưu truyền trong dân gian
2. ý nghĩa hình ảnh cái bóng
Sự sáng tạo được tác giả sử dụng đúng lúc, và đúng chỗ, đã tạo nên chi tiết cái bóng – một nét đẹp trong nghệ thuật của câu chuyện. Chỉ là cái bóng thôi mà đã có sức gây chấn động mạnh trong lòng người đọc. Nếu xét đến cùng, chi tiết cái bóng đã làm cho câu chuyện bớt màu sắc cổ tích, li kì đưa những nhân vật gần hơn với cuộc sống để làm nổi bật một số phận, một con người, một lớp người trong xã hội phong kiến. Giáo sư Phan Trọng Luận đã nhận xét rất hay về hình ảnh cái bóng: “ Cái bóng nói lên cái ngẫu nhiên vô lí mà lại quyết định số phận con người”, đây phải chăng là nét vô lí, li kì vẫn có trong những câu chuyện truyền kì? Không chỉ dừng lại ở đó cái bóng oan khiên gắn với Vũ Nương như một định mệnh. Đây là dụng ý nghẹ thuật tư tưởng của Nguyễn Dữ, là điểm nút của câu chuyện và cũng là mở nút cho câu chuyện. lần thứ nhất xuất hiện cái bóng thông qua lời nói của đứa c
File đính kèm:
- on tap ngu van 9(1).doc