- Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.
- Hình tượng người lính cách mạng và sự gắn bó keo sơn của họ tạo thành sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của anh bộ đội cụ Hồ.
- Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ, giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
- Hình ảnh thơ sáng tạo vừa hiện thực vừa lãng mạn: “đầu súng trăng treo”
18 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1491 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ôn tập Ngữ văn lớp 9 - Văn học hiện đại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ễN TẬP THƠ HIỆN ĐẠI
Lập bảng thống kờ cỏc bài thơ đó học.
Tỏc phẩm
Tỏc giả
Hoàn cảnh
Thể loại
Nội dung
Nghệ thuật
Đồng chớ
(Là 1 trong những tp tiờu biểu nhất viết về người lớnh cỏch mạng của văn học thời kỡ kc chống Phỏp (1946-1954)
Chớnh Hữu
(Sinh 1926. Nhà thơ quõn độ trưởng thành từ hai cuộc k.c chống Phỏp và chống Mĩ)
1948
(Sau khi tỏc giả cựng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc – Thu đụng)
Thơ tự do
- Tỡnh đồng chớ của những người lớnh dựa trờn cơ sở cựng chung cảnh ngộ và lớ tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiờn, bỡnh dị mà sõu sắc trong mọi hoàn cảnh, gúp phần quan trọng tạo nờn sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lớnh cỏch mạng.
- Hỡnh tượng người lớnh cỏch mạng và sự gắn bú keo sơn của họ tạo thành sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của anh bộ đội cụ Hồ.
- Chi tiết, hỡnh ảnh, ngụn ngữ, giản dị, chõn thực, cụ đọng, giàu sức biểu cảm.
- Hỡnh ảnh thơ sỏng tạo vừa hiện thực vừa lóng mạn: “đầu sỳng trăng treo”
Tiểu đội xe khụng kớnh
(Giải nhất bỏo văn nghệ năm 1969. Nằm trong tập “Vầng trăng quầng lửa”)
PhạmTiến Duật
(Sinh 1941, là1trongnhững gương mặt tiờu biểu của thế hệ cỏc nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước)
1969
(Thời kỡ ỏc liệt của chiến tranh chống Mĩ)
Tự do
- Bài thơ khắc họa một hỡnh ảnh độc đỏo: những chiếc xe khụng cú kớnh.
- Qua đú khắc họa nổi bật hỡnh ảnh những người lớnh lỏi xe Trường Sơn với tư thế hiờn ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khú khăn nguy hiểm và ý chớ chiến đấu giải phúng Miền Nam
-Tứ thơ độc đỏo: những chiếc xe khụng kớnh
- Giầu chất liệu hiện thực chiến trường.
- Ngụn ngữ, giọng điệu mang nột riờng tự nhiờn, khoẻ khoắn, vui tếu cú chỳt ngang tàng; lời thơ gần với lời văn xuụi, lời núi thường ngày.
Đoàn thuyền đỏnh cỏ.
(In trong tập thơ “Trời mỗi ngày lại sỏng)
Huy Cận (1919 -2005)
Là nhà thơ tiờu biểu của nền thơ hiện đại VN. ễng tham gia cỏc mạng từ trước 1945)
1958
(Trong chuyến đi thực tế dài ngày ở vựng mỏ Quảng Ninh)
7 chữ
- Thể hiện sự hài hoà giữa thiờn nhiờn và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống.
-Nhiều hỡnh ảnh thơ đẹp, trỏng lệ.
- Sỏng tạo hỡnh ảnh thơ bằng liờn tưởng, tưởng tượng phong phỳ, độc đỏo.
- Âm hưởng khoẻ khoắn, hào hựng, lạc quan.
Bếp lửa
(In trong tập thơ “Hương cõy bếp lửa” - tập thơ đầu tay)
BằngViệt
(Sinh 1941.
Thuộc thế hệ cỏc nhà thơ trưởng thành trong thời kỡ kc chống Mĩ)
1963
( Khi tỏc giả đang là sinh viờn học ngành luật ở Liờn Xụ)
8 chữ
Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người chỏu đó trưởng thành, bài thơ đó gợi lại những kỉ niệm đầy xỳc động về người bà và tỡnh bà chỏu đồng thời thể hiện lũng kớnh yờu trõn trọng và biết ơn của người chỏu đối với bà và cũng là đối với gia đỡnh, quờ hương, đất nước.
- Kết hợp giữa biểu cảm với miờu tả, tự sự và bỡnh luận.
- Hỡnh ảnh thơ sỏng tạo, giàu ý nghĩa biểu tượng: bếp lửa gắn liền với hỡnh ảnh người bà, làm điểm tựa để khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xỳc và suy nghĩ về bà và tỡnh bà chỏu.
Khỳc hỏt ru những em bộ...
Nguyễn Khoa
Điềm
(Sinh 1943.
Nhà thơ trưởng thành trong cuộc kc chống Mĩ)
1971
(khi ụng đang cụng tỏc ở chiến khu miền tõy Thừa Thiờn)
Tỏm tiếng
(hỏt ru)
- Tỡnh yờu thương con gắn liền với tỡnh yờu nước, với tinh thần chiến đấu của người mẹ miền tõy Thừa Thiờn và ước vọng của người mẹ dõn tộc Tà ụi trong cuộc khỏng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Giọng điệu thơ thiết tha, ngọt ngào, trỡu mến.
- Bố cục đặc sắc: hai lời ru đan xen ở mỗi khổ thơ tạo nờn một khỳc hỏt ru trữ tỡnh, sõu lắng.
Ánh Trăng
(Tập thơ “Ánh trăng” được trao giải A của hội nhà văn VN năm 1984)
Nguyễn Duy
(1948. Gương mặt tiờu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước)
1978
(3 năm sau ngày giải phúng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nướ, tại TP HCM)
Năm tiếng
- Bài thơ là lời nhắc nhở về những năm thỏng gian lao đó qua của cuộc đời người lớnh gắn bú với thiờn nhiờn, đất nước, bỡnh dị, hiền hậu.
- Từ đú, gợi nhắc người đọc thỏi độ sống “uụng nước nhớ nguồn”, õn nghĩa thuỷ chung cựng quỏ khứ.
- Giọng điệu tõm tỡnh tự nhiờn, hỡnh ảnh giàu tớnh biểu cảm. Bài thơ Kết hợp giữa yếu tố trữ tỡnh và tự sự.
Con cũ
(in trong tập “Hoa ngày thường, chim bỏo bóo” – 1967)
Chế Lan Viờn.
(1920- 1989)
( Là nhà thơ tờn tuổi hàng đầu của nền thơ Việt Nam thế kỉ 20)
1962
Tự do
Từ hỡnh tượng con cũ trong những lời hỏt ru, ngợi ca tỡnh mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với đời sống con người.
- Vận dụng sỏng tạo hỡnh ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao, cú những cõu thơ đỳc kết được những suy ngẫm sõu sắc.
-Hỡnh ảnh con cũ mang ý nghĩa biểu tượng sõu sắc.
Mựa xuõn nho nhỏ
(được phổ nhạc)
Thanh Hải
(1930-1980)
Nhà thơ xứ Huế, là cõy bỳt cú cụng XD nền văn học cỏch mạng ở miền Nam từ những ngày đầu)
1980
(Bài thơ được viết khụng bao lõu trước khi nhà thơ qua đời)
năm chữ
- Bài thơ là tiếng lũng tha thiết yờu mến và gắn bú với đất nước, với cuộc đời, thể hiện ước nguyện chõn thành của nhà thơ đươợ cống hiến cho đất nước, gúp mựa xuõn nhỏ của đời mỡnh vào mựa xuõn lớn của dõn tộc.
Thể thơ 5 chữ cú nhạc điệu trong sỏng, tha thiết, gần gũi với dõn ca: hỡnh ảnh đẹp giản dị, những so sỏnh ẩn dụ sỏng tạo.
Viếng lăng Bỏc
(in trong tập “Như mõy mựa xuõn” – 1978)
- Là một trong những bài thơ cảm động và xuất sắc nhất viết về lónh tụ HCM
Viễn Phương
( Sinh 1928.
Là một trong những cõy bỳt cú mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phúng ở miền Nam thời kỡ chống Mĩ cứu nước)
1976
(Bài thơ sỏng tỏc trong dịp Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bỏc Hồ. Ngay sau cuộc kc chống Mĩ kết thỳc, miền Nam hoàn toàn giải phúng)
Tỏm chữ
Bài thơ thể hiện lũng thành kớnh và niềm xỳc động sõu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với Bỏc Hồ khi vào lăng viếng Bỏc.
Giọng điệu trang trọng và thiết tha, nhiều hỡnh ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm; ngụn ngữ bỡnh dị, cụ đỳc.
Sang thu
Hữu Thỉnh
(Sinh 1942. Là tổng thư kớ hội Nhà Văn VN)
Sau 1975
Năm chữ
Bài thơ gợi lại sự biến chuyển của thiờn nhiờn lỳc giao mựa từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ
Hènh ảnh thiờn nhiờn được gợi tả bằng nhiều cảm giỏc tinh nhạy, ngụn ngữ chớnh xỏc, gợi cảm.
Núi với con
Y Phương
(Sinh 1949. Là nhà thơ dõn tộc Tày. Chủ tịch hội văn học NT Cao Bằng)
Sau 1975
Tự do
Bằng lời trũ chuyện với con, bài thơ thể hiện tỡnh cảm gia đỡnh ấm cỳng, ca ngợi truyền thống cần cự, sức sống mạnh mẽ của quờ hương và dõn tộc mỡnh. Bài thơ giỳp ta hiểu thờm về sức sống và vẻ đẹp tõm hồn của một dõn tộc miền nỳi, gợi nhắc tỡnh cảm gắn bú với truyền thống , với quờ hương và ý chớ vươn lờn trong cuộc sống.
Cỏch núi giầu hỡnh ảnh, vừa cụ thể, gợi cảm, vừa gợi ý nghĩa sõu xa.
Bài 1: “ĐỒNG CHÍ ” - CHÍNH HỮU.
A. Kiến thức cần nhớ.
1.Tỏc giả
- Chớnh Hữu tờn là Trần Đỡnh Đắc, sinh năm 1926, quờ ở Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
- ễng tham gia hai cuộc khỏng chiến chống Phỏp và Mĩ. Từ người lớnh Trung đoàn Thủ đụ trở thành nhà thơ quõn đội. - Chớnh Hữu làm thơ khụng nhiều, thơ ụng thường viết về người lớnh và chiến tranh, đặc biệt là những tỡnh cảm cao đẹp của người lớnh, như tỡnh đồng chớ, đồng đội, tỡnh quờ hương đất nước, sự gắn bú giữa tiền tuyến và hậu phương.
- Thơ ụng cú những bài đặc sắc, giàu hỡnh ảnh, cảm xỳc dồn nộn, ngụn ngữ cụ đọng, hàm sỳc.
- Chớnh Hữu được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chớ Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.
2. Tỏc phẩm
- Bài “Đồng chớ” sỏng tỏc đầu năm 1948, sau khi tỏc giả cựng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đụng năm 1947) đỏnh bại cuộc tiến cụng quy mụ lớn của giặc Phỏp lờn chiến khu Việt Bắc. Trong chiến dịch ấy, cũng như những năm đầu của cuộc khỏng chiến, bộ đội ta cũn hết sức thiếu thốn. Nhưng nhờ tinh thần yờu nước, ý chớ chiến đấu và tỡnh đồng chớ, đồng đội, họ đó vượt qua tất cả để làm nờn chiến thắng. Sau chiến dịch này, Chớnh Hữu viết bài thơ “Đồng chớ” vào đầu năm 1948, tại nơi ụng phải nằm điều trị bệnh. Bài thơ là kết quả của những trải nghiệm thực và những cảm xỳc sõu xa, mạnh mẽ, tha thiết của tỏc giả với đồng đội, đồng chớ của mỡnh trong chiến dịch Việt Bắc (thu đụng 1947)
- Bài thơ là một trong những tỏc phẩm tiờu biểu nhất viết về người lớnh cỏch mang của văn học thời khỏng chiến chống thực dõn Phỏp (1946 – 1954).
- Bài thơ đi theo khuynh hướng : Cảm hứng thơ hướng về chất thực của đời sống khỏng chiến, khai thỏc cỏi đẹp, chất thơ trong cỏi bỡnh dị, bỡnh thường, khụng nhấn mạnh cỏi phi thường.
- Bài thơ núi về tỡnh đồng chớ, đồng đội thắm thiết, sõu nặng của những người lớnh cỏch mạng – mà phần lớn họ đều xuất thõn từ nụng dõn. Đồng thời bài thơ cũng làm hiện lờn hỡnh ảnh chõn thực, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội trong thời kỡ của cuộc khỏng chiến chống thực dõn Phỏp cũn rất khú khăn, thiếu thốn. (Đú là hai nội dung được đan cài và thống nhất với nhau trong cả bài thơ)
- Chi tiết, hỡnh ảnh, ngụn ngữ giản dị, chõn thực, cụ đọng, giàu sức biểu cảm.
- Mạch cảm xỳc (bố cục)
- Bài thơ theo thể tự do, cú 20 dũng, chia làm hai đoạn. Cả bài thơ tập trung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tỡnh đồng chớ, đồng đội, nhưng ở mỗi đoạn, sức nặng của tư tưởng và cảm xỳc được dẫn dắt để dồn tụ vào những dũng thơ gõy ấn tượng sõu đậm (cỏc dũng 7,17 và 20)
Phần 1: 6 cõu thơ đầu: Lý giải về cơ sở của tỡnh đồng chớ. Cõu 7 cú cấu trỳc đặc biệt (chỉ với một từ với dấu chấm than) như một phỏt hiện, một lời khẳng định sự kết tinh tỡnh cảm giữa những người lớnh.
Phần 2: 10 cõu thơ tiếp theo: Những biểu hiện cụ thể của tỡnh đồng chớ, đồng đội của người lớnh
+ Đú là sự cảm thụng sõu xa những tõm tư, nỗi lũng của nhau (Ruộng nương anh gửi bạn thõn cày…… nhớ người ra lớnh)
+ Đú là cựng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lớnh (Áo anh rỏch vai…. Chõn khụng giầy)
+ Sự lạc quan và tỡnh đồng chớ đồng đội đó giỳp người lớnh vượt qua được những gian khổ, thiếu thốn ấy.
-Phần 3: 3 cõu cuối: Biểu tượng giầu chất thơ về người lớnh.
3. Phõn tớch bài thơ.
Đề bài : Phõn tớch bài thơ “Đồng chớ” của Chớnh Hữu để thấy bài thơ đó diễn tả sõu sắc tỡnh đồng chớ gắn bú thiờng liờng của anh bộ đội thời khỏng chiến.
Dàn ý chi tiết:
I - Mở bài:
Cỏch 1:
- Chớnh Hữu là nhà thơ quõn đội trưởng thành trong cuộc khỏng chiến chống Phỏp.
Phần lớn thơ ụng hướng về đề tài người lớnh với lời thơ đặc sắc, cảm xỳc dồn nộn, ngụn ngữ hàm sỳc, cụ đọng giàu hỡnh ảnh
Bài thơ “Đồng chớ” là một trong những bài thơ viết về người lớnh hay của ụng. Bài thơ đó diễn tả thật sõu sắc tỡnh đồng chớ gắn bú thiờng liờng của anh bộ đội thời khỏng chiến.
Cỏch 2: Trong cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc vĩ đại, hỡnh ảnh người lớnh mói mói là hỡnh ảnh cao quý nhất, đẹp đẽ nhất. Hỡnh tượng người lớnh đó đi vào lũng người và văn chương với tư thế, tỡnh cảm và phẩm chất cao đẹp. Một trong những tỏc phẩm ra đời sớm nhất, tiờu biểu và thành cụng nhất viết về tỡnh cảm của những người lớnh Cụ Hồ là “Đồng chớ” của Chớnh Hữu. Bằng những rung động mới mẻ và sõu lắng, bằng chớnh sự trải nghiệm của người trong cuộc, qua bài thơ “Đồng chớ”, Chớnh Hữu đó diễn tả thật sõu sắc tỡnh đồng chớ gắn bú thiờng liờng của anh bộ đội thời khỏng chiến.
II – Thõn bài
Chớnh Hữu viết bài thơ : “Đồng chớ” vào đầu năm 1948, khi đú ụng là chớnh trị viờn đại đội, đó từng theo đơn vị tham gia chiến dịch Việt Bắc, và cũng là người đó từng sống trong tỡnh đồng chớ, đồng đội keo sơn, gắn bú vượt qua những khú khăn gian khổ trong cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc.
Trong 7 cõu thơ đầu, nhà thơ lý giải cơ sở hỡnh thành tỡnh đồng chớ thắm thiết, sõu nặng của những người lớnh cỏch mạng
- Cựng chung cảnh ngộ xuất thõn: Trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại, những chiến sĩ dũng cảm, kiờn cường chiến đấu bảo vệ Tổ quốc khụng ai khỏc chớnh là những người nụng dõn mặc ỏo lớnh. Từ gió quờ hương, họ ra đi tỡnh nguyện đứng trong đội ngũ những người chiến đấu cho một lớ tưởng chung cao đẹp, đú là độc lập tự do cho dõn tộc. Mở đầu bài thơ là những tõm sự chõn tỡnh về con người và cuộc sống rất bỡnh dị và cũng rất quen thuộc:
Quờ hương anh nước mặn đồng chua.
Làng tụi nghốo đất cày lờn sỏi đỏ
+ Giọng điệu thủ thỉ, tõm tỡnh như lời kể chuyện, tõm sự của hai người đồng đội nhớ lại kỉ niệm về những ngày đầu tiờn gặp gỡ. Họ đều là con em của những vựng quờ nghốo khú, là những nụng dõn ở nơi “nước mặn đồng chua” hoặc ở chốn “đất cày lờn sỏi đỏ”.Hỡnh ảnh “quờ hương anh” và “làng tụi” hiện lờn với biết bao nỗi gian lao vất vả, mặc dự nhà thơ khụng chỳ ý miờu tả. Nhưng chớnh điều đú lại làm cho hỡnh ảnh vốn chỉ là danh từ chung chung kia trở nờn cụ thể đến mức cú thể nhỡn thấy được, nhất là dưới con mắt của những người con làng quờ Việt Nam. Thành ngữ dõn gian được tỏc giả vận dụng rất tự nhiờn, nhuần nhuỵ khiến người đọc cú thể dễ dàng hỡnh dung được những miền quờ nghốo khổ, nơi sinh ra những người lớnh. Khi nghe tiếng gọi thiờng liờng của Tổ Quốc, họ sẵn sàng ra đi và nhanh chúng cú mặt trong đoàn quõn chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc.
=> Hai cõu thơ đầu theo cấu trỳc súng đụi, đối ứng: “Quờ anh – làng tụi” đó diễn tả sự tương đồng về cảnh ngộ. Và chớnh sự tương đồng về cảnh ngộ ấy đó trở thành niềm đồng cảm giai cấp, là cơ sở cho tỡnh đồng chớ, đồng đội của người lớnh.
- Cựng chung lớ tưởng chiến đấu: Trước ngày nhập ngũ, những con người này vốn “xa lạ”:
“Anh với tụi đụi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”
Những cõu thơ mộc mạc, tự nhiờn, mặn mà như một lời thăm hỏi. Họ hiểu nhau, thương nhau, tri kỉ với nhau bằng tỡnh tương thõn tương ỏi vốn cú từ lõu giữa những người nghốo, người lao động. Nhưng “tự phương trời” họ về đõy khụng phải do cỏi nghốo xụ đẩy, mà họ về đõy đứng trong cựng đội ngũ do họ cú một lớ tưởng chung, cựng một mục đớch cao cả: chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc. Hỡnh ảnh : “Anh – tụi” riờng biệt đó mờ nhoà, hỡnh ảnh súng đụi đó thể hiện sự gắn bú tương đồng của họ trong nhiệm vụ và lớ tưởng chiến đấu: “Sỳng bờn sỳng đầu sỏt bờn đầu”. “Sỳng” và “đầu” là hỡnh ảnh đẹp, mang ý nghĩa tượng trưng cho nhiệm vụ chiến đấu và lý tưởng cao đẹp. Điệp từ “sỳng” và “đầu” được nhắc lại hai lần như nhấn mạnh tỡnh cảm gắn bú trong chiến đấu của người đồng chớ.
- Tỡnh đồng chớ nảy nở bền chặt trong sự chan hoà, chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đú là mối tỡnh tri kỉ của những người bạn chớ cốt mà tỏc giả biểu hiện bằng một hỡnh ảnh thật cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm: “Đờm rột chung chăn thành đụi tri kỉ”. Đờm Việt Bắc thỡ quỏ rột, chăn lại quỏ nhỏ, loay hoay mói khụng đủ ấm. Đắp được chăn thỡ hở đầu, đắp được bờn này thỡ hở bờn kia. Chớnh trong những ngày thiếu thốn, khú khăn ấy từ “xa lạ” họ đó trở thành tri kỉ của nhau. “Tri kỉ” là người bạn thõn thiết hiểu rất rừ về ta. Vất vả nguy nan đó gắn kết những người đồng chớ khiến họ trở thành người bạn tõm giao gắn bú. Những cõu thơ giản dị mà hết sức sõu sắc, như được chắt lọc từ cuộc sống, từ cuộc đời người lớnh gian khổ. Bao nhiờu yờu thương được thể hiện qua những hỡnh ảnh vừa gần gũi vừa tỡnh cảm hàm sỳc ấy. Chớnh Hữu đó từng là một người lớnh, đó trải qua cuộc đời người lớnh nờn cõu thơ bỡnh dị mà cú sức nặng, sức nặng của tỡnh cảm trỡu mến, yờu thương với đồng đội. Hỡnh ảnh thật giản dị nhưng rất cảm động.
- Từ trong tõm khảm họ, bỗng bật thốt lờn hai từ ô đồng chớ ằ. Từ “đồng chớ” được đặt thành cả một dũng thơ ngắn gọn mà ngõn vang, giản dị mà thiờng liờng. Từ “đồng chớ’ với dấu chấm cảm như một nốt nhấn đặc biệt mang những sắc thỏi biểu cảm khac nhau, nhấn mạnh sự thiờng liờng cao cả trong tỡnh cảm mới mẻ này. Đồng chớ là cựng chớ hướng, cựng mục đớch. Nhưng trong tỡnh cảm ấy một khi cú cỏi lừi bờn trong là ô tỡnh tri kỉ ằ lại được thử thỏch, được tụi rốn trong gian khổ thỡ mới thực sự vững bền. Khụng cũn anh, cũng chẳng cũn tụi, họ đó trở thành một khối đoàn kết, thống nhất gắn bú. Như vậy, trong tỡnh đồng chớ cú tỡnh cảm giai cấp (xuất thõn từ nụng dõn), cú tỡnh bạn bố tri kỉ và cú sự gắn bú giữa con người cựng chung lớ tưởng, chung mục đớch chiến đấu. Và khi họ gọi nhau bằng tiếng “đồng chớ” họ khụng chỉ cũn là người nụng dõn nghốo đúi lam lũ, mà họ đó trở thành anh em trong cả một cộng đồng với một lý tưởng cao cả vỡ đất nước quờn thõn để tạo nờn sự hồi sinh cho quờ hương, cho dõn tộc. Cõu thơ vẻn vẹn cú 2 chữ như chất chứa, dồn nộn bao cảm xỳc sõu xa từ sỏu cõu thơ trước và khởi đầu cho những suy nghĩ tiếp theo. Quả thật ngụn từ Chớnh Hữu thật là hàm sỳc.
2.Nhưng Chớnh Hữu đó khụng dừng lại ở việc biểu hiện những xỳc cảm về quỏ trỡnh hỡnh thành tỡnh đồng chớ. Trong mười cõu thơ tiếp theo nhà thơ sẽ núi với chỳng ta về những biểu hiện cao đẹp của tỡnh đồng chớ
Trước hết, đồng chớ là sự thấu hiểu và chia sẻ những tõm tư, nỗi lũng của nhau.
“Ruộng nương anh gửi bạn thõn cày
Gian nhà khụng mặc kệ giú lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lớnh”
+ Họ là những người lớnh gỏc tỡnh riờng ra đi vỡ nghĩa lớn, để lại sau lưng mảnh trời quờ hương với những băn khoăn, trăn trở. Từ những cõu thơ núi về gia cảnh, về cảnh ngộ, ta bắt gặp một sự thay đổi lớn lao trong quan niệm của người chiến sĩ: “Ruộng nương” đó tạm gửi cho “bạn thõn cày”, “gian nhà khụng” giờ để “mặc kệ giú lung lay”. Lờn đường đi chiến đấu, người lớnh chấp nhận sự hi sinh, tạm gạt sang một bờn những tớnh toỏn riờng tư. Hai chữ “mặc kệ” đó núi lờn được cỏi kiờn quyết dứt khoỏt mạnh mẽ của người ra đi khi lớ tưởng đó rừ ràng, khi mục đớch đó lựa chọn. Song dự dứt khoỏt, mạnh mẽ ra đi nhưng những người lớnh nụng dõn hiền lành chõn thật ấy vẫn nặng lũng với quờ hương. Chớnh thỏi độ gồng mỡnh lờn ấy lại cho ta hiểu rằng những người lớnh càng cố gắng kiềm chế tỡnh cảm bao nhiờu thỡ tỡnh cảm ấy càng trở nờn bỏng chỏy bấy nhiờu. Nếu khụng đó chẳng thể cảm nhận được tớnh nhớ nhung của hậu phương: “giếng nước gốc đa nhớ người ra lớnh”. Hỡnh ảnh thơ hoỏn dụ mang tớnh nhõn hoỏ này càng tụ đậm sự gắn bú yờu thương của người lớnh đối với quờ nhà, nú giỳp người lớnh diễn tả một cỏch hồn nhiờn và tinh tế tõm hồn mỡnh. Giếng nước gốc đa kia nhớ người ra lớnh hay chớnh tấm lũng người ra lớnh khụng nguụi nhớ quờ hương và đó tạo cho giếng nước gốc đa một tõm hồn? Quả thực giữa người chiến sĩ và quờ hương anh đó cú một mối giao cảm vụ cựng sõu sắc đậm đà. Tỏc giả đó gợi nờn hai tõm tỡnh như đang soi rọi vào nhau đến tận cựng. Ba cõu thơ với hỡnh ảnh: ruộng nương, gian nhà, giếng nước, gốc đa, hỡnh ảnh nào cũng thõn thương, cũng ăm ắp một tỡnh quờ, một nỗi nhớ thương vơi đầy. Nhắc tới nỗi nhớ da diết này, Chớnh Hữu đó núi đến sự hi sinh khụng mấy dễ dàng của người lớnh. Tõm tư ấy, nỗi nhớ nhung ấy của “anh” và cũng là của “tụi”, là đồng chớ họ thấu hiểu và chia sẻ cựng nhau. Tỡnh đồng chớ đó được tiếp thờm sức mạnh bởi tỡnh yờu quờ hương đất nước ấy.
- Tỡnh đồng chớ cũn là sự đồng cam cộng khổ, sự sẻ chia những gian lao thiếu thốn của cuộc đời người lớnh:
Anh với tụi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trỏn ướt mồ hụi
Áo anh rỏch vai
Quần tụi cú vài mảnh vỏ
Là người lớnh, cỏc anh đó từng trải qua những cơn sốt rột nơi rừng sõu trong hoàn cảnh thiếu thuốc men, lại thờm trang phục phong phanh giữa mựa đụng lạnh giỏ: “ỏo rỏch vai, quần tụi vài mảnh vỏ, chõn khụng giày…” Tất cả những khú khăn gian khổ được tỏi hiện bằng những chi tiết hết sức thật, khụng một chỳt tụ vẽ. Ngày đầu của cuộc khỏng chiến, quõn đội Cụ Hồ mới được thành lập, thiếu thốn đủ đường, quần ỏo rỏch bươm phải buộc tỳm lại nờn người lớnh vệ quốc cũn được gọi là “vệ tỳm”. Đọc những cõu thơ này, ta vừa khụng khỏi chạnh lũng khi thấu hiểu nhưng gian nan vất vả mà thế hệ cha ụng đó từng trải qua vừa trào dõng một niềm kớnh phục ý chớ và bản lĩnh vững vàng của những người lớnh vệ quốc.
- Cựng hướng về một lớ tưởng, cựng nếm trải sự khắc nghiệt của chiến tranh, người lớnh chia sẻ cho nhau tỡnh thương yờu ở mức tột cựng. Chi tiết “miệng cười buốt giỏ” đó ấm lờn, sỏng lờn tỡnh đồng đội và tinh thõn lạc quan của người chiến sĩ. Rồi đến cỏi cử chỉ “thương nhau tay nắm lấy bàn tay” đó thể hiện được tỡnh thương yờu đồng đội sõu sắc. Cỏch biểu lộ tỡnh thương yờu khụng ồn ào mà thấm thớa. Trong buốt giỏ gian lao, những bàn tay tỡm đến để truyền cho nhau hơi ấm, truyền cho nhau niềm tin, truyền cho nhau sức mạnh để vượt qua tất cả, đẩy lựi gian khổ. Những cỏi nắm tay ấy đó thay cho mọi lời núi. Cõu thơ ấm ỏp trong ngọn lửa tỡnh cảm thõn thương! Nhà thơ đó phỏt hiện rất tinh cỏi sức mạnh tinh thần ẩn sõu trong trỏi tim người lớnh. Sức mạnh tinh thần ấy, trờn cơ sở cảm thụng và thấu hiểu sõu sắc lẫn nhau đó tạo nờn chiều sõu và sự bền vững của thứ tỡnh cảm thầm lặng nhưng rất đỗi thiờng liờng này.
3.Ba cõu thơ cuối là bức tranh đẹp về tỡnh đồng chớ:
Đờm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bờn nhau chờ giặc tới
Đầu sỳng trăng treo.
Ba cõu thơ tả một đờm phục kớch giặc. Nền bức tranh là đờm – “rừng hoang sương muối”gợi ra một cảnh tượng õm u, hoang vắng và lạnh lẽo. Khụng chỉ cỏi giỏ, cỏi rột cứ theo đuổi mà cũn bao nguy hiểm đang rỡnh rập người chiến sĩ.
- Nổi bật trờn nền hiện thực khắc nghiệt ấy là những người lớnh đứng cạnh bờn nhau chờ giặc tới trong cỏi nơi mà sự sống và cỏi chết chỉ trong gang tấc. Từ “chờ” cũng đó núi rừ cỏi tư thế, cỏi tinh thần chủ động đỏnh giặc của họ. Rừ ràng khi những người lớnh đứng cạnh bờn nhau vững chói, truyền cho nhau hơi ấm thỡ tỡnh đồng chớ đó trở thành ngọn lửa sưởi ấm họ để họ cú sức mạnh vượt qua cỏi cỏi gian khổ, ỏc liệt, giỏ rột ấy… Tầm vúc của những người lớnh bỗng trở nờn lớn lao anh hựng.
- Cõu thơ cuối là một hỡnh ảnh đẹp được nhận ra từ những đờm hành quõn phục kớch giặc của chớnh người lớnh. Đờm khuya, trăng trờn vũm trời cao đó sà xuống thấp dần, ở vào một vị trớ và tầm nhỡn nào đú, vầng trăng như treo trờn đầu mũi sỳng của người chiến sĩ đang phục kớch chờ giặc.Rừ ràng, tỡnh cảm đồng chớ ấm ỏp, thiờng liờng đó mang đến cho người lớnh nột lóng mạn, cảm hứng thi sĩ trong hiện thực đầy khắc nghiệt qua hỡnh ảnh “Đầu sỳng trăng treo”.Trong hoàn cảnh hết sức gian khổ khốc liệt: đờm đụng giỏ lạnh, rừng hoang sương muối, cỏi chết cận kề, tõm hồn nhậy cảm của người chiến sĩ vẫn tỡm thấy chất thơ bay bổng trong vẻ đẹp bất ngờ của trăng. Bốn chữ “Đầu sỳng trăng treo”chia làm hai vế làm nhịp thơ đột ngột thay đổi, dồn nộn, như nhịp lắc của một cỏi gỡ đú chụng chờnh, trong bỏt ngỏt…gõy sự chỳ ý cho người đọc. Từ “treo” đó tạo nờn một mối quan hệ bất ngờ độc đỏo, nối hai sự vật ở cỏch xa nhau - mặt đất và bầu trời, gợi những liờn tưởng thỳ vị, bất ngờ. “Sỳng” là biểu tượng của chiến đấu, “trăng” là biểu tượng của cỏi đẹp, cho niềm vui lạc quan, cho sự bỡnh yờn của cuộc sống. Sỳng và trăng là hư và thực, là chiến sĩ và thi sĩ, là “một cặp đồng chớ” tụ đậm vẻ đẹp của những cặp đồng chớ đang đứng cạnh bờn nhau. Chớnh tỡnh đồng chớ đó làm cho người chiến sĩ cảm thấy cuộc đời vẫn đẹp, vẫn thơ mộng, tạo cho họ sức mạnh chiến đấu và chiến thắng.
=> Hiếm thấy một hỡnh tượng thơ nào vừa đẹp vừa mang đầy ý nghĩa như “Đầu sỳng trăng treo”. Đõy là một sỏng tạo đầy bất ngờ gúp phần nõng cao giỏ trị bài thơ, tạo được những dư vang sõu lắng trong lũng người đọc.
4. Suy nghĩ về tỡnh đồng chớ: Như vậy tỡnh đồng chớ trong bài thơ là tỡnh cảm cao đẹp và thiờng liờng của những con người gắn bú keo sơn trong cuộc chiến đấu vĩ đại vỡ một lý tưởng chung. Đú là mối tỡnh cú cơ sở hết sức vững chắc: sự đồng cảm của những người chiến sĩ vốn xuất thõn từ những người nụng dõn hiền lành chõn thật gắn bú với ruộng đồng. Tỡnh cảm ấy được hỡnh thành trờn cơ sở tỡnh yờu Tổ Quốc, cựng chung lớ tưởng và mục đớch chiến đấu. Hoàn cảnh chiến đấu gian khổ và ỏc liệt lại tụi luyện thử thỏch làm cho mối tỡnh đồng chớ đồng đội của những người lớnh càng gắn bú, keo sơn. Mối tỡnh thiờng liờng sõu nặng, bền chặt đú đó tạo nờn nguồn sức mạnh to lớn để những người lớnh “ỏo rỏch vai”, “chõn khụng giầy” vượt lờn mọi gian nguy để đi tới và làm nờn thắng trận để viết lờn những bản anh hựng ca Việt Bắc, Biờn giới, Hoà Bỡnh, Tõy Bắc…. tụ thắm thờm trang sử chống Phỏp hào hựng của dõn tộc.
III - Kết luận:
Bài thơ “Đồng chớ” vừa mang vẻ đẹp giản dị lại vừa mang vẻ đẹp cao cả thiờng liờng, thơ mộng. Cấu trỳc song hành và đối xứng xuyờn suốt bài thơ làm hiện lờn hai gương mặt người chiến sĩ rất trẻ như đang thủ thỉ, tõm tỡnh, làm nổi bật chủ đề tư tưởng: Tỡnh đồng chớ gắn bú keo sơn. Chõn dung người lớnh vệ quốc trong những ngày đầu khỏng chiến chống Phỏp hiện lờn thật đẹp đẽ qua những vần thơ mộc mạc, chõn tỡnh mà gợi nhiều suy tưởng. Với những đặc điểm đú, bài thơ xứng đỏng là một trong những tỏc phẩm thi ca xuất sắc về đề tài người lớnh và chiến tranh cỏch mạng của văn học Việt Nam.
B. Một số cõu hỏi luyện tập
Cõu 1: Viết đoạn văn trỡnh bày cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ “Đồng chớ” của Chớnh Hữu.
(tham khảo phần 3 của bài phõn tớch)
Cõu hỏi tương tự: Sửa lỗi cõu văn sau : Với hỡnh ảnh ô đầu sỳng trăng treo ằ đó diễn tả đầy sức gợi cảm mối tỡnh tỡnh đồng chớ keo sơn trong bài bài thơ ô đồng chớ ằ được sỏng tỏc năm 1954 sau chiến thắng Việt Bắc.
Triển khai đoạn văn cú cõu chủ đề trờn.
Cõu 2: Phõn tớch hỡnh ảnh người lớnh trong bài thơ “Đồng chớ”
- Bài thơ về tỡnh đồng chớ đó cho ta thấy vẻ đẹp bỡnh dị mà cao cả của người lớnh cỏch mạng, cụ thể ở đõy là anh bộ đội hồi đầu cuộc khỏng chiến chống Phỏp.
+ Hoàn cảnh xuất th
File đính kèm:
- Luyen thi Ngu van 9 vao 10.doc