I. Ôn lí thuyết
1. Khái niệm về câu ghép.
Câu ghép là những câu do 2 hoặc nhiều cụm c-v không bao chứa nhau tạo thành . Mỗi c-v được gọi là một vế câu .
2. Cách nối các vế câu
Có 2 cách nối các vế câu
- Dùng các từ có tác dụng nối: cụ thể
+Nối bằng một cặp quan hệ từ .
+Nối bằng một quan hệ từ
+Nối bằng một cặp phó từ ,đại từ hay chỉ từ thường ddi đôi với nhau (cặp hô ứng)
- Không dùng quan hệ từ
Trong trường hợp này giữa các vế câu cần có dâu phẩy, dấu chấm phẩp, hoăc dấu hai chấm .
3 Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu
Quan hệ giữa các vế của câu ghép khá chặt chẽ .Những quan hệ thường gặp là :
- Quan hệ nguyên nhân - Quan hệ bổ sung
- Quan hệ nối tiếp - Quan hệ đồng thời
- Quan hệ giải thích - Quan hệ điều kiện (giả thiết)
- Quan hệ tương phản - Quan hệ tăng tiến
- Quan hệ lựa chọn
- Mỗi quan hệ thường được đánh dấu bằng quan hệ từ , cặp quan hệ từ hoặc cặp quan hệ từ hô ứng nhất định .Tuy nhiên để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong nhiều trường hợp ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp
17 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 9860 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ôn tập Văn 8 lên 9 (ôn tập hè), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ôn tập văn 8 lên 9
(ôn tập hè)
Buụ̉i 1: ễn tọ̃p câu ghép và các kiểu câu ghép .
I. ễn lí thuyờ́t
1. Khái niệm về câu ghép.
Câu ghép là những câu do 2 hoặc nhiều cụm c-v không bao chứa nhau tạo thành . Mỗi c-v được gọi là một vế câu .
2. Cách nối các vế câu
Có 2 cách nối các vế câu
- Dùng các từ có tác dụng nối: cụ thể
+Nối bằng một cặp quan hệ từ .
+Nối bằng một quan hệ từ
+Nối bằng một cặp phó từ ,đại từ hay chỉ từ thường ddi đôi với nhau (cặp hô ứng)
- Không dùng quan hệ từ
Trong trường hợp này giữa các vế câu cần có dâu phẩy, dấu chấm phẩp, hoăc dấu hai chấm .
3 Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu
Quan hệ giữa các vế của câu ghép khá chặt chẽ .Những quan hệ thường gặp là :
- Quan hệ nguyên nhân - Quan hệ bổ sung
- Quan hệ nối tiếp - Quan hệ đồng thời
- Quan hệ giải thích - Quan hệ điều kiện (giả thiết)
- Quan hệ tương phản - Quan hệ tăng tiến
- Quan hệ lựa chọn
- Mỗi quan hệ thường được đánh dấu bằng quan hệ từ , cặp quan hệ từ hoặc cặp quan hệ từ hô ứng nhất định .Tuy nhiên để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong nhiều trường hợp ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp
II Bài tập.
Bài tập1: Phân tích ngữ pháp các câu sau;
1. Mọi người đều lắng nghe cô giáo giảng bài .
2. Những cây liễu tóc rủ mềm mạiđúng soi bóng bên hồ nước trong xanh .
3. Mặt nước hồ về mùa thu gợn sóng lăn tăn .
4. Với đôi bàn tay nhanh thoăn thoắt , cô thợ dệt không ngừng gỡ gỡ, nối nốinhững sợi chỉ mảnh mai.
5. Bởi vì lan chăm học cho nên bạn ấy thi đạt kết quả tốt
6. Lan không những là con ngoan mà bạn ấy còn là trò giỏi .
Đáp án
1.câu mở rộng phụ ngữ
2.câu mở rộng phụ ngữ
3.câu mở rộng vị ngữ
4.câu mở rộng thành phần trạng ngữ
5 -6. Câu ghép chính phụ
Bài tập2
Gọi tên các câu sau đây rồi cho biết chúng có quan hệ ý nghĩa với nhau như thế nào
Câu1: Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng
Cõu 2. Làng mất mùa sợi, nghề dệt đành phải bỏ .
Cõu 3: Có lẽ tiếng việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người việt nam là rất đẹp....
* Đáp án
Cõu 1 -2: nhìn bề ngoài ta tưởng là quan hệ nối tiếp nhưng thực ra sâu bên trong là quan hệ nhân quả .Lời nói của bà cô độc ác đã xúc phạm đến mẹ nên chú bé Hồng uất ức , do làng vải mất vé sợi nên nghề vải đành phải bỏ)
Cõu3: Quan hệ nhân quả
Bài tập 3 : Phân tích ngữ pháp các cõu sau:
a) Những người lạc quan yêu đời luôn biết mỉm cười trong mọi hoàn cảnh .
b) Tiếng cười của Nguyễn Khuyến thâm trầm, còn tiếng cười của Tú Xương thì lại sắc nhọn đến cay độc .
c) Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm
* Đáp án
a) Câu đơn mở rộng chủ ngữ
b) Câu ghép có quan hệ nối tiếp .
c) Câu ghép có quan hệ nhân quả .
Bài tập 4 : Viờ́t đoạn văn theo kiờ̃u diờ̃n dịch có cõu chủ đờ̀: “ Lão Hạc là người giàu lòng tự trọng”, trong đó có sử dụng mụ̣t cõu ghép.
* yờu cõ̀u:
- Đoạn văn diờ̃n dịch, có đụ̣ dài khoảng 6 đờ́n 8 cõu.
- Đảm bảo nụ̣i: lòng tự trọng của Lão Hạc
- Trong đoạn văn có sử dụng ít nhṍt 1 cõu ghép.
Ôn tập về các biện pháp tu từ
1 nhân hoá
2 so sánh
3 Điệp ngữ
4 ẳn dụ
5 Hoán dụ
6 Liệt kê.....
I Khái niệm
II Bài tập.
** Chú ý cần phân biệt sự giống và khác nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ
ẩn dụ là dựa trên những nét tương đồng của sự vật
hoán dụ là dựa trên những nét tương cận của sự vật
Vd : áochàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
Vd : Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Bài tập 1b
Phân tích các biện pháp tu ừ đã được học qua các đoạn thơ sau
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập của
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm với gió khơi
......
Đáp án
_Với sự liên tưởng so sánh ,nhân hoá rất thú vị,Huy Cận đã miêu tả rất thật sự chuyển đổi giữa ngày đêm khiến cảnh biển vào đêm mang vẻ đẹp vừa rộng lớn, kỳ vĩ,huyền bí tráng lệ nhhư huyền thoại lại vừa gần gũi với con người. Mặt trời lặn được ví như hòn lửa chìm xuống biển . những con sóng biển đêm hiền hoà gối đầu nhau chạy ngang trên biển đuựơc ví như then cài của của biển đêm
_khổ thơ có sự đối lập hoạt động của thiên nhiên với hoạt động của con người ...
Từ lại biểu thị sự lặp lại tuần tự thường nhật liên tục mỗi ngày của người lao động
Câu hát căng buồm là hình ảnh ẩn dụ cho tiếng hát của con người có sức mạnh làm căng cánh buồm .Câu hát là niềm vui ,niềm say sưa hứng khởi của những người lao động lạc quan yêu nghề yêu biển
-> Hình ảnh đối lập đã làm nổi bật tư thế của con người trước biển cả
Bài tập 2
Viết một đoạn văn phân tích 2 khổ thơ sau trong bài thơ ông đồ của Vũ Đình Liên ( Đoạn văn khoảng 10 -<12 câu trong đó có một câu hỏi tu từ )
"Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm:
Mực đọng trong nghiên sầu ..
ông đồ vẫn ngồi đáy ,
Qua đường không ai hay ,
Lá vàng rơi trên giấy:
Ngoài trời mư bịu bay.
Đáp án
-Nội dung:Nói về cảnh đời đổi thay và hình ảnh ông đồ trở nên trơ trọi, lạc lõng gưĩa dòng đời vẫn trôi chảy
-Xác dịnh được biện pháp nghệ thuật tu từ :Nhân hoá và mượn cảnh ngụ tình :Ngòi bút đặc tả ở đoạn thơ này vừa có hình ,vừa có tình vừa rất gợi cảm .. Ngôn ngữ thơ trong sáng giản dị mà chứa chất bao cảm xúc ..Thiên nhiên và con người hết thảy đều vô tình .Thời thế và con người đã lạnh lùng từ chối mọt giá trị văn hoá được coi là cổ truyền
- Đoạn văn đủ số câu
- Có câu hỏi tu từ ( muốn dùng câu hỏi tu từ chỉ cần thêm những từ :Phải chăng; có lẽ....vào đâu câu thì câu đó sẽ trở thành câu chúa câu hỏi tu từ "
Bài tập 3
Bài thơ "ánh trăng" của Nguyễn Duy như một lời tâm sự chân thành sâu lâng ,lại như một lời nhắn nhủ thấm thía ,mà trước hết là lời tự nhắc nhở mình .
Em hãy phân tích đoạn thơ sau để làm sáng tỏ ý kiến trên
"Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
mhư là sông là rừng
trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình "
Đáp án Nguyễn duy gặp lại ánh trăng như gặp lại người bạn tuổi thơ, như gặp lại người bạn từng sát cánh bên nhau trong những năm tháng gian khổ. Tác gỉ không giấu được niềm mãnh liệt cảu mình.Vầng trăng nhắc nhở tác giả đừng bao giờ quên những năm tháng gian khổ ấy, đừng bao giờ quên tình bạn tình đồng đội,tình đồng chí, những người đã từng đồng cam cộng khổ chia ngọt sẻ bùi trong những năm tháng chiến đấu đầy gian nan thhử thách.
Cuối bài thơ Nguyễn Duy đưa người đọc cùng đắm chìm trong suy tư , trong chiêm nghiệm về" vầng trăng tình nghĩa"một thời.
_ánh trăng im phăng phắc =.> nhân hoá khiến hình ảnh vằng trăng hiện ra như một con người cụ thể ,mmột người bạn, một nhân chứng, rất tình nghĩa nhưng vô cùng nghiêm khắc.
Trăng vẫn thuỷ chung mặc cho ai thay đổi,vô tình với trăng .Trăng bao dung và độ lượng biết bao!Tấm lòng bao dung và độ lượng ấy"đủ cho ta giật mình",dù trăng không một lời trách cứ .Trăng tượng trưng cho phẩm chất cao quí của nhân dân ,trăng tượng trưng cho vẻ đẹp cao quí của tình bạn ,tình chiến đấu trong những năn tháng gian khổ không thể nào quên
ánh trăng mang sự triết lý vệ sự thuỷ chung khiến người đọc phải giật mình suy nghĩ nhìn lại chính mình để ssống đẹp hơn nghĩa tình hơn.
Bài tập 4
1, Trình bày đôi nét về tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ "Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác "
2, Em hãy đặt mình vào chủ thể trữ tình trong bài thơ và hình dung xem mạch cảm xúc dâng trào trong lòng cụ Phan Bội Châu lúc sa vào tù ngục như thế nào?
Đáp án
1Phan BC là người nguyện cống hién đời mình cho sự nghiệp cứu nước ..Ông là nhà Cm lớn của dân tộc Việt Nam trong vòng 20 năm đầu của thế kỷ XX. Năm 1905 PBC sang Nhật tìm đường cứu nước ,vì hoạt động Cm nên 1908 chính phủ nhật bản theo yc của cp Pháp đã trục xuất Phan Bội Châu cùng các nhà Cm Việt Nam sang Trung Quốc ,1912 cụ bị td Pháp kết án tử hình vắng mặt và cũng năm ấy cụ bị bọn quân phiềt ở Quảng Đông bătgiam
Bài thơ này cụ sáng tác trong buổi đầu mới bị bắt để tự an ủi mình
2 Mạch cảm xúc
-Đối với người yêu nước vào tù chỉ là tạm dừng chân trên con đường đấu tranh , cho nên vào tù mà vẫn ung dung thanh thản đường hoàng
-Cuộc Đời ta dã từng "khách không nhà trong bốn biển "(cụ đã từng lưu lạc nhiều nơi nếm trải bao đắng cay khổ cực )."lại người có tội giữu năm châu " (ý nói lũ giặc pháp luôn truy tìm đuổi bát kết án tủ hình vắng mặt cụ "
Vì yêu nước mà người cách mạng luôn lâm vào cảnh bốn biển không nhà và bị săn lùng khắp năm châu nư vậy "
-Lâm vào cảnh tù ngục ,người cách mạng vẵn luôn ôm ấp hoài bão lớn lo cứu nước cứu đời ,khát vọng lớn chí lớn không hế suy giảm ngay cả khi kề bên cái chết
-đối với người Cm hễ còn sống là còn chiến đấu cho sự nghiệp cứu nước
_Ngục tù và chết chóc không thể nào lay chuyển được ý chí của người Cm.
Ôn tập các văn bản nghị luận
tên tác phẩm
tác giả
năm sáng tác
nội dungchủ yếu
nghệ thuật đặc sắc
Chiếu dời đô
Lý Công Uẩn
PHản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc thống nhất ,đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc đại việt đang tên đà lớn mạnh
dùng những lời lẽ chặt chẽ , có sự kết hợp hài hoà giữa lý và tình
Hịch tướng sĩ
Trần Quốc Tuấn là 1 tướng sĩ kiệt xuất của dân tộc quân Nguyên Mông xâm lược nước ta ông được Trần Nhân Tông cử làm tiết chế thống lĩnh các đạo quân cả 2 lần đều thắng lời vẻ vang
Hịch 1285-1287
Hịch là thể văn nghị luận thời xưa được sáng tácđể cổ động ,thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài
phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của đaan trong kháng chiến chông xam lược thể hiện qua lòng căm thù giặc ý chí quyeets chiến , quyết thắng kẻ thù xâm lược
đây là một áng văn chính luận suất sắc có sự kết hợp giữa lập luận chặt chẽ ,sắc bén với lời văn thống thiết ,có sức lôi cuấn mạnh mẽ .Lời văn khi thân mật khi thống thiết,khi mỉa mai khi dứt khoát như dao chém đá nhiều hơn cả là cách dùng câu hỏi tu từ để các tướng tự suy nghĩ ,tự trả lời
Nước đại Việt ta
Nguyễn Trãi một nhân vật lịch sử lỗi lạc, toàn tài hiếm có nhưng bị giét hại oan khốc (14420) đến năm 1446được rửa oan
là danh nhân văn hoá thế giới .
1428
đoạn trích có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập nước ta là nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thỏ riêng phong tục riêng ,có chhủ quyền, có truyền thống lịch sử
cách lập luật chặt chẽ chứng cứ hùng hồn
bàn luận về phép học
Nguyễn Thiếp (1723-1804)
văn bả được trích từ bài tấucủa Nguyễn thiếp gửi vua Quang Trung (tháng 8-1791)
Mục đích của việc học là làm người có đạo đức,có tri thức, góp phần làm hưng thịnh đất nước , Chứ không phải để cầu danh lợi .Muốn học tốt phải có phương pháp,học cho rộng nhưng phải nắm cho gọn đặc biệt học phải đi đôi với hành
Lý luận chặt chẽ
Thuế máu
Nguyễn ái Quốc
tác giả đã vạch trần bộ mặt tàn bạo thâm độc của bọn thực dân phong kiến
có nhièu hình ảnh giàu sức gợi cảm ,giọng điệuvừa đanh thép vừa mỉa mai chua chát
Bài tập 1
Khi quyết định dời đô, Lý Công Uẩn đẫ phân tích cho thần dân về ưu thế của thành Đại La so với Hoa Lư điều đó thể hiện qua những phương diện nào ?
Đáp án
-Trước hết LTTố căn cứ vào thực tế , Phê phán hai triều đình Đinh ,Lê chọn Hoa Lư làm nơi đóng đô.
- Khẳng định Đại La là kinh đô vì nhiều ưư thế
+Là nơi Cao Vương từng định đô
+Về địa lý:trung tâm của đất trời mở ra bốn phương vừa có sông vừa có núi ,Đất rộng mà bằng phẳng ,cao mà thoáng tránh được lụt lội chật chội
+Về phong thuỷ có thế rồng cuận hổ ngồi
+Về sự giàu có muôn vật phong phú tốt tươi
+Về chính trị là nơi tụ hội trọng yếu của đất nước
*** Như vậy thành Đại La là nơi có đầy đủ mọi ưu thế để trở thành nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời
Bài tập 2
Đọc những câu văn dưới đây và cho biết
"Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruộy đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức rằng chưa xả thịt lột da,nuốt gan uống máu quân thù.Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ,nghìn xác này có trong da ngựa, ta cũng vui lòng ."
1, những câu văn ấy được trích từ tác phẩm nào của ai :nêu vắn tắt sự hiểu biếtcủa em về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm đó .
2 Theo em,trong những câu văn ấy, tác giả đã thể hiện tình cảm gì ?cách thể hiện của tác giả có gì đặc sắc khiến người đọc nhớ mãi ?
Đáp án
1 Hịch ướng sĩ .Hoàn cảnh ra đời Trần Quốc Tuấn viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên lần thứ hai (1285) Bài hịch này làm ra để khích lệ tướng sĩ học tập binh thư yếu lược
2 Tình cảm:Lòng yêu nước và sự căm thù giặc của tác gỉa được bộc lộ hết sức cụ thể
Cách thể hiện của tg khiến người đọc nhớ mãi vì về mặt nghệ thuật sự xuất hiện liên tiếp của các vế gồm 4 từ "tới bữa quên ăn ,.........đầm đìa "nhằm nhấn mạnh một nỗi đau lớn ,cách diễn tả lòng căm thù giặc cao độ thông qua các động từ mạnh "xả thịt ......"và câu văn có quan hệ "đẫu cho .....thì"nhằm khẳng định tinh thần quyết sống mái với kẻ thù
_Những lời nói trên không phải là lời nói suông mà là những lòi nói từ trái tim của một người coi lợi ích của tổ quốc là lợi ích tối cao những lời nói này có ý nghĩa như một tấm gương để tướng sĩ học tập .
Bài tập 3
Sau khi học xong 2 bài thơ " sông núi nước nam và nước Đại Việt" em hãy nêu lên những nét mới và sâu sắc trong tư tưởng của Nguyễn Trãi so vời bài "sông núi nước nam "
Đáp án
Nét mới :Quan niệm về quốc gia, dân tộc hoàn chỉnh hơn.Trong sông núi .. tg mới nói đến hai yếu tố (lãnh thổ và chủ quyền"còn trong nước đại Việt bổ sung thêm 3 yếu tố :văn hiến,phong tục tập quán, lịch sử dân tộc
-Sự sâu sắc còn thể hiện ở chỗ Nguyễn Trãi khẳng định văn hiến và truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản nhất khẳng định sự tồn tại bền vững của một quốc gia độc lập.
Bài tập 4
Có bản dịch câu
"Tù Triệu, Đinh, Lý,Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán,Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đé một phương
Là "Từ Triệu, Đinh, Lý,Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán,Đường, Tống, Nguyên hùng cứ một phương "
Theo em cách dịch nào hợp lý hơn ?Vì sao?
Đáp án
Hùng cứ không có gì sai nhưng chưa khẳng định được lòng tụ tôn dân tộc và chưa thấy được thế ngang hàng của vua Nam với hoàng đế phương Bắc _-> Cách dịch xưng đế hợp lý hơn sát với nguyên tác của NT
Bài tập 5
Từ văn bản bàn luận về phép học em có suy nghĩ gì về mục đích và phương pháp học của bản thân viết thành đoạn
Bài tập 6
Văn bản thuế máu đặt ra vấn đề gì ?ba phần trong văn bản có mối quan hệ như thế nào trong việc bộc lộ chủ đề của văn bản
Đáp ánTHuế máu đặt ra một vấn đề hết sức nóng bỏng :Chính quyền thực dân đã tìm mọi cách biến người dân thuộc địa thành vật hi sinh phục vụ lợi ích của chúng trng cuộc chiến tranh tàn khốc (ctrTG lần 1)
-Bố cục 3 phần hết sức hợp lý người đọc dễ nhận thấy sự tàn bạo của chính quyền thực dân và nỗi khổ đau của người dân thuộc địa theo trình tự thời gian (trước ,trong và sau chiến tranh ).TRình tự này giúp cho tg có điều kiện bóc trần sự bịt bợm giả nhân giả nghiã của chính quyền thực dân .Lợi dụng xương máu của người nô lệ để tiến hành cuộc chiến tranh phi nghĩa là một trong những tội ác đáng ghê tởm nhất của chủ nghĩa thực dân
Ô n tập tiếng việt
1 Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
- Nghĩa của môt ngữ có thể rộng hơn hoặc hẹp hơn nghĩa của từ ngữ khác
-Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của môt số từ ngữ khác [
-Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác .
-Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ naỳ, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với một số từ ngữ khác
Ví dụ :động vật (thú, chim, cá )
2 Trường từ vựng
Là tập tất cả những từ có nét chung về nghĩa.
Lưu ý :Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn
VD: Tường tữ vựng mắt :có những trường hợp nhỏ
-Bộ phận của mắt :lòng đen, lòng trắng,con ngươi, lông mày...
-Đặc diểm của mắt :đờ đẫn, sắc,lờ, đờ,tinh anh,loét, mù loà,...
-Cảm giác của mắt :chói,quáng, hoa, cộm....
-Bệnh về mắt :cận thị ,viễn thị, loạn thị ...
-Hoạt động của mắt :nhìn, trông, liêc, nhòm.......
3 Trợ từ
Là những từ dùng để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật , sự việc được nói đến trong câu
VD Những từ thường gập : "những, có, đích, chính, ngay...."
4 Thán từ
Là những từ dùng làm dấu hiệu biểu lộ cảm xúc ,tình cảm, thái độ của người nói hoặc dùng để gọi đáp.
Thán từ thường đứng ở đầu câu ,có khi nó tách ra thành một câu đặc biệt
Thán từ có hai loại :
+Bộc lộ tình cảm
+Gọiđáp :
5 Tình thái từ
Là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu gnhi vấn ,câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói
VD : à, ư ,hả, hử, đi, nào, với, thay, ạ ...cơ mà,
Bài tập luyện
Bài tập1
Tìm từ ngữ có nghĩa khái quát cho những từ in đậm sau :
1, Tôi bặt tay ghì thật chặt, nhưng một quyển vở cũng xệch ra và chênh đầu chúi xuống đất. tôi xóc lên và nắm lại cẩn thận. Mấy cậu đi trước ôm sách vở nhiều lại kèm cả bút nữa .
2, Tôi không lội qua sông thả diều như thằng Quí và không đi ra đồng nô đùa như thằng Sơn nữa.
Bài tập 2
Trong các từ in đậm sau đây từ nào có tính gợi hình hơn ?Tại sao ?
a, Một cậu đứng ôm mặt khóc. Tôi bất giác quay lưng lại rồi dúi đầu vào lòng mẹ tôi nức nở theo. Tôi nghe sau lưng tôi, trong đám học trò mới, vài tiếng thút thít đang ngập ngừng trong cổ.
b, Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi,thì tôi oà lên khóc rồi cứ thế nức nở.Mẹ tôi cũng sụt sùi theo .
Bài tập 3
Tìm trợ từ trong các câu sau :
a, Chính lúc này toàn thân các cậu cũng đang run run theo nhịp bước rộn ràng trong các lớp .
b, Nó là nhân vật chính của buổi họp tối hôm nay .
c, Nó đưa cho tôi những 10000đồng
d, Nó đưa cho tôi những đồng bạc cuối cùng trong túi .
g, Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại
h, Các em đừng khóc.Trưa nay các em được về nhà cơ mà.Và cả ngày mai lại được nghỉ cả ngaỳ nữa .
i, Ngay chúng tôi cũng chẳng biết phải nói những gì
k, Tôi có ngay cái ý nghĩ vừa non nớt vừa ngây thơ này :chắc phải người thạo mới cầm nổi cái bút thước .
n, Nó đưa cho tôi mỗi 5000 đồng .
m, Mỗi người nhận được 5000 đồng
Bài tập 4
Tìm thán từ trong các câu sau và cho biết chúng dùng để làm gì:
a)Này,bảo bác có trốn đi đâu thì trốn.
b, gõ đầu roi xuống đất ,cai lệ thét bằng giọng khàn khàn của người hút nhiều sái cũ :_Thằng kia ! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à ?Nộp tiền sưu !Mau!
c, Khốn nạn nhà cháu đã không có dẫu ong chửi mắng cũng đến thế thôi ,xin ông trông lại
d, Chao ôi! có biết đâu rằng :Hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi.
e, Em hơ đôi tay trên que diêm sáng rực như than hồng . Chà ! ánh sáng kì dị làm sao !
đáp án bt2
Đáp án :nức nở,thút thít ,sụt sùi
đáp án bt1
a, giữ : ghì, nắm, ôm
b, Di chuyển : Lội, đi
Luyện tập xây dựng đoạn văn trong văn bản
Lý thuyết:
Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản , bắt đầu bằng chữ viết hoa lùi vào đầu dòng ,kết thúc bàng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh
Đoạn văn thường có câu chủ đề, .câu chủ đề mang nội dung khái quát ,lời lẽ ngắn ngọn thường đủ hai thành phần chính và đứng ở đầu đoạn văn .
Các câu trong đoạn văn có quan hệ chặt chẽ với nhau chúng có thể bổ sung ý nghĩa cho nhau hoặc có thể bình bẳng với nhau về ý nghĩa
Nội dung doạn văn có thể triển khai theo cách diễn dịch ,qui nạp ,song hành móc xích ,tổng- phân -hợp .
Bài tập luyện
Phân tích nhân vật lão hạc trong truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao , Từ đó rút ra ý nghĩa nhân đạo của tác phẩm
Tìm ý trong phần thân bài cuả đề trên
vd Lão Hạc là một người nông dân nghèo
-Lão hạc là người có tình thương yêu loài vật
-Lão hạc là người có tình thương yêu con tha thiết
-Lão Hạc là người giàu lòng tự trọng Và có nhân cách cao thượng ......
** ý nghĩa nhân đạo của tác phẩm:
-Tác giả đứng về phía nhân dân ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người nông dân, nhìn thấy nỗi khổ của người nông dân trước cm là nỗi khổ bần cùng
Gián tiếp tố cáo chế độ phong kiến , chế độ thực dân dã gây ra nỗi khổ cực cho người nông dân tiêu biểu là gia đình lão hạc (cha con li tán ,gia đình phải sống trong nghèo khổ......)
Bên cạnh gia đình lão Hạc còn có gia đình ông giáo một trí thức nghèo.....
Bài tập 2viết đoạn văn tự sự kết hợpmiêu tả biểu cảm
Cho sự việc và nhân vật sau: Sau khi bán chó , lão Hạc sang báo để ong giáo biết. Hãy đóng vai ông giáo và viết một đoạn văn kể lại giây phút lão hạc sang báo tin bán chó với vẻ mặt và tâm trạng đau khổ .
Gợi ý :Đoạn văn phải có miêu tả và biểu cảm
Sự việc được kể lại phải có trình tự .., Việc tả phải làm nổi bật nét mặt đau khổ , tâm trạng day dứt của Lão hạc để từ đó nói lên những yếu tố biểu cảm
Ôn tập thơ trữ tình
Tác phẩm
Tác giả
Thời gian st
Nộidung chính
Nghệthuật chính
Nhớ rừng
Thế Lữ
1943
Bài thơ mựon lời con hổ để khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thủa ấy
Thể thơ tự do cảm xúc lãng mạn
Ông đồ
VĐL
1936
Bài thơ thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ qua đó toát lên niềm thương cảm chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa của tg
Lãng mạn
hoài cổ hiện thực trữ tình
giọngđiệu, trầmlắng ngậm ngùi
kết cấu đầu cuối tương ứng
Quê hương
Tế Hanh
1939
Bài thơ cho thấy tình cảm tha thiết trong sáng của nhà thơ
Vần thơ bình dị mà gợi cảm ,
Khi con tu hú
Tố Hữu
7-1939
Thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù ngục
tiếng chim khơi nguồn cảm xúc giọng diệu thơ tự nhiên ,khi tươi sáng khoáng đạt, khi dằn vặt sôi trào trong thể thơ lục bát truyền thống mềm mại uyển chuyển .
túc cảnh Pắc Bó
Hồ Chủ Tịch
2 -1941
Tinh thần lạc quan phong thái ung dung của Bác trong cuộc sống CM đầy gian khổ và với Bác làm CM sống hoà hợp với thiên nhiên là niềm vui lớn
Bài thơ có bút pháp cổ điển xen hiện đại , ngôn từ giản dị tự nhiên,giọng thơ chân thành dung dị đùa vui hóm hỉnh
Đi dường
HCM
1942
Bài thơ mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lý đường đời vượt qua gian lao thử thách sẽ tới thắng lợi vẻ vang .
bài thơ có khuynh hướng khái quát triết lý rất rõ
Ngắm trăng
HCM
1942
Tình yêu thiên nhiên đén say mê và phong thái ung dung của bác hồ ngay cả trong cảnh tù ngục tối tăm
bài thơ có sự kết hợp giữa cổ điển và hiện đại
Bài tập luyện
Căn cứ vào nội dung bài thơ , hãy giải thích vì sao tácgiả mượn lời con hổ ở vườn bách thú .việc mượn lời đó có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện nội dung cảm xúc của nhà thơ ?
Đáp án Không nói thẳng cảm xúc tâm trạng của mình mà lại mượn lời con hổ trong vườn bách thú là một đặc sắc quan trọng hàng đầu của bài thơ bởi nó rất phù hợp với cảm hứng và bút pháp lãng mạn . hình ảnh con hổ bị nhốt trong vườn đã được nhân hoá cao độ trở thành hình ảnh ẩn dụ - tượng trưng một cách kín đáo mà vẫn rõ ràng nói lên tâm tư ước vọng của nhà thơ của một lớp người ở một thời đã qua mặt khác nói xa xôi bóng gió thể hện nhân cách cao thượng , ước mơ cao đẹp, nỗi buồn thực tại ,thể hiện tình cảm yêu nước của thanh niên tiểu tư sản việt nam trên văn đàn công khai thời Pháp. Tâm trạng của con hổ là tâm trạng của người ang hùng chiến bại trong cuộc sống của một tù nhân vẫn mơ về giấc mơ quá khứ oai hùng
Bài tập 2
Bình giảng 8 câu đầu của bài thơ "Quê hương"
Gợi ý :
-Chép lại 8 câu
- Nội dung nói về cảnh sắc và sức sống lao động của quê nhà
+"Làng tôi vốn .."là một nghề truỳen thống của ông cha để lại
+6 câu tiếp theo mở ra một không gian hoành tráng
+Những chàng trai hăm hở ra khơi
+ Hình ảnh "mảnh hồn làng "là một hình ảnh trìu tượng thể hiện sức sống tiềm tàng sức sống lao động bền bỉ dẻo dai và lâu đời của một miền quê , đây là một so sánh rất độc đáo, sáng tạo biểu lộ niềm tự hào đối với quê hương
+Đoạn thơ cho thấy một hồn thơ trẻ trung phơi phới., cách dùng từ chuẩn xác , tinh luyện , hình tượng thơ đẹp và sáng tạo làm nổi bật sức sống của làng chài và tình yêu quê hương tha thiết mặn nồng của tác giả .
Bài tập 3
1, Phân tích bức tranh mùa hè và tâm trạng của người tù qua bài thơ khi con tu hú
2, Tiếng chim tu hú mỏ đầu và kết thúc bài thơ gợi cho người đọc những liên tưởng gì?
Gợi ý
Tiếng chim tu hú mơ đầu bài thơ gợi ra bức tranh mùa hè trong tưởng tượng và tâm trạng náo nức bồn chồn của nhà thơ.
=Tiếng chim tu hú ở câu kết lại nhấn vào tâm trạng và cảm giác u uất ,bực bội ,ngột ngạt, ý muốn tung phá để giành lại tự do của người tù . tiếng chim tu hú mở đầu và kết thúc thể hiện sụ thay đổi diễn biến tâm trạng của tác giả một cách rất lô gích, hợp lý. Mặt khác nó tạo cho bài thơ mở đầu kết thúc tự nhiên
+Mở tiếng chim tu hú chính là gọi tự do, tiếng gọi tha thiết của cuộc sống đầy khuyến rũ
+Kết nhấn vào tâm trạng u uất , ngột ngạt
Bài tập 4
Cho biết tính chất cổ điển và hiện đại của bài thơ được thể hiện như thế nào?
Gợi ý :
Cổ điển :Thú lâm tuyền , thể thơ thất ngôn tứ tuyệt , hình ảnh, nhịp điệu,...
File đính kèm:
- On tap Ngu van 8 len 9.doc