I. Mục tiªu .
1. Kiến thức
- Trinh bày vị trí địa lí, giới hạn, phạm vi lãnh thổ nước ta.
- Phân tích được ảnh hương của vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ đối với đặc điểm tự nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.
2. Kĩ năng
Xác định được vị trí địa lí Việt Nam trên bản đồ Đông Nam Á và thế giới .
II. NỘI DUNG ÔN TẬP.
1.Vị trí địa lí :
- Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương
- Gần trung tâm của khu vực ĐNÁ
- Vừa gắn với lục địa Á-Âu vừa thông ra TBDg: phía bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và Campuchia, phía đông giáp Biển đông
- Nằm trong múi giờ số 7
96 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 547 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Ôn thi tốt nghiệp môn Địa lý - Trường THPT Nghi Lộc 2 Nghệ An, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN - DÂN CƯ
VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ
I. Môc tiªu .
1. Kiến thức
- Trinh bày vị trí địa lí, giới hạn, phạm vi lãnh thổ nước ta.
- Phân tích được ảnh hương của vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ đối với đặc điểm tự nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.
2. Kĩ năng
Xác định được vị trí địa lí Việt Nam trên bản đồ Đông Nam Á và thế giới .
II. NỘI DUNG ÔN TẬP.
1.Vị trí địa lí :
- Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương
- Gần trung tâm của khu vực ĐNÁ
- Vừa gắn với lục địa Á-Âu vừa thông ra TBDg: phía bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và Campuchia, phía đông giáp Biển đông
- Nằm trong múi giờ số 7
- Tọa độ địa lý :
Điểm xa nhất
Trên đất liền
Trên biển
+ Cực Bắc :
23o23’ B xã Lũng Cú ( Hà Giang )
+ Cực Nam:
8o34’ B xã Đ.Mũi (Cà Mau )
6o50’B
+ C Đông :
109o24’Đ xã Vạn Thạnh(Khánh Hoà)
117o20’Đ
+ Cực Tây:
102o9’ Đ xã Xín Thầu ( Điện Biên)
101o Đ
2. Phạm vi lãnh thổ bao gồm: - Vùng đất : d.tích 331 212 Km2
- Vùng biển: hơn 1 triệu Km2
- Vùng trời : là khoảng không bao trùm trên lãnh thổ gồm đất liền, hải đảo và bên ngoài lãnh hải nước ta
a. Vùng đất gồm đất liền & hải đảo :
- Địa giới dài 4600 km : + Giáp TQ : 1.400 Km
+ Giáp Lào : 2.100 Km
+ Giáp CPC : 1.100 Km
Biên giới thường là đỉnh núi, sống núi, sông, được thông thương với các nước qua các cửa khẩu
- Bờ biển: + Dài 3260 Km từ Móng Cái đến Hà Tiên
+ Qua 28 tỉnh thành có thể trực tiếp khai thác nguồn lợi BĐông
- Hải đảo : + Khoảng 4000 đảo
+ Có 2 quần đảo lớn là Hoàng Sa (Đà Nẵng) & Trường Sa (Khánh Hoà ).
b. Vùng biển giáp 8 nước
Vùng biển
Phạm vi
Quyền hạn của nước ven biển
Đường cơ sở
Mép nước khi thủy triều xuống
(Vùng có nhiều đảo ở thì được tính từ đường nối liền các đảo nằm ở vòng ngoài )
Nội thủy
Là vùng nước nằm phía trong đường cơ sở, tiếp giáp với đất liền
Có quyền như bộ phận lãnh thổ trên đất liền.(Tàu nước ngoài không được qua lại)
Lãnh hải
cách đều đường cơ sở 12 hải lí về phía biển & được phân định trên vịnh với các nước hữu quan
thuộc chủ quyền QG trên biển (Tàu nước ngoài được qua lại không gây hại, không cần xin phép)
Tiếp giáp lãnh hải
Là vùng rộng 12 HLí ngoài lãnh hải
nhằm bảo đảm chủ quyền của QG ven biển
Có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh QP, kiểm soát thuế, y tế, môi trường, nhập cư..
Vùng đặc quyền kinh tế
Là vùng rộng 200 HL tính từ đường cơ sở
Có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế, nước ngoài được tự do hằng hải, hàng không, đặt đường ống, cáp
Thềm lục địa
Là phần đáy biển tính tới độ sâu 200m nơi thềm hẹp dưới 200 hải lí cách đường CS thì được tính đến 200 Hải lí
Có quyền thăm dò, khai thác, bảo vệ & quản lí các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa .
3. Ý nghĩa của vị trí và phạm vi lãnh thổ VN
a)Ý nghĩa tự nhiên:
- Qui định tính chất t/c nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên nước ta. Nền nhiệt cao, ẩm lớn, gió theo mùa, khác hẳn khí hậu hoang mạc ở vùngTây Á , Bắc Phi có cùng vĩ độ.
- Vị trí tiếp giáp giữa lục địa & đại dương, trên đường di lưu và di cư của nhiều loài sinh vật nên tài nguyên Sv phong phú , nhiều loài quí giá .
- Nằm kề vành đai sinh khoáng TBD & ĐTHải nên có nhiều khoáng sản
- Tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên từ Bắc vào Nam, từ hải đảo,ven biển, đồng bằng, lên miền núi
- Có nhiều thiên tai: bão, lụt ,hạn cần chủ động phòng chống
b) Ý nghĩa kinh tế , văn hoá- xã hội và quốc phòng :
- Nằm ở ngã tư hàng hải & Hkhông quốc tế với nhiều cảng biển & các tuyến đường xuyên Á tạo thuận lợi để thực hiện chính sách mở cửa hội nhậ với thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài . Còn là cửa ngõ ra biển thuận tiện cho Lào, ĐBắc Thái Lan, TNam Trung quốc.
- Kề với các nước có văn hóa tương đồng nên dễ chung sống hòa bình, hợp tác cùng phát triển.
- Có vị trí quan trọng về ANQP của vùng ĐNA : một khu vực kinh tế năng động, nhạy cảm với những biến động chính trị thế giới. Đặc biệt Biển Đông rất quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Nội dung 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM
I: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức
- Biết được các đặc điểm nổi bật của cấu trúc địa hình Việt Nam, nhấn mạnh phần lớn diện tích nước ta là đồi núi, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
- Hiểu được sự phân hoá đia hình đồi núi ở Việt Nam, đặc điểm mỗi vùng và sự khác nhau giữa các vùng.
- Biết được đặc điểm của địa hình đồng bằng và so sánh sự khác nhau giữa các vùng đồng bằng ở nước ta.
- Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng đất ở mỗi vùng đồng bằng.
- Hiểu được ảnh hưởng của đặc điểm thiên nhiên nhiều đồi núi đối với dân sinh và phát triển kinh tế ở nước ta.
- Nhận biết đặc điểm các vùng đồng bằng trên bản đồ.
- Biết nhận xét về mối quan hệ giữa địa hình đồi núi, đồng bằng, bờ biển, thềm lục địa và ảnh hưởng của việc sử dụng đất đồi núi đối với đồng bằng.
2. Kĩ năng
- Xác định 4 vùng địa hình đồi núi, đặc điểm của các vùng trên bản đồ.
- Xác định được vị trí các dãy núi, khối núi, các dạng địa hình chủ yếu mô tả trong bài học.
- Nhận biết đặc điểm các vùng đồng bằng trên bản đồ.
- Biết nhận xét về mối quan hệ giữa địa hình đồi núi, đồng bằng, bờ biển, thềm lục địa và ảnh hưởng của việc sử dụng đất đồi núi đối với đồng bằng.
II. NỘI DUNG ÔN TẬP.
1. Đặc điểm chung của hình:
- Đồi núi chiếm ¾ diện tích, nên thiên nhiên nước ta có đặc điểm chung là thiên nhiên nhiều đồi núi:
+ Đồi núi thấp chiếm ưu thế tới 60% diện tích cả nước, núi cao > 2000m chỉ 1%, địa hình thấp dưới 1000m là 85 %.
- Đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích đất đai, hẹp ở Trung Bộ mở rộng ở hai đầu Bắc Bộ và Nam Bộ.
- Cấu trúc địa hình đa dạng :
+ Tân kiến tạo được trẻ hóa và có tính phân bậc rõ.
+ Thấp dần từ TB xuống ĐN.
+ Gồm 2 hướng chính: TB-ĐN thể hiện rõ từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã, hướng vòng cung ở vùng núi Đông Bắc & Trường Sơn Nam.
- Địa hình có chịu tác động của khí hậu nhiệt đí ẩm gió mùa: sườn dốc, bị cắt xẻ mạnh do mưa nhiều, bồi tụ các đồng bằng thung lũng núi & đồng bằng châu thổ.
- Địa hình có chịu tác động của con người : phá rừng & khai thác hầm mỏ ..làm đẩy nhanh tốc độ rửa trôi, xói mòn; ngược lại làm ruộng bậc thang, trồng rừng giúp hạn chế rửa trôi, xói mòn, đắp đê ngăn lụt
2. Các khu vực địa hình.
a. Khu vực đồi núi:địa hình đồi núi chia làm 4 khu vực:
- Vùng núi Đông Bắc:
+ Nằm ở tả ngạn sông Hồng với 4 cánh cung lớn, chụm đầu ở Tam Đảo, mở ra ở phía Bắc và Đông
+ Hướng vòng cung là chủ yếu . Hướng nghiêng chung là tây bắc-đông nam.
+ Các khối núi gồm: khối Thượng nguồn sông Chảy (có những đỉnh cao > 2000m), ), tiếp theo là núi đá vôi ở Hà Giang, Cao Bằng(cao >1000m), các cánh cung thấp (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều) ở phía Đông, đồi núi thấp ở trung tâm (500-600m) .
+ Các thung lũng sông hướng vòng cung xen giữa các dãy núi: sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam
- Núi Tây Bắc:
+ Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
+ Hướng núi TB-ĐN , hướng nghiêng TB-ĐN
+ Phía đông là hệ Hoàng Liên Sơn đồ sộ nhất nước ta, phía tây là núi trung bình nằm dọc biên giới Lào-Việt, giữa là núi thấp hơn và các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu tiếp nối núi đá vôi ở Ninh Bình-Thanh Hóa.
+ Các thung lũng sông cùng hướng, xen các dãy núi: sông Đà, S Mã, SChu
- Vùng núi Trường Sơn Bắc.
+ Chạy từ nam sông Cả đến dãy Bạch Mã
+ Hướng TB – ĐN, núi TSB thấp và hẹp ngang, hướng nghiêng : thấp ở giữa cao hai đầu
+ Gồm những dãy núi song song và so le nhau :
Đầu Bắc là vùng núi Tây Nghệ An
Giữa thấp trũng là vùng đá vôi Quảng Bình và đồi núi thấp Quảng Trị
Đầu Nam là vùng núi Tây Thừa Thiên-Huế. Kết thúc là dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển là ranh giới với Trường Sơn Nam.
+ Sông Gianh dài hơn & cùng hướng địa hình, còn lại sông ngắn đổ ra biển: S Đại, S Bến Hải, S Quảng Trị, S Hữu Trạch
- Vùng núi Trường Sơn Nam.
+ Chạy từ nam Bạch Mã cho đến hết khối núi cực Nam Trung Bộ
+ Hướng TB chuyển dần sang hướng Bắc – Nam và hướng vòng cung, nghiêng dần về phía Đông
+ Gồm các khối núi và cao nguyên, cao và đồ sộ, thấp ở giữa cao hai đầu :
Đầu bắc là khối núi Kon Tum
Đầu nam khối núi cực Nam Trung Bộ.
Có sự bất đối xứng giữa 2 sườn Đông và Tây: phía Đông với những đỉnh cao trên 2000m, đổ xuống Đbằng hẹp ven biển. Phía tây là các cao nguyên badan xếp tầng: Plây Ku, Đắc Lắc, Mơ Nông, Di Linh bề mặt khá phẳng, độ cao 500- 800-1000m và bán bình nguyên xen đồi .
+ Các thung lũng sông: đổ về phía đông có S Vu Gia, S Thu Bồn, STrà Bồng, STrà Khúc, S Cái, SĐà RằngĐổ về phía Tây có: S Krông Pơko, S Ea Hleo, S Đắc Krông. .. Đổ về phía Nam có sông La Ngà, S Đồng Nai, S Bé..
b. Khu vực bán bình nguyên và đồi trung du chuyển tiếp từ đồi núi xuống đồng bằng:
- Bán bình nguyên hiện rõ ở Đông Nam Bộ :
+ Các bậc thềm phù sa cổ cao khoảng 100m
+ Các bề mặt phủ badan cao khoảng 200m
- Đồi trung du là các bậc thềm phù sa cổ bị chia cắt bởi các dòng chảy tiêu biểu là ở rìa của Đồng bằng sông Hồng, thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển.
c. Khu vực đồng bằng chiếm ¼ diện tích đất nước gồm 2 loại: đồng bằng châu thổ & đ.bằng ven biển
- Đồng bằng châu thổ sông Hồng:
+ Diện tích 15.000 km2
+ Được hình thành do phù sa hệ thống sông Hồng và hệ sông Thái Bình bồi đắp dần vào vịnh biển nông & thềm lục địa mở rộng
+ Được khai thác từ lâu đời làm biến đổi mạnh, có hệ thống đê ngăn lũ, mở rộng từ 80 -100m/năm .
+ Đất đai: Trong đê không được bồi phù sa gồm các ruộng bậc cao bạc màu & ô trũng ngập nước. Vùng ngoài đê được bồi phù sa
+ Địa hình : cao ở phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển. Bị chia cắt thành các ô trũng.
- Đồng bằng sông Cửu Long:
+ Diện tích 40.000 km2 , lớn hơn 2,7 lần so với ĐB sông Hồng
+ Được bồi tụ bởi phù sa của sông Tiền và sông Hậu, bồi đắp dần vào vịnh biển nông & thềm lục địa mở rộng
+ Mới khai thác, có mạng lưới kênh rạch chằng chịt, mở rộng từ 60 -80 m/năm.
+ Đất đai: được bồi phù sa hàng năm. Mùa khô 2/3 diện tích Đbằng là đất phèn, đất mặn do nước triều lấn mạnh
+ Địa hình thấp và phẳng, mùa lũ ngập trên diện rộng. Có các vùng trũng lớn như Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên
Đồng bằng ven biển:
+ Diện tích 15.000 km2
+ Biển đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành đồng bằng.
+ Đất nghèo nhiều cát, ít phù sa sông
+ Đồng bằng thường hẹp ngang và chia thành các đồng bằng nhỏ: Thanh- Nghệ- Tĩnh, Bình –Trị-Thiên, QNam-QNgãi-BĐịnh, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh thuận, Bình Thuận. Một số ĐB mở rộng ở cửa sông lớn như: Đb Thanh Hóa, Nghệ an, Quảng Nam, Tuy Hòa.
+ Thường phân chia thành ba dải: giáp biển là đầm phá, giữa là vùng thấp trũng, trong cùng là đồng bằng.
3. Ảnh hưởng của địa hình đồi núi đối với sự phát triển kinh tế- xã hội:
a. Khu vực đồi núi:
- Thế mạnh:
+ Tập chung nhiều khoáng sản nội sinh ở vùng đồi núi như : đồng, chì, sắt, thiếc, niken, crôm, vàng, khóang sản ngoại sinh như: bôxit, apatit , đá vôi, than đálà nguyên, nhiên liệu cho các ngành công nghiệp
+ Tài nguyên rừng giàu có về thành phần loài động thực vật với nhiều loài quí hiếm
+ về sản xuất nông nghiệp:
Các bề mặt cao nguyên phẳng, thuận lợi cho việc hình thành vùng chuyên canh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi đại gia súc.
Vùng cao có thể nuôi trồng được các loài cận nhiệt và ôn đới.
Vùng bán bình nguyên & đồi thể trồng cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả
+ Sông ở miền núi có tiềm năng thủy điện lớn
+ Tiềm năng du lịch: có nhiều phong cảnh đẹp, khí hậu mát mẻ
- Hạn chế
+ Địa hình núi bị chia cắt mạnh gây khó khăn cho giao thông, cho việc khai thác các tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
+ Nơi xảy ra nhiều thiên tai vào mùa mưa như: lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất
+ Có nguy cơ phát sinh động đất ở các đứt gãy sâu.
+ Xoáy lốc, mưa đá, sương muối, rét hại gây tác hại cho SX và đời sống
b. Khu vực đồng bằng:
- Thế mạnh:
+ Thuận lợi để phát triển nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hóa các loại nông sản
+ Giàu thuỷ sản, khoáng sản, lâm sản .
+ Thuận lợi để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp, trung tâm thương mại.
+ Thuận lợi để phát triển GTVT đường bộ, đường sông.
- Hạn chế:
+ Thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai : bão, ngập lụt vào mùa mưa, hạn hán mùa khô gây thiệt hại lớn
II: THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
I. MỤC TIÊU .
1. Kiến thức
- Biết được các đặc điểm tự nhiên cơ bản nhất của Biển Đông.
- Đánh giá được ảnh hưởng của Biển Đông đối với thiên nhiên VN
2. Kĩ năng
- Đọc bản đồ địa hình vùng biển, nhận biết các đường đẳng sâu, thềm lục địa, dòng hải lưu, các dạng địa hình ven biển, mối quan hệ giữa địa hình ven biển và đất liền.
- Liên hệ thực tế địa phương về ảnh hưởng của biển đối với các mặt tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và thiên tai.
II. NỘI DUNG ÔN TẬP.
1. Khái quát về biển Đông:
- Diện tích 3,447 triệu km2, biển lớn thứ 2 của Thái Bình Dương
- Là biển tương đối kín, phía Đông & Nam được bao quanh bởi quần đảo Philippin và quần đảo In-đô-nê-xia, tạo nên tính chất khép kín của các dòng hải lưu .
- Chịu ảnh hưởng của t/c nhiệt đới ẩm gió mùa. Biểu hiện qua độ mặn và sinh vật biển
2. Ảnh hưởng của biển Đông đối với thiên nhiên Việt Nam:
a.Khí hậu: Biển Đông đã làm khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hòa
- tăng độ ẩm của các khối khí qua biển mạng lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn.
- làm giảm bớt tính khắc nghiệt lạnh, khô của mùa đông và giảm bớt nóng gây mưa nhiều vào mùa hè.
b. Địa hình và hệ sinh thái vùng ven biển:
- Các dạng địa hình ven biển đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu thổ, các bãi cát phẳng, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ, rạn san hô, có giá trị về kinh tế và du lịch
- Các hệ sinh thái vùng ven biển đa dạng và giàu có đặc biệt là hệ sinh thái rừng ngập mặn.
c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển giàu có:
- Tài nguyên khoáng sản:
+ dầu khí trữ lượng lớn ở bể Nam Côn Sơn và bể Cửu Long, trữ lượng khá ở bể Mãlai- Thổ Chu và bể sông Hồng. Nhiều vùng có thể chứa dầu khí đang thăm dò.
+ các mỏ sa khoáng, titan có nhiều trong các bãi cát ở ven biển
+ Thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là vùng biển Nam Trung Bộ.
- Sinh vật biển: trong biển Đông có tới 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, vài chục loài mực, hàng ngàn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác
d. Thiên tai
- Bão: mỗi năm trung bình có 3-4 cơn bão đi qua biển Đông, cùng với bão là sóng lừng, nước dâng thường xuyên đe dọa, gây hậu quả nặng nề cho vùng đồng bằng ven biển.
- Sạt lở bờ biển
- Cát bay, cát chảy
III: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức
- Hiểu và trình bày được các đặc điểm cơ bản của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
- Phân tích được nguyên nhân hình thành nên đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa
- Biết được biểu hiện của đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần tự nhiên: địa hình, thuỷ văn, thổ nhưỡng.
- Giải thích được đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa của các thành phần tự nhiên.
- Hiểu được mặt thuận lợi và trở ngại của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đối với hoạt động sản xuất, nhất là đôí với sản xuất nông nghiệp.
2. Kĩ năng
- Biết phân tích biểu đồ khí hậu
-Biết phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố hình thành và phân hóa khí hậu
-Có kĩ năng liên hệ thực tế để thấy các mặt thuận lợi và trở ngại của khí hậu đối với sản xuất ở nước ta.
- Phân tích mối quan hệ tác động giữa các thành phần tự nhiên tạo nên tính thống nhất thể hiện ở đặc điểm chung của một lãnh thổ.
- Biết liên hệ thực tế để giải thích những hiện tượng thường gặp trong tự nhiên. . .
II. NỘI DUNG ÔN TẬP.
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa:
a. Tính chất nhiệt đới.:
- Nguyên nhân: + do nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, nên nhận được một lượng bức xạ mặt trời lớn vì có góc nhập xạ cao quanh năm và có 2 lần Mặt Trời qua thiên đỉnh .
- Biểu hiện: + cân bằng bức xạ lớn và cân bằng dương quanh năm .
+ nhiệt độ trung bình năm cao vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới, trên 200C (trừ vùng núi cao)
+ tổng nhiệt độ năm đạt 8000-90000C, số giờ nắng từ 1400-3000 giờ/ năm
b.Lượng mưa, độ ẩm lớn:
- Nguyên nhân: lãnh thổ hẹp ngang nằm kề biển lớn, các khối khí di chuyển qua biển đã mạng lại cho nước ta một lượng mưa lớn.
- Biểu hiện:
+ Lượng mưa trung bình năm từ : 1500-2000mm, ở các sườn đón gió biển và các khối núi cao lượng mưa trung bình năm có thể lên đến 3500-4000mm ,
+ Độ ẩm không khí cao từ 80-100%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.
c.Gió mùa:
* Gió Tín phong nửa cầu Bắc hoạt động quanh năm, thổi xen kẽ gió mùa, nhưng chỉ tác động rõ rệt vào thời kì chuyển tiếp giữa 2 mùa gió. Riêng từ Đà Nẵng trở vào mùa đông Tín phong đông bắc chiếm ưu thế gặp núi chắn nên gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ, mùa khô ở Nam Bộ & Tây Nguyên.
* Gió mùa:
- Nguyên nhân do nước ta nằm trong khu vực có các khối khí thay đổi theo mùa.
- Hoạt động của gió mùa:
+ Gió mùa mùa đông:
Hoạt động từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chủ yếu ở phía bắc dãy Bạch Mã
Xuất phát từ áp cao Xi-bi, khối khí lạnh này di chuyển theo hướng đông bắc về nước ta, thường gọi là gió mùa đông bắc.
Vào đầu và giữa mùa đông gió mùa đông bắc làm miền bắc nước ta có thời tiết lạnh khô.
Nửa sau mùa đông, có thời tiết lạnh ẩm và mưa phùn ở ven biển và đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ .
+ Gió mùa mùa hạ:
Từ tháng 5 đến tháng 11, có 2 luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào Việt Nam.
Đầu mùa hạ: Xuất phát từ khối khí nhiệt đới ở Bắc Ấn Độ Dương theo hướng tây nam vào nước ta gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên, gây khô nóng ở ven biển Trung Bộ và nam của vùng Tây Bắc (do vượt núi gây hiện tượng phơn) .
Giữa và cuối mùa hạ: gió mùa Tây Nam xuất phát từ cao áp cận chí tuyến nửa cầu nam cùng với đường hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân gây mưa vào mùa hạ cho cả miền Nam, miền Bắc và mưa vào tháng IX ở Trung Bộ. Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này đổi hướng thành “gió mùa Đông Nam” đối với miền Bắc nước ta.
* Trong chế độ khí hậu nước ta :
- Miền Bắc có mùa đông lạnh ít mưa, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều.
- Miền Nam có hai mùa mưa khô rõ rệt.
- Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về hai mùa mưa khô
2. Các thành phần tự nhiên khác.
a. Địa hình:
- Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi
+ Trên sườn dốc khi lớp phủ thực vật bị mất: địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn , đất trượt ,đất lở.
+ Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình caxtơ
+ Tại các vùng thềm phù sa cổ địa hình bị chai cắt thành đồi thấp xen các thunh lũng rộng
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng:
+ Các đồng bằng lấn ra biển hàng năm.
+ Ven các sông có cát bãi bồi, giwax sông có các cù lao, cồn bãi
b. Sông ngòi:
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc có 2360 con sông dài trên 10 km
- Sông ngòi nhiều nước 839 tỉ m3/năm, giàu phù sa khoảng 200 triệu tấn/năm
- Chế độ nước theo mùa: mùa mưa sông có lũ, mùa khô sông cạn, dòng chảy cũng thất thường theo chế độ mưa
c. Đất: Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm.
+ Sự rửa trôi các chất badơ làm đất chua
+ Sự tích tụ các oxit sắt và oxit nhôm làm cho đất có màu đỏ vàng.
+ Quá trình phong hoá diễn ra mạnh mẽ làm cho đất có tầng dày
d. Sinh vật
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc là rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, còn ít.
- Rừng thứ sinh biến dạng là phổ biến: + Rừng gió mùa thường xanh
+ Rừng gió mùa nửa rụng lá
+ Rừng thưa, khô rụng lá
+ Xa van, bui gai hạn nhiệt đới
- Hệ sinh thái nhiệt đới ẩm gió mùa thành phần loài sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế
3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống:
a. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp:
- Thuận lợi phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.
- Tính thất thường của hoạt động gió mùa gây trở ngại cho sản xuất nông nghiệp, dễ gây sâu rầy dịch bệnh
b.Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống:
- Tạo thuận lợi phát triển các ngành kinh tế khác như: lâm nghiệp, thuỷ sản, giao thông vận tải, du lịch
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cũng có nhiều thiên tai: bão, dông, lốc, mưa đá, độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc thiết bị,...
- Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.
IV: THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG
I. Môc tiªu.
1. Kiến thức
- Hiểu được sự phân hoá thiên nhiên theo vĩ độ là do sự thay đổi khí hậu từ Bắc vào Nam mà ranh giới là dãy núi Bạch Mã.
- Biết được sự khác nhau về khí hậu và thiên nhiên phần phía Bắc và phía Nam lãnh thổ.
- Hiểu được sự phân hoá thiên nhiên theo kinh độ (Đông - Tây) trước hết do sự phân hoá địa hình và sự tác động kết hợp của địa hình với hoạt động của các luồng gió qua lãnh thổ.
- Biết được biểu hiến của sự phân hoá thiên nhiên từ Đông sang Tây theo 3 vùng: vùng biển và thềm lục địa, vng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi.
- Biết được sự phân hoá thiên nhiên theo độ cao. Đặc điểm về khí hậu, các loại đất và các hệ sinh thái chính theo 3 đai cao ở Việt Nam. Nhận thức được mối liên hệ có quy luật trong sự phân hoá thổ nhưỡng và sinh vật.
- Hiểu sự phân hoá cảnh quan thiên nhiên thành 3 miền địa lí tự nhiên và biết được đặc điểm chung nhất của mỗi miền địa lí tự nhiên.
Nhận thức được các mặt thuận lợi và hạn chế trong sử dụng tự nhiên ở mọi miền.
2. Kĩ năng
- Đọc hiểu các trang bản đồ địa hình, khí hậu, đất, thực vật, động vật trong Atlat để hiểu các kiến thức nêu trong bài học. '
- Đọc biểu đồ khí hậu.
- Biết liên hệ thực tế để thấy được sự thay đổi thiên nhiên từ Bắc vào Nam.
- Khai thác kiến thức trên bản đồ.
- Kĩ năng phân tích tổng hợp để thấy mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần tự nhiên tạo nên tính thống nhất thể hiện ở đặc điểm của miền.
II. NỘI DUNG ÔN TẬP.
1. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc-Nam.
- Nền nhiệt độ và biên độ nhiệt khác nhau làm cho khí hậu và thiên nhiên có sự phân hoá theo Bắc-Nam, ranh giới là dãy Bạch Mã. Do 2 nguyên nhân :
+ góc nhập xạ tăng dần từ Bắc vào Nam
+ ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc làm nhiệt độ miền Bắc hạ thấp vào mùa đông.
Phần lãnh thổ phía Bắc:
b. Phần lãnh thổ phía Nam.
- Từ Bạch Mã trở ra. Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh
- Nhiệt độ trung bình năm từ 200C
- Có mùa đông lạnh với 2-3 tháng có nhiệt độ <18ºC. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc
- Biên độ nhiệt năm lớn
- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là rừng nhiệt đới gió mùa
- Mùa đông trời nhiều mây, tiết trời lạnh, ít mưa, nhiều loại cây rụng lá.
- Mùa hạ trời nắng nóng, mưa nhiều cay cối xanh tốt
- Thành phần động thực vật nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loại cận nhiệt và ôn đới. Mùa đông trồng được rau quả cận nhiệt & ôn đới
- Từ Bạch Mã trở vào. Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa
- Nhiệt độ trung bình năm trên 25ºC
- Có hai mùa mưa khô đối lập. Nóng quanh năm, không có tháng nào dưới 20ºC.
- Biên độ nhiệt năm nhỏ
- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa.
- Thành phần chủ yếu thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới, từ phía Tây & Nam di cư tới, có cả loài cây chịu hạn.
2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây:Từ đông sang Tây thiên nhiên phân làm 3 dải:
a. Vùng biển và thềm lục địa:
- Có diện tích lớn gấp 3 lần đất liền, có 4000 đảo lớn nhỏ.
- Thềm lục địa rộng, hẹp, nông ,sâu thay đổi theo từng đoạn bờ biển và có liên quan chặt chẽ với phần đất liền kề bên.
- Đây là vùng biển đa dạng, tiêu biểu cho thiên nhiên vùng biển nhiệt đới ẩm gió mùa.
b. Vùng đồng bằng ven biển:
- Thay đổi tuỳ nơi và có mối quan hệ chặt chẽ với vùng đồi núi phía tây và biển phía đông
+ ĐBBBộ & ĐBNB nơi đồi núi lùi xa vào đất liền nên đồng bằng mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng.
+ ĐBDHải có đồi núi lan ra sát biển thì đồng bằng hẹp ngang bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu, thềm lục địa hẹp. Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau. Các cồn cát đầm phá khá phổ biến. Giàu tiềm năng du lịch & phát triển kinh tế biển.
c. Vùng đồi núi
Sự phân hoá rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi.
+ Vùng Đông Bắc: mùa đông lạnh đến sớm, mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa
+ Vùng núi thấp Tây Bắc mùa đông bớt lạnh, mang sắc thái nhiệt đới ẩm gió mùa
+ Vùng núi cao Tây Bắc, mang sắc thái ôn đới
+ Khi sườn đông Trường Sơn có mưa thu đông thì Tây nguyên lạilà mùa khô
+ Khi Tây nguyên mưa vòa mùa hè thì sườn Đông Trường Sơn lại chịu khô nóng.
3. Thiên nhiên phân hoá theo độ cao: Theo độ cao có 3 đai.
a. Đai nhiệt đới gió mùa chân núi
b. Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
c. Đai ôn đới gió mùa trên núi (chỉ có ở miền Bắc)
- Độ cao dưới 600 - 700m (MBắc), dưới 1000m (ở miền nam)
- Khí hậu:
+ nhiệt đới nền nhiệt cao, mùa hạ nóng nhiệt độ trung bình tháng> 25ºC.
+ Độ ẩm thay đổi tuỳ nơi từ khô đến ẩm ướt.
- Có 2 nhóm đất:
+ đất phù sa: 24% diện tích đất tự nhiên
+ đất feralit trên đồi núi thấp chiếm 60%.
- Sinh vật gồm các hệ sinh thái nhiệt đới:
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh hình thành ở vùng núi thấp mưa nhiều. Rừng có nhiều tầng, cây lá rộng và xanh quanh năm. Động vật đa dạng.
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: gồm rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô..
+ Các hệ sinh thái rừng trên thổ nhưỡng đặc biệt như: Rừng thường xanh trên đất đá v
File đính kèm:
- ON TOT NGHIEP CHUAN.doc