BA TÁC GIẢ LỚN : HCM, TỐ HỮU, NGUYỄN TUÂN
Câu 1: Trình bày ngắn gọn quan điểm sáng tác của HCM
Sinh thời chủ tịch HCM không nhận mình là nhà văn,nhà thơ mà chỉ là người bạn của văn nghệ,người yêu văn nghệ. Nhưng rồi chính hoàn cảnh thôi thúc nhiệm vụ CM yêu cầu,môi trường XH và thiên nhiên gợi cảm cộng với tài năng nghệ thuật và tâm hồn nghệ sĩ chứa chan cảm xúc, Người đã sáng tác nhiều tác phẩm có giá trị và đã để lại một sự nghiệp sáng tác đồ sộ. Quan điểm đó được thể hiện như sau:
1. Sáng tác văn chương là một hoạt động tinh thần phong phú phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp CM, nhàvăn phải góp phần vào nhiệm vụ đấu tranh và phát triển xã hội. Người khẳng định :
“Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong”
(Cảm tưởng đọc Thiên gia thi)
“Văn học nghệthuật cũng là một mặt trận,anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”
(Thư gởi các hoạ sĩ nhân dịp triển lãm hội hoạ toàn quốc 1951).
2. Người quan niệm văn chương trong thời đại CM phải coi quảng đại quần chúng là đối tượng phục vụ. Người nêu kinh nghiệm cho người cầm bút :“Viết cho ai?”,”Viết cái gì?”,”Viết để làm gì?”và “Viết như thế nào?” . 3. Văn nghệ phải có tính chân thực :
- Người nghệ sĩ phải viết cho thực cho hay, phải phản ánh trung thực hiện thực và chú ý nêu gương tốt, phê phán cái xấu. Phải chú ý đến hình thức biểu hiện, tránh lối viết cầu kì xa lạ,ngôn ngữ phải trong sáng chọn lọc.
Câu 2: Trình bày ngắn gọn sự nghiệp VH của HCM
HCM đã để lại một sự nghiệp văn chương lớn lao về tầm vóc,đa dạng về thể loại và đặc sắc về phong cách, được viết bằng các ngôn ngữ như tiếng Hán, tiếng Pháp, tiếng Việt,trên các lĩnh vực
1.Văn chính luận :
Được viết ra với mục đích đấu tranh chính trị,nhằm tiến công trực diện kẻ thù,hoặc thể hiện những nhiệm vụ cách mạng trong từng thời điểm lịch sử. Tác phẩm : Bản án chế độ thực dân (1925),Tuyên ngôn độc lập (1945),Di chúc (1969) .
2. Truyện và ký :
- Nổi bật hơn cả là các tác phẩm được viết ở Pháp vào những năm 20 của thế kỉ XX (1922 -1925). Đây thật sự là những sáng tác văn chương với trí tưởng tượng phong phú dựa vào những câu chuyện có thật, giọng văn hùng hồn, giọng điệu châm biếm sắc sảo,thâm thuý. Tác phẩm : Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu (1925), Vi hành (1923),
- Ngoài truyện ngắn NAQ còn nhiều tác phẩm kí như : Nhật kí chìm tàu (1931),Vừa đi đường vừa kể chuyện(1963), .
3. Thơ ca : là lĩnh vực nổi bật với những tập thơ :
-Nhật kí trong tù(1942 – 1943) gồm 133 bài được viết trong thời kì bị bắt giam ở nhà tù Tưởng Giới Thạch
- Thơ Hồ Chí Minh (1967) : Gồm 86 bài trước và sau CMT8.
- Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh (1990) : gồm 36 bài cổ thi thâm thuý mà phóng khoáng với nhiều đề tài.
Câu 3 : Trình bày ngắn gọn phong cách nghệ thuật của HCM
Phong cách nghệ thuật của HCM phong phú, đa dạng, độc đáo, hấp dẫn, kết hợp nhuần
24 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 2201 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Ôn thi phần lý thuyết môn Ngữ văn 12, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÔN THI PHẦN LÝ THUYẾT MÔN NGỮ VĂN
BA TÁC GIẢ LỚN : HCM, TỐ HỮU, NGUYỄN TUÂN
Câu 1: Trình bày ngắn gọn quan điểm sáng tác của HCM
Sinh thời chủ tịch HCM không nhận mình là nhà văn,nhà thơ mà chỉ là người bạn của văn nghệ,người yêu văn nghệ. Nhưng rồi chính hoàn cảnh thôi thúc nhiệm vụ CM yêu cầu,môi trường XH và thiên nhiên gợi cảm cộng với tài năng nghệ thuật và tâm hồn nghệ sĩ chứa chan cảm xúc, Người đã sáng tác nhiều tác phẩm có giá trị và đã để lại một sự nghiệp sáng tác đồ sộ. Quan điểm đó được thể hiện như sau:
1. Sáng tác văn chương là một hoạt động tinh thần phong phú phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp CM, nhàvăn phải góp phần vào nhiệm vụ đấu tranh và phát triển xã hội. Người khẳng định :
“Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong”
(Cảm tưởng đọc Thiên gia thi)
“Văn học nghệthuật cũng là một mặt trận,anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”
(Thư gởi các hoạ sĩ nhân dịp triển lãm hội hoạ toàn quốc 1951).
2. Người quan niệm văn chương trong thời đại CM phải coi quảng đại quần chúng là đối tượng phục vụ. Người nêu kinh nghiệm cho người cầm bút :“Viết cho ai?”,”Viết cái gì?”,”Viết để làm gì?”và “Viết như thế nào?” . 3. Văn nghệ phải có tính chân thực :
- Người nghệ sĩ phải viết cho thực cho hay, phải phản ánh trung thực hiện thực và chú ý nêu gương tốt, phê phán cái xấu. Phải chú ý đến hình thức biểu hiện, tránh lối viết cầu kì xa lạ,ngôn ngữ phải trong sáng chọn lọc.
Câu 2: Trình bày ngắn gọn sự nghiệp VH của HCM
HCM đã để lại một sự nghiệp văn chương lớn lao về tầm vóc,đa dạng về thể loại và đặc sắc về phong cách, được viết bằng các ngôn ngữ như tiếng Hán, tiếng Pháp, tiếng Việt,trên các lĩnh vực
1.Văn chính luận :
Được viết ra với mục đích đấu tranh chính trị,nhằm tiến công trực diện kẻ thù,hoặc thể hiện những nhiệm vụ cách mạng trong từng thời điểm lịch sử. Tác phẩm : Bản án chế độ thực dân (1925),Tuyên ngôn độc lập (1945),Di chúc (1969)….
2. Truyện và ký :
- Nổi bật hơn cả là các tác phẩm được viết ở Pháp vào những năm 20 của thế kỉ XX (1922 -1925). Đây thật sự là những sáng tác văn chương với trí tưởng tượng phong phú dựa vào những câu chuyện có thật, giọng văn hùng hồn, giọng điệu châm biếm sắc sảo,thâm thuý. Tác phẩm : Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu (1925), Vi hành (1923),…
- Ngoài truyện ngắn NAQ còn nhiều tác phẩm kí như : Nhật kí chìm tàu (1931),Vừa đi đường vừa kể chuyện(1963),….
3. Thơ ca : là lĩnh vực nổi bật với những tập thơ :
-Nhật kí trong tù(1942 – 1943) gồm 133 bài được viết trong thời kì bị bắt giam ở nhà tù Tưởng Giới Thạch
- Thơ Hồ Chí Minh (1967) : Gồm 86 bài trước và sau CMT8.
- Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh (1990) : gồm 36 bài cổ thi thâm thuý mà phóng khoáng với nhiều đề tài.
Câu 3 : Trình bày ngắn gọn phong cách nghệ thuật của HCM
Phong cách nghệ thuật của HCM phong phú, đa dạng, độc đáo, hấp dẫn, kết hợp nhuần
nhuyễn giữa chính trị và văn học, tư tưởng nghệ thuật, truyền thống và hiện đại :
1.Văn chính luận : Bộc lộ tư duy sắc sảo ,giàu tri thức văn hóa, gắn lí luận với thực tiễn, giàu tính luận chiến, vận dụng hiệu quả nhiều phương thức biểu hiện .
2.Truyện – kí : Bút pháp chủ động sáng tạo, có khi là lối kể chuyện chân thật, tạo không khí gần gũi, có khi là giọng điệu sắc sảo, châm biếm thâm thúy và tinh tế, giàu chất trí tuệ và chất hiện đại.
3.Thơ ca : Nhiều bài cổ thi hàm súc uyên thâm, đạt chuẩn mực cao về nghệ thuật – thơ hiện đại vận dụng nhiều thể loại và phục vụ có hiệu quả cho nhiệm vụ CM.
Câu 4 : Những yếu tố nào trong tiểu sử, cuộc đời có ảnh hưởng đến sự nghiệp sáng tác và góp phần tạo nên thành công và tài năng của nhà thơ nhà văn HCM?
Từ gia đình : Sinh trưởng trong một gia đình nhà Nho, ngay từ nhỏ đã được học chữ Hán và thơ Đường trên vùng đất quê hương giàu truyền thống văn chương. Điều đó đã góp phần hình thành sự hiểu biết và lòng yêu thích thơ văn và tài năng của HCM.
Từ thời đại : Sinh ra trong hoàn cảnh mất nước, Người ham đọc truyện và thơ ca yêu nước, nghe những buổi đàm luận về thời cuộc giữa cụ Phó bảng và những nhà yêu nước khác đã khiến cho Người sớm có lòng yêu nước thương nòi, nhen nhóm khát vọng làm cách mạng để cứu nước cứu dân.Văn chương đến với Người như một phương tiện, một thứ vũ khí sắc bén. Điều này quyết định hướng đi, mục đích của sự nghiệp sáng tác.
Từ sự nghiệp đấu tranh cách mạng : Trên con đường hoạt động, Người ý thức được tính chất và hiệu quả to lớn của văn chương và quyết tâm mài sắc nó. Với một tâm hồn tinh tế và nhạy cảm, một tài năng thật sự, một sự phấn đấu rèn luyện khổ công không ngừng, Người đã để lại một sự nghiệp văn chương có nhiều giá trị.
Câu 5 : Em hãy trình bày vài nét chung về tiểu sử của Tố Hữu ?
-Tố Hữu (1920-2002), tên thật là Nguyễn Kim Thành, sinh ở Huế trong một gia đình thơ ca và ca dao-dân ca xứ Huế. Chính gia đình và quê hương đã góp phần hình thành hồn thơ Tố Hữu.
-Năm 1938, ông được kết nạp Đảng và từ đó dâng đời mình cho CM. Bị bắt năm 1939 và bị giam qua nhiều nhà tù. Năm 1942, Tố Hữu vượt ngục tiếp tục hoạt động và lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở Huế. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cho đến 1986, Tố Hữu liên tục giữ những chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng Và Nhà nước.
-Ở Tố Hữu, nhà chính trị và nhà thơ thống nhất chặt chẽ, sự nghiệp thơ ca gắn liền với sự nghiệp CM, trở thành một bộ phận của sự nghiệp CM. Ông được nhà nước phong tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật đợt 1-1996.
Câu 6 : Trình bày ngắn gọn về con đường thơ của Tố Hữu :
Tố Hữu đến với thơ và CM cùng một lúc. Năm 1937, những bài thơ đầu của Tố Hữu đã tiếp nhận những thành tựu nghệ thuật của “Thơ mới” để làm giàu cho thơ CM. Nhưng khác với thơ mới, thơ TH gắn liền với lí tưởng CM. Vì vậy các chặng đường thơ của ông cũng song hành với các giai đoạn đấu tranh ấy. Và thể hiện sự vận động trong tư tưởng và nghệ thuật của nhà thơ.
1/Từ ấy (1937-1946) là chặng đường 10 năm làm thơ và hoạt động sôi nổi từ giác ngộ qua thử thách đến trưởng thành của người thanh niên CM. “Từ ấy” gồm 3 phần :
a.Máu lửa (1937-1939) là tiếng reo gặp gỡ lý tưởng. Từ đó nhà thơ nhận ra những bất công XH và thân phận những người lao khổ. Nhà thơ cảm thông và khơi dậy ở họ lòng căm thù, ý chí đấu tranh và niềm tin vào tương lai. Dù thơ ở buổi đầu còn non nớt.
b.Xiềng xích (1939-1942) là cuộc đấu tranh của người chiến sĩ CM trong nhà tù thực dân, thể hiện sự trưởng thành qua gian laothử thách và bộc lộ một tâm hồn yêu đời, hướng về cuộc sống bên
ngoài nhà tù, khát khao tự do và hành động. Đây là phần có giá trị nổi bật và đặc sắc.
c.Giải phóng (1942-1946) là thơ vận động đấu tranh, tiến tới giành chính quyền, là sự nồng
nhiệt ngợi ca thắng lợi CMT8, đất nước được độc lập tự do.
Những bài thơ tiêu biểu : Từ ấy, Tâm tư trong tù, Bà má Hậu Giang,…
2/ Việt Bắc (1947-1954) Là chặng đường thơ trong kháng chiến chống Pháp. Tố Hữu hướng về quần chúng công nông binh kháng chiến với nghệ thuật thơ giàu tính dân tộc và đại chúng. Trên tất cả là tập trung và tiêu biểu cho phẩm chất của dân tộc là hình ảnh Bác Hồ. VB còn là bản hùng ca của cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ mà anh hùng. Tập thơ VB là một trong những thành tựu xuất sắc của VH kháng chiến chống Pháp. Tác phẩm tiêu biểu : Việt Bắc, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Phá đường,….
3/ Gió lộng (1955-1961) : ra đời khi bước vào giai đoạn XDCNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất Tổ quốc. Tập thơ khai thác những tình cảm lớn của người VN đương thời như : niềm tin vào cuộc sống mới XHCN, tình cảm với miền Nam và quốc tế vô sản… Niềm vui ấy đem đến cho tập thơ cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi đậm nét.. Nghệ thuật cũng già dặn hơn nhưng đôi lúc không tránh khỏi đơn giản một chiều về CNXH và cuộc sống mới. Tác phẩm tiêu biểu : Mẹ Tơm, Bài ca xuân 61, Ba mươi năm đời ta có Đảng,…
4/Hai tập “Ra trận” (1962-1971), “Máu và hoa” (1972-1977) :Là chặng đường thơ Tố Hữu trong những năm kháng chiến chống Mỹ. Đó là khúc ca ra trận và lời kêu gọi cổ vũ hào hùng,khẳng định ý nghĩa cao cả và cả những chiêm nghiệm trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Cũng có những bài thơ hay viết về Bác.Tác phẩm tiêu biểu :Bài ca Xuân 68, Kính gởi cụ Nguyễn Du,Theo chân Bác,Nước non ngàn dặm,…
5/Thơ Tố Hữu từ 1978 đến nay được tập hôp trong tập “Một tiếng đờn” (1992) và “Ta với ta” (1999). Nhà thơ hướng tới những giá trị của cuộc sống với giọng thơ trầm lắng, đượm chất suy tư.
Câu 7: Trình bày sự nghiệp văn chương (con đường thơ ) của Tố Hữu.
Các chặng đường thơ Tố Hữu gắn bó song hành với các giai đoạn cách mạng, phản ánh những chặng đường cách mạng, đồng thời thể hiện sự vận động tư tưởng và nghệ thuật của nhà thơ :
TỪ ẤY : ( 1937 – 1946 ) : Là tập thơ đầu tay, là tiếng hát say mê lí tưởng của người thanh niên cách mạng, gồm 3 phần : Máu lửa, Xiềng Xích, Giải Phóng .“Từ Aáy (Từ ấy , Đi đi em, Tiếng hát đi đày, liên hiệp lại ,…).
VIỆT BẮC : ( 1947 – 1954 ) : Là bản anh hùng ca của cuộc kháng chiến chống Pháp, phản ánh những chặng đường gian lao anh dũng và thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (Việt Bắc, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Ta đi tới ,…).
GIÓ LỘNG ( 1955 – 1961 ) : Tiếng hát ca ngợi cuộc sống mới XHCN và tiếng thét căm thù đòi giải phóng miền Nam. (30 năm đời ta có Đảng, Bài ca xuân 61,…)
RA TRẬN : (1962 – 1971 ) : Tiếng kêu gọi hào hùng và thiết tha ca ngợi cuộc chiến đấu ở hai miền Nam –Bắc . Kính gửi cụ Nguyễn Du, Hãy nhớ lấy lời tôi,.. ..).
MÁU VÀ HOA ( 1972 – 1977 ) :Tiếp tục ca ngợi, cổ vũ cuộc chiến đấu chống Mĩ, khẳng định ý nghĩa thời đại của cuộc chiến đấu này. Khẳng định phẩm chất con người Việt Nam trước lịch sử . Tập thơ còn là khúc khải hoàn, kết thúc cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước . (Máu và hoa, Vui thế… hôm nay,…) .
è Ngoài ra còn hai tập thơ : Một tiếng đờn ( 1992 ) , Ta với ta ( 1999) .
Câu 8 : Trình bày ngắn gọn phong cách thơ Tố Hữu ?
Tố Hữu là chiến sĩ làm thơ. Vì vậy, thơ Tố Hữu lấy lý tưởng CM và quan điểm chính trị làm cơ sở. Với Tố Hữu “Tả tình hay tả cảnh, kể chuyện mình hay chuyện người, viết về vấn đề lớn hay sự
việc nhỏ…là để nói cho được lý tưởng cộng sản ấy thôi” (Chế Lan Viên).
1/Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình-chính trị : Mọi sự kiện của đời sống CM,lí tưởng chính trị….qua trái tim nhạy cảm của nhà thơ đều có thể trở thành đề tài và cảm hứng nghệ thuật, kết tinh
thành những bài thơ đặc sắc.
2/Thơ Tố Hữu gắn liền với khuynh hường sử thi và cảm hứng lãng mạn :
-Khuynh hưóng sử thi nổi bật là từ cuối tập Việt Bắc. Cái tôi chiến sĩ ngày càng nhân danh cái tôi cộng đồng, nhân vật trữ tình trong thơ Tố Hữu là con người tập trung cho những phẩm chất của giai cấp của dân tộc được nâng lên thành anh hùng của thời đại.
-Cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lãng mạn : nghĩa là hướng về tương lai, khơi gợi lòng tin tưởng và say mê CM, ca ngợi nghĩa tình CM.
3/Thơ Tố Hữu có giọng điệu tâm tình ngọt ngào tha thiết : Có được điều này là xuất phát từ tâm hồn của ngươi xứ Huế và quan niệm của nhà thơ “ Thơ là chuyện đồng điệu…”
4/Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc :
-Về nội dung : Hiện thực đời sống, những đạo lý CM, những tình cảmqua sự thể hiện của Tố Hữu đã hoà nhập với truyền thống dân tộc, làm phong phú thêm cho truyền thống ấy.
-Về nghệ thuật : Tố Hữu sử dụng nhuần nhuyễn và sáng tạo các thể thơ của Dân tộc như những biện pháp tu từ và các cách diễn đạt trong thơ ca rất phổ biến trong thơ Tố Hữu (Nhạc điệu, vần, sự phối âm……nghiêng về tính truyền thống hơn tính hiện đại.
Câu 9 : Nêu vài nét về tiểu sử của Nguyễn Tuân .
Nguyễn Tuân (1910-1987), quê ở Hà Nội, xuất thân trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn. Trước CMT8, ông bị đuổi học và bị tù nhiều lần vì tham gia những hoạt động yêu nước. Ông bắt đầu cấm bút từ những năm 1930 nhưng nổi tiếng từ 1938 với các tác phẩm có phong cách độc đáo như “Một chuyến đi” (1938), Vang bóng một thời (1939),…
Sau CM, NT nhiệt tình tham gia CM và kháng chiến và trở thành một trong những cây bút tiêu biểu của nền VH mới. Ông chuyên viết bút kí và tuỳ bút và đã để lại một sự nghiệp văn học phong phú với những trang viết độc đáo và tài hoa như tập tuỳ bút “Sông Đà” (1960). Năm 1996, NT được giải thưởng HCM về VH nghệ thuật đợt 1.
Câu 10 : Cho biết sự nghiệp văn chương của Nguyễn Tuân.
Hơn nửa thế kỉ cầm bút, Nguyễn Tuân đã để lại cho nền văn học nước nhà một sự nghiệp văn chương khá lớn, được chia làm 2 giai đoạn :
1/ Trước CMT8 : chủ yếu xoay quanh 3 đề tài chính
Chủ nghĩa xê dịch : chủ trương đi không mục đích, luôn thay đổi chổ ở để tìm cảm giác mới lạ và thoát li mọi trách nhiệm đối với gia đình và xã hội …vì bất lực và bất mãn trước thời cuộc. Nhưng qua đó ông có dịp bày tỏ tấm lòng gắn bó thiết tha của ông với cảnh sắc và phong vị của đất nước. Tác phẩm tiêu biểu : Một chuyến đi (1938).
Vang bóng một thời : vừa là đề tài, vừa là tên tác phẩm nói về vẻ đẹp của quá khứ còn vang vọng lại. Đó là những vẻ đẹp riêng của thời xưa với những phong tục đẹp, những thú tiêu dao hưởng lạc lành mạnh và tao nhã, những cách ứng xử giữa người với người đầy nghi lễ nhịp nhàng…được thể hiện qua lớp nhà Nho tài hoa bất đắc chí.
Đời sống truỵ lạc : NT thể hiện một con người hoang mang bế tắc, tìm cách thoát ly trong đàn hát, trong rượu và thuốc phiện nhưng đôi khi cũng vút lên niềm khao khát một thế giới tinh khiết, thanh cao được nâng đỡ trên đôi cánh của nghệ thuật. Tác phẩm tiêu biểu : Chiếc lư đồng mắt cua (1941).
2/ Sau CMT8 :
-NT phục vụ cuộc chiến đấu của dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của dân tộc. Với
cá tính và phong cách độc đáo của mình, ông đã đóng góp cho nền VH nhiều trang viết sắc sảo và đầy nghệ thuật ca ngợi quê hương đất nước, ca ngợi nhân dân trong chiến đấu và sản xuất.
-Hình tượng chính trong tác phẩm là nhân dân lao động và người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang. Họ không chỉ là những con người nghệ sĩ tài hoa được mô tả trong khung cảnh cũng phù hợp với tính cách tài hoa nghệ sĩ ấy nên đã đem đến cho người đọc niềm tự hào về một dân tộc chính nghĩa và anh hùng, có một tư thế sang trọng và đẹp đẽ.
-Tác phẩm tiêu biểu :Tuỳ bút Đường vui (1949), Tình chiến dịch (1950), Người lái đò sông Đà (1960), Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi (1972),….
Câu 11 : Cho biết phong cách văn chương Nguyễn Tuân.
Nguyễn Tuân là nhà văn có phong cách độc đáo,đặc sắc.
1/ Phong cách ấy được thâu tóm trong một chữ “Ngông”:
Có được điều đó là dựa trên sự tài, hoa uyên bác và nhân cách lịch lãm hơn đời.
Từ nhiều góc độ,vận dụng tri thức của nhiều bộ môn nghệ thuật để khám phá miêu tả kỹ lưỡng ĐT.
Sự vật được miêu tả bao giờ cũng được khai hoá từ phương diện văn hoá thẩm mỹ.
2/ Một nghệ sĩ của những vẻ đẹp khác thường, của những cảm giác mạnh mẽ,dạt dào :
Tìm đến với những cảnh sắc thiên nhiên hùng vỹ
Tô đậm những mặt xuất chúng,phi thường của cảnh vật và con người
3/ Tìm đến và đặc biệt thành công ở thể văn tuỳ bút như một lẽ tất yếu :
Chỉ có ở thể văn này mới phù hợp với con người và khuynh hướng thẩm mỹ của NT.
Chỉ ở thể văn này, nhà văn mới phô diễn hết sự tài hoa, uyên bác của bản thân.
4/ Một ngòi bút bậc thầy trong sử dụng sáng tạo ngôn ngữ tiếng Việt : câu văn giàu hình ảnh, có nhịp điệu, co duỗi nhịp nhàng, nhạc điệu trầm bỗng.
Câu 12 : Cho biết vài nét về con người Nguyễn Tuân.
a/ NT là một trí thức giàu lòng yêu nước và có tinh thần dân tộc : Lòng yêu nước của ông có màu sắc riêng gắn liền với những giá trị văn hoá cổ truyển của dân tộc như : yêu tha thiết tiếng mẹ đẻ, những kiệt tác văn chương, những làn điệu dân ca, những phong cảnh đẹp của quê hương đất nước hay những thú chơi tao nhã của người Việt.
b/ Ở NT, ý thức cá nhân phát triển rất cao : Ông viết văn trước hết là để khẳng định mình, để thể hiện lối sống tự do phóng túng và ham thích du lịch của mình.
c/ NT là con người rất mực tài hoa : do am hiểu nhiều môn nghệ thuật nên ông thường vận dụng để tăng khả năng quan sát và diễn tả trong nghệ thuật văn chương.
d/ NT là một nhà văn biết quí trọng thật sự nghề nghiệp của mình : Ông quan niệm nghề văn là một cái gì đối lập với kiểu vụ lợi con buôn vì ở đâu có đồng tiền phàm tục là ở đó không thể có cái đẹp. Đối với ông, nghệ thuật là một hình thái lao động nghiêm túc khổ hạnh. Ông đã lấy cuộc đời cầm bút hơn nửa thế kỉ của mình để chứng minh.
Câu 13: Nêu những tiền đề chung cho sự phát triển VHVN 1945 – 1975.
1.Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và sự đóng góp sáng tạo của nhà văn cho nền văn học CM
2.Hiện thực cách mạng khơi nguồn sáng tạo và là đối tượng phản ánh chủ yếu của nhiều TP văn chương.
3.Một đội ngũ nhà văn giàu nhiệt tình cách mạng và giàu sức sáng tạo .
Câu 14 : Những thành tựu của văn học qua các giai đoạn phát triển .
a/, Giai đoạn kháng chiến chống Pháp ( 1946 – 1954 ) :
Truyện – kí : Thành công tiêu biểu là : Một lần tới thủ đô [ Trần Đăng ], Đôi Mắt [ Nam Cao ], Đất nước đứng lên [ Nguyên Ngọc ], kí sự Cao Lạng [Nguyễn Huy Tưởng], Truyện Tây
Bắc [ Tô Hoài],….
Thơ : Có nhiều thành tựu ,khắc họa h/ ả nh/dân trong kh/ chiến, tình yêu quê hương đất nước : Thơ kháng chiến của [HCM], Tây Tiến [Q D], Bên kia sông Đuống [ H.C], Đất nước [ N.Đ.T], Việt Bắc [TH]….
Kịch : của Thế lữ , Đoàn Phú Tứ.
b/. Giai đoạn xây dựng hòa bình, chủ nghĩa xã hội (1955 – 1964) :
Truyện – kí : Mở rộng đề tài trên nhiều phương diện :
Đề tài kháng chiến : Sống Mãi với thủ đô [ Nguyễn Huy Tưởng], Cao điểm cuối cùng [ Hữu Mai], Trước giờ nổ súng [Lê Khâm]…
Đề tài về cuộc đời cũ : Vỡ bờ [Nguyễn Đình Thi], Cửa Biển [Nguyên Hồng],…
Đề tài xây dựng CNXH : Bão biển [Chu Văn], Mùa Lạc [Nguyễn Khải],…
Đề tài về miền Nam: Một chuyện chép ở bệnh viện [Bùi Đức Aùi], Chiếc lược ngà [Ng. Quang Sáng],…
Thơ : Được mùa lớn, nhiều cây bút thể hiện những cảm hứng đẹp về CNXH hoặc nhớ miền Nam :
-Đề tài xd đất nước, xd CNXH : Trời mỗi ngày lại sáng [Huy Cận], Gió lộng [ Tố Hữu], Riêng chung [Xuân Diệu], Aùnh sáng và phù sa [ Chế Lan Viên],…
-Đề tài chiến đấu ở miền Nam : Tiếng sóng [Tế Hanh], Quê Hương [G. Nam], Mồ anh nở hoa [Thanh Hải],…
Kịch : Chị Hòa [Học Phi], Chị Nhàn [Đào Hồng Cẩm],…
c/. Giai đoạn chống Mỹ cứu nước ( 1965 – 1975 ) :
Văn xuôi : Văn xuôi cách mạng miền Nam nở rộ với nhiều tác phẩm có giá trị : Sống như anh [Trần Đình Vân], Người mẹ cầm súng [Nguyễn Thi], Hòn đất [Anh Đức], …Ở miền Bắc truyện –kí phát triển : Dấu chân người lính [ Nguyễn Minh Châu], Vùng trời [Hữu Mai],…
Thơ : Đội ngũ tác giả được bổ sung ,bên cạnh những nhà thơ thế hệ trước, xuất hiện nhiều cây bút trẻ đầy tài năng: Xuân Quỳnh, Phạm Tiến Duật, Nguyễn khoa Điềm, Trần Đăng Khoa,…Tác phẩm tiêu biểu : Ra trận , Máu và hoa [ Tố Hữu], Chim Báo bão [Chế Lan Viên], Mặt đường khát vọng [Ng.Khoa Điềm]..
Kịch : Tuyền tuyến gọi [ Trần Quán Anh], Quê hương [ Xuân Trình],…
Văn hoc đô thị miền Nam : phát triển khá mạnh : (văn) Lê Vĩnh Hòa, Lý Văn Sâm, Sơn Nam,… (thơ) Viễn Phương, Trần Quang Long,…
Câu 15 : Đặc điểm chung VHVH (1945 – 1975 ).
1.Lí tưởng, nội dung yêu nước,yêu chủ nghĩa xã hội là đặc điểm nổi bật của văn học giai đoạn này :
Lý tưởng yêu nước, yêu CNXH trở thành cảm hứng cao đẹp, nuôi dưỡng ,chi phối các tác phẩm văn chương. Văn học nghệ thuật giai đoạn 45 – 75 thực sự là vũ khí sắc bén phục vụ cách mạng, là nền văn học tiên phong chống đế quốc.
2.Nền văn học mang tính nhân dân sâu sắc :
Được sinh ra từ cuộc sống nhân dân, được cuộc sống nhân dân khơi nguồn sáng tạo và trở lại phục vụ nhân dân. Nền văn học mới đã đúc kết được những giá trị cao đẹp của nhân dn6, miêu tả những hình ảnh tiêu biểu cao đẹp, sống động của nhân dân.
3.Một nền văn học có nhiều thành tựu về sự phát triển các thể loại và phong cách tác giả :
Ở thể loại nào, văn học giai đoạn này cũng có những thành tựu và đặc biệt nhất là thơ ca và truyện ngắn. Đồng thời hình thành nhiều phong cách sáng tác. Có thể nói, nhiều người đã đã góp vào nền văn học cách mạng tiếng nói độc đáo của mình .
HÃY CHO BIẾT HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
CỦA CÁC TÁC PHẨM
Câu 1 : Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác “Vi hành “?
Truyện ngắn “Vi hành” được viết bằng tiếng Pháp, đăng trên báo “Nhân đạo”, cơ quan ngôn
luận của Đảng cộng sản Pháp, số ra ngày 19.2.1923. NAQ sáng tác “Vi hành” đúng vào dịp vua Khải Định sang Pháp dự cuộc đấu xảo thuộc địa ở Macxây. Viết truyện ngắn này, NAQ nhằm vạch trần bộ mặt bù nhìn tay sai của vua Khải Định, một kẻ ngu đốt lố lăng vô dụng.Đồng thời cũng cho nhân dân Pháp thấy được những thủ đoạn xảo trá của thực dân Pháp. NAQ sử dụng bút pháp hiện thực phê phán cộng với bút pháp trào phúng rất hợp với sở thích của độc giả Pháp. Truyện vừa có tính thời sự sâu sắc vừa có tính chiến đấu cao.
Câu 2 : Trình bày hoàn cảnh sáng tác “Nhật kí trong tù “ – Hồ Chí Minh
“NKTT” là một tập nhật kí bằng thơ viết trong nhà tù. Sau thời gian về nước công tác tại Cao Bằng,tháng 8/1942, NAQ lấy tên là HCM lên đường trở lại Trung Quốc với danh nghĩa là đại biểu của VN độc lập đồng minh để tranh thủ sự viện trợ của thế giới. Sau nửa tháng trời đi bộ đến Túc Vinh, Quảng Tây, Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam (29/8/1942), suốt 13 tháng trời (từ mùa thu 1942 – mùa thu 1943).Người bị đày ải,bị giải đi gần 30 nhà lao của 13 huyện. Bác đã sáng tác 134 bài thơ bằng chữ Hán và đặt tên là “Ngục trung nhật kí”. Nhà tù chỉ giam được Bác về thể xác, nhưng không giam được Bác về mặt tinh thần.
Câu 3 : Trình bày hoàn cảnh sáng tác “Chiều tối” (Mộ) .
Sau 42 ngày đêm bị giam cầm không được xét xử gì , đúng ngày “song thập” (quốc khánh nước Trung Hoa quốc dân đảng), Bác bị chúng giải từ nhà lao Tỉnh Tây sang nhà lao Thiên Bảo, Người đã làm 5 bài thơ.“ Mộ” là bài thứ 3 trong 5 bài thơ đó .
Câu 4 : Trình bày hoàn cảnh sáng tác “Giải đi sớm”
File đính kèm:
- ON THI LY THUYET 12.doc