Sách giáo khoa Địa lý lớp 9 (theo chương trình đổi mới) được biên soạn theo tinh thần cung cấp các tình huống, các thông tin đã được lựa chọn để giáo viên có thể tổ chức, hướng dẫn cho học sinh tập phân tích, tổng hợp và xử lý thông tin, tạo điều kiện cho học sinh trong quá trình học tập vừa tiếp nhận được các kiến thức, vừa rèn luyện được các kỹ năng và nắm được phương pháp học tập.
Bên cạnh các bài học chính, bài đọc thêm, chương trình địa lý lớp 9 có 11 bài thực hành và sau mỗi bài học đều có phần câu hỏi và bài tập để củng cố kiến thức và kĩ năng của học sinh. Các bài thực hành Địa lý và phần bài tập Địa lý trước đây thường bị xem nhẹ mặc dù nó rất quan trọng.
Hiện nay, dạy học được coi là quá trình phát triển của bản thân học sinh, việc học tập không chỉ là quá trình lĩnh hội kiến thức có sẵn mà còn là quá trình học sinh tự khám phá, tự tìm đến với kiến thức mới nhờ sự giúp đỡ, hướng dẫn của giáo viên. Quá trình này được thể hiện rất rõ trong các bài thực hành Địa lý và các bài tập Địa lý lớp 9.
12 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 774 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương pháp xác định - Cách vẽ biểu đồ trong bài tập Địa lý lớp 9 - THCS, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sáng kiến kinh nghiệm
"phương pháp xác định - cách vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 - THCS"
&
A. phần mở đầu
Sách giáo khoa Địa lý lớp 9 (theo chương trình đổi mới) được biên soạn theo tinh thần cung cấp các tình huống, các thông tin đã được lựa chọn để giáo viên có thể tổ chức, hướng dẫn cho học sinh tập phân tích, tổng hợp và xử lý thông tin, tạo điều kiện cho học sinh trong quá trình học tập vừa tiếp nhận được các kiến thức, vừa rèn luyện được các kỹ năng và nắm được phương pháp học tập.
Bên cạnh các bài học chính, bài đọc thêm, chương trình địa lý lớp 9 có 11 bài thực hành và sau mỗi bài học đều có phần câu hỏi và bài tập để củng cố kiến thức và kĩ năng của học sinh. Các bài thực hành Địa lý và phần bài tập Địa lý trước đây thường bị xem nhẹ mặc dù nó rất quan trọng.
Hiện nay, dạy học được coi là quá trình phát triển của bản thân học sinh, việc học tập không chỉ là quá trình lĩnh hội kiến thức có sẵn mà còn là quá trình học sinh tự khám phá, tự tìm đến với kiến thức mới nhờ sự giúp đỡ, hướng dẫn của giáo viên. Quá trình này được thể hiện rất rõ trong các bài thực hành Địa lý và các bài tập Địa lý lớp 9.
Trong các bài thực hành và phần bài tập Địa lý lớp 9, sách giáo khoa không còn chỉ là tài liệu trình bày các kiến thức có sẵn để học sinh dựa vào đó xác định, vẽ biểu đồ rồi trả lời câu hỏi. Do đó cùng với việc đổi mới về kiến thức, chương trình sách giáo khoa thì cần phải có sự đổi mới về phương pháp để tổ chức các hoạt động học tập tự giác, tích cực và độc lập của học sinh. Để học sinh có thể tự xác định và vẽ được biểu đồ và làm trọn vẹn được các bài tập Địa lý.
Với phương pháp và kinh nghiệm của bản thân, tôi mạnh dạn xin đưa ra “Phương pháp xác định - cách vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 - THCS” để đồng nghiệp tham khảo và rất mong nhận được sự đóng góp của các đồng nghiệp để bài viết được hoàn thiện hơn.
B. Phần nội dung
I. cơ sở khoa học.
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế ngày nay, giáo dục được coi là một lĩnh vực rất quan trọng và luôn đi trước một bước trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vì vậy vấn đề chất lượng dạy - học nói chung và dạy học Địa lý nói riêng ngày càng trở thành mối quan tâm chung của các nhà sư phạm cũng như các nhà quản lý giáo dục và xã hội. Đảng và nhà nước ta đã khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Điều đó đã được thể hiện trong các Nghị quyết của Trung ương.
Nghị quyết TW 4 khoá VII đã chỉ rõ phải “Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội. áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Nghị quyết TW2 khoá VIII tiếp tục khẳng định phải “Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn của xã hội môn Địa lí trong nhà trường nói chung và môn Địa lí lớp 9 nói riêng không ngừng cải tiến chương trình, cải tiến phương pháp dạy học nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Trong đó "phương pháp xác định - cách vẽ biểu đồ trong bài tập địa lí lớp 9" đóng vai trò quan trọng, nó có nhiệm vụ củng cố, rèn luyện kĩ năng Địa lí cho học sinh một cách thuần thục và chắc chắn hơn .
Việc xác định - và cách vẽ biểu đồ trong bài tập, bài thực hành Địa lí giúp cho học sinh củng cố kĩ năng vẽ biểu đồ đã học ở lớp 8 mà còn vận dụng những kiến thức đã học vào nhận xét và giải thích biểu đồ đã vẽ được. Từ đó làm cho học sinh có cách nhìn nhận đánh giá các sự vật, hiện tượng một cách đúng đắn, chính xác và khách quan.
Theo cấu trúc chương trình, hầu như sau mỗi bài học ở Địa lí lớp 9 đều có một bài tập hoặc một bài thực hành vẽ biểu đồ. Đây là một thuận lợi rất lớn giúp giáo viên thực hiện tốt các phương pháp và biện pháp rèn luyện kĩ năng Địa lí cho học sinh trong quá trình dạy học. Từ đó học sinh nhận thức tri thức một cách khách quan đồng thời học sinh thấy rõ những thuận lợi và khó khăn về các vấn đề Địa lí ở nước ta.
II. cơ sở thực tiễn.
Trong các môn học ở nhà trường THCS đều vận dụng rất nhiều các bài tập, bài thực hành. Mỗi môn học có một số dạng bài tập với đặc thù riêng, đối với môn Địa lý cũng vậy. ở đây tôi chỉ xin đưa ra một phần trong tổng hợp phần bài tập Địa lý đó là dạng bài tập vẽ biểu đồ.
Bài thực hành vẽ biểu đồ giúp cho học sinh trong quá trình học tập tiếp thu được kiến thức từ đơn giản đến phức tạp. Cũng qua đó mà học sinh bồi dưỡng thêm năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn.
Rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh ở các môn học là một quá trình phối hợp nhiều mặt, thể hiện trong chương trình, nội dung của các môn học trong đó có môn Địa lý. Song để rèn luyện được kĩ năng đó học sinh cần nhận biết được yêu cầu bài ra, xác định hướng, cách làm bài sau khi đọc kĩ bài.
Qua các bài thực hành, bài tập đó giúp cho giáo viên hệ thống các loại biểu đồ, phân loại các dạng bài tập biểu đồ. Qua đó tạo điều kiện cho giáo viên phát huy khả năng giảng dạy bài thực hành và hướng dẫn học sinh làm bài tập Địa lý lớp 9. Học sinh nhận thức được các loại biểu đồ: dạng cột, tròn, đường, miền Xác định được kiểu biểu đồ khi đọc bất kì một bài tập thực hành nào.
Vì vậy "phương pháp xác định - cách vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9" yêu cầu học sinh phải làm việc độc lập, tích cực để xác định được yêu cầu của bài thực hành, từ đó xác định được cần vẽ loại biểu đồ nào cho phù hợp.
III. Thực trạng của vấn đề
1. Những khó khăn khi thực hiện phương pháp xác định - cách vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9
- Đa số học sinh xem môn Địa lí là môn phụ, do đó ít chú ý đến học tập bộ môn này. Kết quả cho thấy điểm tổng kết của các em phần lớn chỉ đạt điểm trung bình, nhiều em học môn Địa lí khá, giỏi nhưng khi giáo viên lấy đội tuyển bồi dưỡng học sinh giỏi thì các em không tham gia vì cho rằng đây chỉ là môn học phụ. Từ đó giáo viên dạy Địa lí làm sao phát huy được năng lực của mình khi phương pháp dạy học được đổi mới, đồ dùng dạy học phong phú, đa dạng...
- Qua điều tra khảo sát ở các trường hầu hết học sinh đều cho rằng, phương pháp xác định - cách vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 là quá bình thường và quá dễ. Nhưng trong thực tế, khi thực hiện thì đây là một điều không dễ dàng.
Một khó khăn nữa là việc rèn luyện kĩ năng này chỉ chiếm một thời lượng rất ít trong 1 tiết dạy do đó đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu trước các yêu cầu mà bài tập hoặc bài thực hành mà giáo viên đã giao cho, nhưng nhiều em chưa thực sự tập trung và quan tâm đến yêu cầu mà giáo viên đã giao nên đây cũng là khó khăn lớn đối với giáo viên khi thực hiện dạy một bài thực hành vẽ biểu đồ hoặc một bài tập vẽ biểu đồ, do đó:
- Học sinh không xác định được yêu cầu của đề bài.
- Học sinh không xác định được kiểu biểu đồ sẽ vẽ là gì và việc xử lí bảng số liệu (nếu có).
- Học sinh chưa vẽ được biểu đồ thích hợp và đúng với yêu cầu đề bài.
- Kỹ năng vẽ biểu đồ của học sinh còn lúng túng.
- Học sinh chưa nắm được các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ.
Từ đó tỉ lệ học sinh đọc và phân tích bảng số liệu, xác định loại biểu đồ thích hợp đối với bài yêu cầu thấp, số lượng học sinh xác định ngay được cách vẽ biểu đồ đúng chiếm tỉ lệ không cao. Do đó, tôi đã tiến hành khảo sát phương pháp xác định - cách vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 cho học sinh lớp 92 trường THCS An Thủy, kết quả như sau:
Lớp
T/số học sinh
Biết xác định và vẽ đúng
Chưa biết cách xác định
92
41
9
32
%
100
21,9
78,1
Vì vậy mà kết quả bài tập trong quá trình điều tra chưa cao, cụ thể:
Lớp
TS học sinh
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu, kém
92
41
3
6
10
22
Tỷ lệ %
100
7,3
14,6
24,4
53,6
Từ những lí do trên chính là thực trạng cần giải quyết, tháo gỡ. Giải quyết tháo gỡ được nó nhất định chất lượng dạy và học môn Địa lí ngày càng được nâng cao.
2. Một số ưu điểm của giáo viên dạy Địa lí ở các trường THCS
Qua khảo sát thực tế và tiến hành dự giờ các bài có vẽ biểu đồ, tôi nhận thấy:
- Phần lớn giáo viên có quan niệm đúng về chức năng của một bài tập, bài thực hành vẽ biểu đồ thể hiện trong việc chuẩn bị chu đáo về giáo án, yêu cầu, mục đích của bài tập là gì, biểu đồ thể hiện yếu tố nào của đối tượng địa lí. Đây là phần không những rèn luyện kĩ năng kiến thức mà còn củng cố những kiến thức đã học ở trong bài, từ đó học sinh xây dựng được các mối liên hệ Địa lí.
- Hầu hết giáo viên biết vận dụng sáng tạo, khoa học các kĩ năng rèn luyện cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, do đó đã phát huy được tính tư duy độc lập cho học sinh, giúp học sinh nắm chắc nội dung của bài học và rèn luyện tốt kĩ năng cho các em.
IV. Các biện pháp chủ yếu để giải quyết vấn đề
1. Để làm tốt việc xác định "Phương pháp xác định - cách vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9" cho cho học sinh
- Trong giảng dạy, giáo viên cần lựa chọn các phương pháp tích cực trên cơ sở coi trọng nhận thức của học sinh, tăng cường vai trò tổ chức lĩnh hội, khám phá kiến thức. Trong giờ giảng, giáo viên giành nhiều thời gian cho học sinh tự làm việc với sách giáo khoa, biểu đồ, lược đồ và với các thiết bị học tập khác để học sinh tự chủ động tìm ra kiến thức mới dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Tất cả các khâu này, giáo viên phải thể hiện chu đáo, tỉ mĩ, hết sức cụ thể trong bài soạn, hướng dẫn học sinh ôn lại những kiến thức đã học để vận dụng vào giải thích sau khi vẽ biểu đồ.
- Trong một tiết thực hành vẽ biểu đồ, giáo viên phải hướng dẫn học sinh chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng cần thiết cho tiết học: máy tính cá nhân, thước kẻ, compa... để giúp học sinh chủ động trong khi vẽ biểu đồ.
2. Biện pháp thực hiện
* Giới thiệu cách vẽ - xác định biều đồ Địa lý lớp 9
Để xác định được yêu cầu bài ra và tiến hành vẽ biểu đồ, học sinh cần hiểu khái niệm biểu đồ.
2.1. Khái niệm
Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng động thái phát triển của một hiện tượng (như quá trình phát triển kinh tế qua các năm), mối tương quan về độ lớn giữa các đại lượng (so sánh sản lượng thủy sản giữa các vùng kinh tế) hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể (cơ cấu ngành của nền kinh tế).
Các loại biểu đồ rất phong phú, đa dạng. Mỗi loại biểu đồ thể hiện nhiều chủ thể khác nhau, nên khi vẽ biểu đồ cần đọc kĩ yêu cầu đề ra, xác định chủ thể thể hiện trên biểu đồ (động thái phát triển, so sánh tương quan độ lớn hay thể hiện cơ cấu) để chọn loại biểu đồ thích hợp nhất.
2.2. Các loại biểu đồ
- Các loại biểu đồ bao gồm:
+ Biểu đồ hình cột (cột đơn, cột kép, cột chồng, thang ngang).
+ Biều đồ hình tròn (hoặc hình vuông).
+ Đồ thị (đường biểu diễn).
+ Biểu đồ kết hợp (cột + đường).
+ Biểu đồ miền.
a. Biểu đồ hình cột (thang ngang)
- Sử dụng biểu hiện trạng thái phát triển so sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng hoặc thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể.
- Biểu đồ hình cột sử dụng để thể hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.
* Yêu cầu:
+ Chọn kích thước biểu đồ phù hợp với khổ giấy
+ Các cột khác nhau về độ cao (tùy theo số liệu đề bài), còn bề ngang phải bằng nhau.
+ Tên biểu đồ.
b. Biểu đồ hình tròn (hình vuông)
- Biểu đồ hình tròn (vuông) thường được dùng để thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể.
Đối với biểu đồ hình tròn: nếu đề bài cho số liệu tương đối thì không cần xử lý mà tiến hành các bước vẽ luôn. Song nếu số liệu là tuyệt đối (thô) thì cần xử lí số liệu về tương đối trước khi vẽ.
* Yêu cầu:
+ Đọc bảng số liệu, xử lý số liệu (nếu cho số liệu tuyệt đối), nếu là số liệu tương đối thì tiến hành các bước vẽ.
+ Chú ý tỉ lệ đường tròn (nếu bài cho số liệu tuyệt đối).
- Nếu bài cho số liệu tương đối thì vẽ các đường tròn có kích thước bằng nhau. Nếu bài cho số liệu tuyệt đối thì phải tính tỉ lệ đường tròn (R- r). Nhưng, đối với cấp học THCS tỉ lệ đường tròn chỉ yêu cầu ở mức độ tương đối, vì vậy chỉ cần đường tròn sau to hơn đường tròn trước một chút (nếu số liệu cho là tăng) hoặc nhỏ hơn (nếu số liệu cho là giảm).
+ Để chia các đại lượng chính xác theo tỉ lệ cần lấy tỉ lệ x 3,60 để tính góc ở tâm.
+ Chọn ký hiệu thích hợp để thể hiện trên biểu đồ.
+ Tên biểu đồ.
c. Vẽ đồ thị (đường biểu diễn)
- Được dùng để thể hiện tiến trình động thái phát triển của một hiện tượng qua thời gian.
* Yêu cầu:
+ Hệ trục toạ độ: trục đứng thể hiện đơn vị sản lượng.
+ Trục ngang thể hiện năm.
- Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục sao cho biểu đồ phù hợp với khổ giấy (cân đối).
+ Xác định khoảng cách cân đối phù hợp.
- Với biểu đồ này nếu bài ra có 2 đại lượng khác nhau (đơn vị tính khác nhau) thì vẽ 2 trục đứng: Trục biểu hiện đơn vị A, trục biểu hiện đơn vị B.
- Cũng có thể bài ra yêu cầu có nhiều đại lượng cùng đơn vị tính (%) thì cần biểu hiện rõ đường biểu diễn (ký hiệu) tránh từng ký hiệu.
+ Ký hiệu đường biểu diễn cần được phân biệt:
- Màu sắc (đen, xanh, đỏ)
- Ký tự riêng (thường được dùng nhiều).
d. Biểu đồ kết hợp cột và đường
- Dùng để thể hiện động lực phát triển và mối tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.
- Biểu đồ kết hợp : kết hợp đề mục 1 và 3 trong phần b của bài. Cần chú ý thể hiện rõ nhất mối tương qua giữa 2 loại biểu đồ được vẽ kết hợp.
* Yêu cầu:
+ Kết hợp yêu cầu của biểu đồ hình cột và đường biểu diễn.
đ. Biểu đồ miền
- Dùng để thể hiện cả hai mặt cơ cấu và động thái phát triển của đối tượng.
- Ranh giới của biểu đồ miền là đường biểu diễn.
- Giá trị đại lượng trên trục đứng là %.
Nếu bài ra cho số liệu đơn vị tuyệt đối thì cần phải xử lý số liệu từ đơn vị tuyệt đối sang số liệu đơn vị tương đối.
2.3. Đọc kĩ yêu cầu
Có nhiều loại biểu đồ. Để vẽ biểu đồ, học sinh cần đọc kĩ bài ra vẽ biểu đồ về quá trình gia tăng dân số, cơ cấu lao động, tình hình sản xuất lương thực ở một vùng kinh tế hay của Việt Nam.
+ Biểu đồ cột (thang ngang).
+ Biều đồ tròn (vuông).
+ Đồ thị (đường biểu diễn).
+ Biểu đồ kết hợp (cột + đường).
+ Biểu đồ miền.
2.4. Các bước tiến hành vẽ biểu đồ.
- Xử lý số liệu (từ số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối) đơn vị % nếu yêu cầu bài ra vẽ biểu đồ hình tròn hoặc miền.
- Xác định tỉ lệ đường tròn.
- Vẽ biểu đồ.
+ Vẽ.
+ Ghi bảng chú giải (kí hiệu).
+ Tên bản đồ (tên chung nếu là biểu đồ so sánh).
2.5. Một số lưu ý khi vẽ biểu đồ.
- Đọc kĩ số liệu bài ra.
- Tuyệt đối không dùng màu để tô, kí hiệu trên bản đồ.
- Nếu là biểu đồ tròn: khi vẽ đường tròn, vẽ 1 bán kính trùng với phương kim đồng hồ chỉ 12 giờ và chia theo chiều kim đồng hồ.
- Bất cứ một biểu đồ nào cũng cần chú giải và tên bản đồ.
Trên đây là các dạng biểu đồ thường gặp khi làm bài tập, bài thực hành Địa lí. Trong quá trình giảng dạy tiến hành làm bài tập, bài thực hành vẽ biểu đồ tôi nhận thấy vẽ biểu đồ hình tròn rất khó vì: Nếu đề bài cho số liệu tương đối thì học sinh dễ nhận biết và không cần xử lý mà tiến hành các bước vẽ luôn. Song nếu số liệu là tuyệt đối (thô) thì học sinh khó nhận biết để vẽ biểu đồ hình tròn, cần xử lí số liệu về tương đối trước khi vẽ.
Qua nhiều năm giảng dạy Địa lí lớp 9 tôi mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm phương pháp xác định - cách vẽ biểu đồ hình tròn nhằm giúp học sinh có kĩ năng thuần thục hơn trong kĩ năng vẽ biểu đồ của mình.
Ví dụ:
Bài 1 - Trang 38 sách giáo khoa Địa lý 9.
Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây ở nước ta năm 1990 và 2002 theo bảng số liệu sau đây:
* Mục tiêu.
- Học sinh biết cách xác định - cách vẽ biểu đồ hình tròn.
* Các thiết bị cần thiết.
+ Giáo viên:
- Bảng phụ kẽ sẵn, máy tính cá nhân, thước đo độ, compa, thước kẽ.
+ Học sinh:
- Máy tính cá nhân, thước đo độ, compa, bút chì, bút dạ màu...
Diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây (nghìn ha)
Năm
Các nhóm cây
1990
2002
Cây lương thực
6474,6
8320,3
Cây công nghiệp
1199,3
2337,3
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác
1366,1
2173,8
Tổng cộng
9040,0
12.831,4
Các bước tiến hành.
Đối với bài tập này cần trình tự các bước sau đây.
1. Yêu cầu học sinh đọc đề bài:
- Đọc kĩ yêu cầu đề bài.
- Đọc kĩ bảng số liệu để.
=> Từ đó xác định được biểu đồ cần vẽ.
2. Giáo viên nêu cho học sinh quy trình vẽ biểu đồ.
* Đây là một bài thực hành khó bởi vì số liệu thô do đó một số học sinh khó nhận biết cần vẽ loại biểu đồ gì, nên giáo viên cần hướng dẫn học sinh xử lí số liệu.
Đối với bài này cần tiến hành theo các bước sau đây.
a. Bước 1: Lập bảng số liệu đã xử lí theo mẫu. Chú ý làm tròn số sao cho các thành phần phải đúng 100%.
b. Bước 2: Vẽ biểu đồ cơ cấu theo quy tắc: Bắt đầu vẽ từ "Tia 12 giờ", vẽ theo chiều kim đồng hồ.
c. Bước 3: Đảm bảo tính chính xác: Phải vẽ các hình quạt với tỉ trọng của từng thành phần trong cơ cấu. Ghi trị số phần trăm vào các hình quạt tương ứng (chú ý để hình vẽ đẹp: Các trị số phần trăm ở từng biểu đồ cơ cấu có ít thành phần và bán kính lớn thường biểu thị trong hình tròn).
- Vẽ đến đâu kẻ vạch (tô màu) đến đó. Đồng thời thiết lập bảng chú giải.
* Chú ý:
Đối với bài tập trên lớp hoặc về nhà, học sinh có thể dùng bút màu để vẽ biểu đồ, hoặc dùng các nét trải khác nhau.
Khi đi thi chỉ được sử dụng một màu mực trong bài thi. Các hình quạt thể hiện cơ cấu dùng các nét đứt để thể hiện phân biệt các kí hiệu trong biểu đồ.
3. Giáo viên hướng dẫn tổ chức cho học sinh tính toán.
a. Bước 1: Giáo viên dùng bảng phụ kẻ sẵn khung của bảng số liệu (bỏ trống).
b. Bước 2. Hướng dẫn xử lí bảng số liệu.
- Tổng số diện tích gieo trồng là 100%.
- Biểu đồ hình tròn có góc ở tâm là 3600
=> Nghĩa là 1,0 % ứng với 3,60 (góc ở tâm )
c. Bước 3. Cách tính:
+ Năm 1990 tổng số diện tích gieo trồng là 9040 nghìn ha -> cơ cấu diện tích 100%.
+ Tính cơ cấu diện tích gieo trồng cây lương thực (là x).
9040 -> 100% 6474,6 x 100
6474,6 -> x x = = 71,6%
9040
+ Góc ở tâm trên biểu đồ đường tròn cây lương thực là.
71,6 x 3,6 = 2580
+ Tương tự cách tính trên, cho học sinh tính cơ cấu diện tích và góc ở tâm trên biểu đồ của các cây trồng còn lại.
* Để lớp học sôi nổi giáo viên nên tổ chức cho học sinh hoạt động 4 nhóm theo 2 cặp "chạy tiếp sức" cho nhau.
+ 2 Nhóm 1 & 2: Tính cơ cấu diện tích.
+ 2 Nhóm 3 & 4: Tính góc ở tâm.
* Kết quả xử lý số liệu (đơn vị %)
Năm
Các nhóm cây
1990
2002
Tổng số
100,0
100,0
Cây lương thực
71,6
64,8
Cây công nghiệp
13,3
18,2
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác
15,1
17,0
4. Tổ chức cho học sinh vẽ biểu đồ.
- Đối với bài này không yêu cầu học sinh so sánh quy mô diện tích gieo trồng các loại cây năm 1990 và năm 2002 để tính toán bán kính của biểu đồ tròn, mà bán kính cho trước.
+ Biểu đồ năm 1990 có bán kính 20mm và năm 2002 có bán kính 24mm.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ biểu đồ năm 1990 trên bảng.
* Học sinh vẽ tiếp biểu đồ năm 2002, thiết lập bảng chú giải.
Cây lương thực
Cây công nghiệp
Cây thực phẩm,
ăn quả, cây khác.
Năm 2002
Năm 1990
Biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây ở nước ta năm 1990 - 2002
V- kết quả thực nghiệm
Kết quả của những tiết dạy địa lí thực nghiệm được đánh giá trên cơ sở lấy điểm số các bài tập, bài thực hành của học sinh.
1. Kết quả bài kiểm tra thực nghiệm
- Học sinh đã xác định được yêu cầu của đề bài
- Học sinh xác định được cách chọn và vẽ biểu đồ phù hợp, đúng với yêu cầu đề bài.
- Tỉ lệ học sinh tự rèn luyện được kĩ năng vẽ biểu đồ chiếm tỉ lệ cao.
- Học sinh nắm được các bước tiến hành trong khi vẽ biểu đồ.
Từ đó tỉ lệ học sinh đọc và phân tích bảng số liệu, xác định loại biểu đồ thích hợp đối với bài yêu cầu cao hơn so với khi chưa được áp dụng.
Kết quả thực nghiệm ở lớp 92 trường THCS An Thuỷ
Lớp
TS học sinh
Biết xác định và vẽ đúng
Chưa biết xác định và vẽ
92
41
35
6
Vì vậy mà kết quả bài kiểm tra thực nghiệm đạt được như sau:
Lớp
TS học sinh
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu, kém
92
41
10
15
10
6
Tỷ lệ %
100
24,4
36,6
24,4
14,6
Qua quá trình áp dụng cách xác định - cách vẽ biểu đồ vào các tiết thực hành, các bài tập Địa lí lớp 9 thu được kết quả như sau.
- Về tâm lí: Đã từng bước tạo được sự hứng thú, khơi dậy lòng say mê học tập môn Địa lí ở học sinh.
- Về kiến thức: Học sinh biết cách sử dụng số liệu từ đó xác định được loại biểu đồ cần vẽ, chiếm lĩnh kiến thức một cách nhanh chóng và chắc chắn.
- Về kĩ năng: Kĩ năng xử lí số liệu xác định - cách vẽ biểu đồ được thuần thục, chính xác. Qua đó hình thành và nâng cao kĩ năng xác lập mối quan hệ quy luật, biện chứng, mối quan hệ nhân quả... ở học sinh.
Đồng thời học sinh vận dụng các kiến thức Địa lí vào cuộc sống thực tiễn một cách dễ dàng và hiệu quả.
Chính vì vậy mà số học sinh khá giỏi tăng lên và số học sinh yếu kém giảm hẳn đi so với năm trước.
2. Giải pháp thực hiện.
- Giáo viên và học sinh chuẩn bị đầy đủ các thiết bị cần thiết cho tiết thực hành vẽ biểu đồ cho cả lớp và cho từng nhóm.
- Giáo viên nghiên cứu tham khảo một số kiến thức phục vụ cho tiết thực hành.
- Trong tiết thực hành giáo viên phải hướng dẫn xử lí số liệu - cách vẽ, sau đó học sinh làm các bước tiếp theo.
- Gọi 2 học sinh lên bảng vẽ hai biểu đồ (một học sinh khá, một học sinh yếu).
- Cả lớp cùng làm, giáo viên theo dõi hướng dẫn giúp đỡ một số nhóm,cá nhân làm chậm và chưa chính xác.
- Các nhóm thảo luận, bổ sung bài làm của hai bạn đã vẽ trên bảng.
- Giáo viên nhận xét đánh giá kết quả bài làm của học sinh.
C. phần kết luận
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên bản thân tôi đã tự củng cố thêm được phần nào kiến thức. Bài học được áp dụng vào các bài: bài 10, bài 16, bài 22, bài 27, bài 34, bài 37, bài 40, bài 44 và tất cả các bài tập trong sách giáo khoa Địa lý lớp 9.
Chương trình Địa lý lớp 9 có nhiều bài thực hành vẽ biểu đồ hoặc phân tích số liệu. Giới thiệu cách vẽ biểu đồ - các loại biểu đồ đã giúp cho học sinh dễ dàng đánh giá, nhận biết bài thực hành Địa lý kinh tế - xã hội trong chương trình Địa lý lớp 9 và tạo cơ sở tiền đề cho học sinh tiếp tục chương trình phổ thông trung học sau này. Học sinh biết vận dụng kết hợp lý thuyết, thực tiễn, phát huy tính sáng tạo, tích cực chủ động trong quá trình học tập môn Địa lý.
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này tôi có một số kiến nghị sau:
- Cần thiết phải trang bị cho học sinh kỹ năng thực hành, lý thuyết phải luôn đi đôi với thực hành thì học sinh mới hiểu và nắm chắc được bản chất của vấn đề.
- Cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các giáo viên nhằm mục đích đưa nội dung giảng dạy vào tất cả các lớp học.
- Do cấu trúc phân phối chương trình có một số thay đổi nên giáo viên phải linh hoạt khi lồng ghép nội dung thực hành vào tất cả các bài dạy sao cho thích hợp nhằm đạt kết qủa cao.
Sáng kiến kinh nghiệm này đã được bản thân tôi - một giáo viên giảng dạy Địa lý THCS - với nội dung không mới nhưng chưa được áp dụng rộng rãi. những kết quả trên đây là quá trình đúc rút kinh nghiệm của bản thân tôi đã trình bày trước tổ và đã được đồng nghiệp ghi nhận và vận dụng có hiệu quả. Tuy vậy bài viết vẫn còn nhiều khiếm khuyết, rất mong sự đóng góp của Ban giám khảo và lãnh đạo cấp trên để bản thân tôi có thêm kinh nghiệm và nhất là tạo cho tôi tự tin và vững lòng tin trong việc dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo yêu cầu đổi mới, mong góp phần nào nhỏ bé của mình vào quá trình đổi mới nội dung và phương pháp dạy học nói chung và dạy học môn Địa lý nói riêng ở nhà trường phổ thông./.
Người viết
File đính kèm:
- SKKN Su dung phuong phap dong vai de giang day mon GDCD.doc