Sáng kiến kinh nghiệm - Áp dụng tính chất chia hết của một tổng trong chương I toán 6 vào việc giải toán

TÓM TẮT ĐỀ TÀI

- Tên đề tài: “Ap dụng tính chất chia hết của một tổng trong chương I toán 6 vào việc giải toán”

- Người thực hiện: Nguyễn Thị Chân Tâm

- Đơn vị công tác: Trường THCS Thị Trấn - Gò Dầu

1/. Lí do chọn đề tài:

a) Yêu cầu thực tiển của đề tài

b) Mục tiêu của đề tài

2/. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu:

a) Học sinh - giáo viên

b) Nghiên cứu tài liệu - sách tham khảo - ý kiến đồng nghiệp.

3/. Đề tài đưa ra giải pháp:

Thực hiện “ Ap dụng tính chất chia hết của một tổng trong chương I - toán 6 vào việc giải toán”

4/. Hiệu quả:

- Đạt được hiệu quả rất khả quan

- Tạo ra hứng thú trong học tập - > kết quả ngày càng cao

- Vận dụng kiến thức vào thực tiển

5/. Phạm vi đối tượng:

Áp dụng ở lớp 63 , Trường THCS Thị Trấn - Gò Dầu.

 

doc15 trang | Chia sẻ: thanhthanh29 | Lượt xem: 522 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm - Áp dụng tính chất chia hết của một tổng trong chương I toán 6 vào việc giải toán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT ĐỀ TÀI - Tên đề tài: “Aùp dụng tính chất chia hết của một tổng trong chương I toán 6 vào việc giải toán” - Người thực hiện: Nguyễn Thị Chân Tâm - Đơn vị công tác: Trường THCS Thị Trấn - Gò Dầu 1/. Lí do chọn đề tài: Yêu cầu thực tiển của đề tài Mục tiêu của đề tài 2/. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Học sinh - giáo viên Nghiên cứu tài liệu - sách tham khảo - ý kiến đồng nghiệp. 3/. Đề tài đưa ra giải pháp: Thực hiện “ Aùp dụng tính chất chia hết của một tổng trong chương I - toán 6 vào việc giải toán” 4/. Hiệu quả: Đạt được hiệu quả rất khả quan Tạo ra hứng thú trong học tập - > kết quả ngày càng cao Vận dụng kiến thức vào thực tiển 5/. Phạm vi đối tượng: Áp dụng ở lớp 63 , Trường THCS Thị Trấn - Gò Dầu. Gò dầu, tháng 03 năm 2009 Người thực hiện. Nguyễn Thị Chân Tâm MỞ ĐẦU 1/. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Mỗi giáo viên chúng ta cần phải nổ lực phấn đấu nhiều hơn nữa trong việc đổi mới phương pháp dạy học, theo tinh thần thay sách. Nhưng đổi mới như thế nào trong một tiết dạy, chúng ta vẫn đảm bảo được hiệu quả, vừa thể hiện được tính tích cực của học sinh, vừa tạo được sự hứng thú cho các em trong tiết học. Toán học là chìa khóa của ngành khoa học. Môn toán là môn khoa học tự nhiên không thể thiếu trong đời sống con người. Với một xã hội mà khoa học kỹ thuật ngày càng phát tiển như hiện nay thì môn toán lại càng đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu khoa học. Qua việc học toán, đặc biệt là hoạt động giải bài tập toán giúp học sinh hồi tưởng, nhớ lại, biết lựa chọn, kết hợp, vận dụng các kiến thức đã học một cách thích hợp. Qua đó rèn trí thông minh sáng tạo, tính tích cực hoạt động nhằm phát triển trí tuệ cho học sinh. Qua thực tế giảng dạy môn toán lớp 6 tôi thấy rằng tính chất chia hết của một tổng (một hiệu, một tích) tuy chỉ cung cấp một lượng kiến thức nhỏ nhưng lại được ứng dụng rộng rãi để giải quyết nhiều bài tập. Chính vì thế nên tôi chọn đề tài: “Aùp dụng tính chất chia hết của một tổng trong chương I - toán 6 vào việc giải toán”. 2/. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Đối với học sinh : Xuất phát từ khả năng thực trạng của học sinh lớp 63 trong năm học 2008 - 2009 từ đầu năm. Đối với giáo viên: Nghiên cứu hướng dẫn học sinh tìm ra phương pháp “Giải một số bài tập áp dụng tính chất chia hết ở chương I số học 6” mhằm để nâng cao chất lượng dạy và học trong bộ môn số học 6 Các vấn đề: Kết quả thực tế có nhiều nguyên nhân tác động lên học sinh trong một tiết học. Do đó để đánh giá chính xác, khách quan đòi hỏi phải có nhiều thời gian. Vì thời gian có hạn tôi chỉ tập trung vào “Hướng dẫn học sinh áp dụng tính chất chia hết của một tổng trong chương I toán 6 vào việc giải toán” 3/. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Ý tưởng đề tài thì rất lớn, phạm vi nghiên cứu thì rất rộng. Nhưng do hạn chế về thới gian và trình độ hiểu biết của bản thân. Nên trong đề tài này chủ yếu tập trung đi sâu vào việc hướng dẫn cho học sinh “ Aùp dụng tính chất chia hết của một tổng trong chương I - toán 6 vào việc giải toán” 4/. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: - Trong quá trình nghiên cứu tôi chỉ sử dụng phương pháp lí luận từ kinh nghiệm thực tế, thực nghiệm kiểm tra, so sánh kết quả học tập của học sinh. - Tham khảo ý kiến của đồng nghiệp khi góp ý và chuyên đề, đi đến sự thống nhất - Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan. + Nghiên cứu tài liệu: . Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên . Bồi dưỡng giáo viên trong hè +Các giải pháp của: chương trình THCS môn toán - Tin học (Nhà xuất bản GD - Bộ Giáo Dục - Đào tạo) + Sách giáo khoa toán 6 tập I + sách giáo viên toán 6 tập I + Sách bài tập toán 6 tập I + Nâng cao và phát triển toán 6 (Vũ Hữu Bình) + Luyện tập toán 6 (Nguyễn Bá Hào) + 500 bài toán chọn lọc (Nguyễn Ngọc Đạm, Ngô Long Hậu) + Bồi dưỡng năng lực tự học toán 6 (Đặng Đức Trọng - Nguyễn Đức Tấn) NỘI DUNG I/. CƠ SỞ LÍ LUẬN: Nghị quyết TW4 khóa VII Đã chỉ rõ “ Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học, kết hợp học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm với nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường và xã hội áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề” Nghị Quyết TW2 khóa VIII Tiếp tục khẳng định phải “Đổi mới phương pháp giảng dạy khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh” Do đó từ nền tảng trên, nâng cao vai trò chủ đạo của giáo viên, vai trò chủ động tích cực của học sinh là rất cần thiết trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Nên việc áp dụng tính chất chia hết của một tổng được học ở tiết 19 chương I số học lớp 6. Đây là cơ sở lý luận để giải thích được các dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9. Nó còn được vận dụng để giải quyết một lượng lớn các bài tập liên quan đến chia hết. Để giải quyết các bài tập này người học sinh phải nắm chắc và vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, uyển chuyển, qua đó mà học sinh có khả năng phát triển tư duy, đặc biệt là tư duy sáng tạo. Tính chất chia hết của một tổng không chỉ được ứng dụng trong tập hợp số tự nhiên mà còn được mở rộng trong tập hợp số nguyên. Vì vậy muốn nắm chắc được tính chất này trong tập hợp số tự nhiên học sinh có thể vận dụng để giải quyết nhiều bài tập trong chương trình THCS. Qua tham khảo một số tài liệu tôi cố gắng hệ thống lại một số dạng bài tập liên quan đến tính chất chia hết của một tổng (một hiệu). Mỗi dạng bài tập đều có ví dụ minh họa kèm theo . Tuy nhiên việc mắc phải sai sót là điều không tránh khỏi. Tôi rất mong được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô, của các đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi chân thành cảm ơn! II/. CƠ SỞ THỰC TIỄN: 1/. Thuận lợi: a) Học sinh: Đa số học sinh có khả năng tiếp thu tương đối tốt, tư duy rõ ràng linh hoạt, nên các em tiếp cận phương pháp khá nhanh, rất thuận lợi cho việc truyền thụ kiến thức theo phương pháp đổi mới. b) Cơ sở vật chất: Phòng thoáng mát, bảng đen dài - rộng (bảng từ) rất thuận lợi cho việc minh họa, tổ chức các hoạt động. . . . c) Ban giám hiệu - công đoàn - Tổ chuyên môn: Tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ động viên; đổi mới phương pháp, xây dụng chuyên đề, xây dựng giờ mẫu, động viên đổi mới phương pháp để phát huy tính tích cực của học sinh. 2/. Khó khăn: Trình độ học sinh: Phân hóa rõ rệt, một vài học sinh yếu chưa xác định đúng động cơ học tập, hoàn cảnh một số em còn quá khó khăn. b) Sĩ số lớp: Sĩ số lớp khá đông nên khi cho học sinh hoạt động theo nhóm giáo viên quản lí - đánh giá, mất khá nhiều thời gian. 3/. Các biện biện pháp thực hiện: Do yêu cầu của phương pháp dạy học mới có sự thay đổi so với phương pháp cũ, phải đảm bảo tính chủ đạo của thầy, chủ động của trò đồng thời kích thích hứng thú học tập ở lứa tuổi học sinh lớp 6. Để áp dụng tốt tính chất chia hết của một tổng vào làm bài tập cần sử dụng hợp lý tất cả các phương pháp dạy học: Đặt vấn đề, đàm thoại, gợi mở, trực quan,. . . . để học sinh tiếp thu kiến thức một cách tốt nhất. Biện pháp chủ yếu là cho các em là bài tập trong giờ lý thuyết, giờ luyện tập với các dạng bài tập cụ thể đa dạng từ dễ đến khó có hướng dẫn của giáo viên. Có thể tổ chức thi làm bài nhanh giữa các tổ để kích thích tính tích cực, ganh đua trong học tập. Đồng thời cần có biện pháp để kiểm tra sát sao việc học bài và làm bài của học sinh để đảm bảo chất lượng học tập. III/. NỘI DUNG VẤN ĐỀ: 1/. Đặt vấn đề: Năm học 2008-2009 là năm học tiếp tục thực hiện chương trình thay sách mới, hướng cải tiến chung của chương trình là giảm tải, gắn với đời sống thực tế. Bên cạnh đó có sự thay đổi phương pháp giảng dạy lấy học trò làm trung tâm, người giáo viên chỉ là người hướng dẫn các em phương pháp tìm hiểu vấn đề còn học sinh tự chiếm lĩnh tri thức. Sau nhiều năm giảng dạy chương trình Toán 6 đặc biệt là chương trình thay sách mới, tôi đã rút ra được kinh nghiệm sau: Trong giờ dạy bài :”Tính chất chia hết của một tổng”(Tiết 19 SGK Toán 6 tập I) ta có thể sáng tạo nhiều cách thức cải tiến sinh động hấp dẫn, để tạo sự hứng thú cho học sinh, đó là vấn đề đặt ra và cần giải quyết có thể giáo viên sẽ tốn thời gian để chuẩn bị, học sinh sẽ có thêm thời gian để luyện tập nhưng chính những điều đó thì môn Toán học sẽ đến với các em một cách thích thú và không khô khan, cứng nhắc trong bài học. 2/. Giải pháp - vấn đề được giải quyết: Trước hết học sinh cần nắm vững định nghĩa phép chia hết trong SGK lớp 6 tập I, các tính chất về quan hệ chia hết của một tổng, một hiệu. a) Quan hệ chia hết: Cho hai số tự nhiên a và b, trong đó , nếu có số tự nhiên x sao cho b.x = a thì ta nói a chia hết cho b và ta có phép chia hết a:b = x b) Tính chất của hai quan hệ chia hết: + 0 chia hết cho b với b thuộc tập hợp số tự nhiên và b khác 0. + a chia hết cho a với mọi a là số tự nhiên khác 0 + Nếu a chia hết cho b và b chia hết cho a thì a = b. + Nếu a chia hết cho b và b chia hết cho c thì a chia hết cho c. + Nếu a chia hết cho b và a chia hết cho c mà (b, c) = 1 thì a chia hết cho b.c. + Nếu a chia hết cho m và a chia hết cho n thì a chia hết cho BCNN(m, n). + Nếu a.b chia hết cho c và (b, c)=1 thì a chia hết cho c. + Nếu a chia hết cho m thì k.a chia hết cho m với mọi k là số tự nhiên. + Nếu a chia hết cho m, b chia hết cho m thì chia hết cho m + Nếu a chia hết cho m, b không chia hết cho m thì không chia hết cho m. + Nếu a chia hết cho m, b chia hết cho n thì a.b chia hết cho m.n +Nếu (a.b) chia hết cho m và m là số nguyên tố thì a chia hết cho m hoặc b chia hết cho m. + Nếu a chia hết cho m thì chia hết cho m với n là số tự nhiên. + Nếu a chia hết cho b thì chia hết cho với n là số tự nhiên. Khi học sinh đã nắm chắc các vấn đề nêu trên thì giáo viên có thể đưa ra một vài dạng toán áp dụng tính chất chia hết. c) Các dạng bài tập: Dạng 1: Bài tập trắc nghiệm nhằm củng cố lí thuyết. Bài tập 1: Điền dấu “x” vào ô thích hợp trong các câu sau: Câu Đúng Sai a) Nếu mỗi số hạng của tổng chia hết cho 6 thì tổng chia hết cho 6. x b) Nếu mỗi số hạng của tổng không chia hết cho 6 thì tổng không chia hết cho 6. x c) Nếu tổng của hai số chia hết cho 5 và một trong hai số đó chia hết cho 5 thì số còn lại chia hết cho 5. x d) Nếu hiệu của hai số chia hết cho 7 và một trong hai số đó chia hết cho 7 thì số còn lại chia hết cho 7. x Bài tập 2: Khoanh tròn trước câu trả lời đúng: 1/. Xét biểu thức 864 + 14 A . Giá trị của biểu thức chia hết cho 2 B. Giá trị của biểu thức chia hết cho 3 C. Giá trị của biểu thức chia hết cho 6 D. Giá trị của biểu thức chia hết cho 7 2/. Nếu a chia hết cho 6 và b chia hết cho 8 thì (a.b) chia hết cho? A. 26 B. 48 C. 28 D. 32 3/. Nếu a chia hết cho b, b chia hết cho c thì: A. a=c B. a chia hết cho c. C. không kết luận được gì. D. a không chia hết cho c. Dạng 2: Không tính toán xét xem một tổng hay một hiệu, một tích có chia hết cho một số không. Bài tập 1: Aùp dụng tính chất chia hết xét xem mỗi tổng (hiệu) sau có chia hết cho 8 không? a) 48 + 56 + 112 b) 160 - 47 Giải Aùp dụng tính chất chia hết của một tổng (hiệu) ta có: a) b) Bài tập 2: Không thực hiện phép tính hãy chứng tỏ rằng: a) 34.1991 chia hết cho 17 b) 2004. 2007 chia hết cho 9 c) 1245.2002 chia hết cho 15 d) 1540.2005 chia hết cho 14 Hướng dẫn: Ta có tính chất sau: Chỉ cần có một thừa số trong tích chia hết cho một số thì cả tích chia hết cho số đó. Giải: a) 34 chia hết cho 17 nên 34.1991 chia hết cho 17 b) 2007 chia hết cho 9 nên 2004.2007 chia hết cho 9 c) 1245 chia hết cho 15 nên 1245.2002 chia hết cho 15 d) 1540 chia hết cho 14 nên 1540.2005 chia hết cho 14 Bài tập 3: Tổng (hiệu) sau có chia hết cho 5 không? a) 1.2.3.4.5.6 + 42 b) 1.2.3.4.5.6 - 35 Hướng dẫn: Nhận xét rằng tích 1.2.3.4.5.6 có chúa thứa số 5 do đó tích này chia hết cho 5. Từ đó xét xem số hạng còn lại có chia hết cho 5 không? Dẫn đến cách giải tương tự bài tập 1 Giải: a) b) Bài tập 4: Chứng minh (1980a + 1995b) chia hết cho 15 với mọi a, b là số tự nhiên. Hướng dẫn: vận dụng + Nếu a chia hết cho b và a chia hết cho c mà (b, c) = 1 thì a chia hết cho b.c Giải: + Vì 1980 chia hết cho 3 nên 1980a chia hết cho 3 với mọi a. vì 1995 chia hết cho 3 nên 1995b chia hết cho 3 với mọi b nên (1980a + 1995b)chia hết cho 3 + Chứng minh tương tự ta có: (1980a + 1995b) chia hết cho 5 mà (3, 5) = 1 =>(1980a + 1995b) chia hết cho 15 * Giáo viên nhận xét: Như vậy khi gặp những bài toán chứng minh một tổng, một hiệu chia hết cho một số mà các tổng, hiệu đó có thể phân tích được thành tích các thừa số, ta thường sử dụng các tính chất của phép chia hết. Dạng 3: Tìm số x (hoặc tìm chũ số x) Bài tập 1: Cho tổng A=(12 + 14 + 16 + x) với x thuộc N a) A chia hết cho 2 b) A không chia hết 2 Hướng dẫn: Nhận xét: 3 số hạng đầu tiên trong tổng A chia hết cho 2. Muốn tổng A chia hết cho 2 thì x phải là một số chia hết cho 2. Muốn tổng A không chia hết cho 2 thì x phải là một số không chia hết cho 2 Bài tập 2: Tìm điều kiện của số tự nhiên x để các tổng sau: a) S1=3 + 15 + 87 + x + 12 Chia hết cho 3, không chia hết cho 3 b) S2= 25 + x + 70 + 95 chia hết cho 5, không chia hết cho 5 c) S3= 108 + x + 12 chia hết cho 9, không chia hết cho 9 Hướng dẫn: Làm tương tự bài tập 1 Giải: a) 3, 15, 87, 12 chia hết cho 3 + mà S1 chia hết cho 3 nên (x phải chia hết cho 3) + mà S1 không chia hết cho 3 nên (x không chia hết cho 3) Câu b, c làm tương tự như câu a) ** Một số bài toán nâng cao: Bài 1: a) cho A = 2 + 22 + 23 + . . . + 220 Chứng minh rằng: b) Cho B = 3 + 33 + 35 + . . . + 31991 Chứng minh rằng: Giải: * A = 2 + 22 + 23 + . . . + 220 = (2 + 22) + (23 + 24) + . . . + (259 + 260) = 2(1 + 2) + 23(1 + 2) + . . . + 259(1 + 2) = 2.3 + 23. 3 + . . . .+ 259.3 = 3.(2 + 23 + . . . .+ 259) chia hết cho 3 * A = 2 + 22 + 23 + . . . + 220 = (2 + 22 + 23) + (24 + 25 + 26)+ . . . .+ (258 + 259 + 260) = 2(1 + 2 + 22) + 24(1 + 2 + 22) + . . . .+ 258(1 + 2 + 22) = 2.7 + 24.7 + . . . + 258.7 = 7. (2 + 24 + . . . + 258) chia hết cho 7 * A = 2 + 22 + 23 + . . . + 220 = (2 + 22 + 23 + 24) + (25 + 26 + 27 + 28) +. . . .+ (257 + 258 + 259 + 260) = 2(1 + 2 + 22 + 23) + 25( 1 + 2 +22 + 23) +. . . .+ 257(1 + 2 + 22 + 23) = 2 .15 + 25 .15 + . . . + 257.15 = 15.(2 + 25 +. . . .+257) chia hết cho 15 Vậy: b) Cho B = 3 + 33 + 35 + . . . + 31991 * B = 3 + 33 + 35 + . . . + 31991 = (3 + 33 + 35) + (37 + 39 + 311) + . . . +(31987 + 31989 + 31991) = 3(1 + 32 + 34) + 37(1 + 32 + 34) + . . . + 31987(1 + 32 + 34) = 3. 91 + 37.91 + . . . + 31987.91 = 91(3 + 37 + . . . .+31987) chia hết cho 13 (vì 91 chia hết cho 13) * B = 3 + 33 + 35 + . . . + 31991 = (3 + 33 + 35 + 37) + ( 39 + 311 + 313 + 315) + . . . + (31985 + 31987 + 31989 + 31991) = 3(1 + 32 + 34 + 36) + 39(1 + 32 + 34 + 36) +. . . + 31985(1 + 32 + 34 + 36) = 820.(3 + 39 + . . . + 31985) chia hết cho 41 (vì 820 chia hết cho 41) Vậy: Bài 2: Cho a - b chia hết cho 6. Chứng minh các biểu thức sau chia hết cho 6. a) a + 5b b) a + 17b c) a - 13b Giải: Ta có: a) a + 5b = a + 6b - b = (a - b) + 6b 6 (vì (a - b) 6 và 6b 6) b) a + 17b = a + 18b - b = (a - b) + 18b 6 (vì (a - b) 6 và 18b 6) c) a - 13b = a - 12b - b = (a - b) - 12b 6 (vì (a - b) 6 và 12b 6) Bài tập 2: Cho biết (a + 4b) chia hết cho 13 (a; b thuộc N). Chứng minh rằng (10a + b) chia hết cho 13 * Hướng dẫn: ** Phân tích đề: Đề bài cho biết a + 4b 13 và phải chứng minh 10a + b 13. Do đó cần phải nghĩ ngay đến việc sử dụng giả thiết này bằng cách làm xuất hiện tổng hoặc hiệu của hai số, một số chứa a + 4b, một số chứa 10a + b rồi xét tổng hoặc hiệu của chúng. ** Hướng dẫn cáh tìm lới giải: Để cho gọn ta đặt a + 4b = X , 10a + b = Y. Học sinh dễ dàng thấy được khi xét tổng hoặc hiệu của X và Y thì không thấy xuất hiện bội của 13. Vì vậy có thể nhân X hoặc Y lên một số lần để sao cho khi cộng hay trừ hai biểu thức thì xuất hiện bội của 13. Vậy cần nhân X và Y với bao nhiêu để khử đi số hạng a (hoặc b)? làm thế nào để xuất hiện hệ số của a (hoặc b) là 13? Giáo viên gợi ý cho học sinh thấy hệ số của a ở X là 1, ở Y là 10 nên có thể nhân X với 10 rồi xét hiệu 10X - Y nhằm khử a hoặc nhân X với 3 rồi xét tổng 3X + Y, nhằm tạo ra hệ số của a bằng 13. Nếu xét hệ số của b ta cũng làm tương tự như vậy, từ đó hướng dẫn học sinh tìm được nhiều ** Cách giải bài toán. Đặt: a + 4a = X 10a + b = Y Cách 1: X 13 nên 10X 3 10X - Y = 10(a + 4b) - (10a + b) = 10a + 40b - 10a -b = 39b 13 Như vậy: 10X - Y 13 mà 10X 13 => Y 13 hay: 10a + b 13 Cách 2: X 13 nên 3X 13 Xét 3X + Y = 3(a + 4b) + (10a + b) = 3a +12b + 10a + b = 13a + 13b 13 Như vậy: 3X + Y 13 mà 3X 13 => Y 13 hay: 10a + b 13 Cách 3: X + 9Y = a + 4b + 9(10a + b) = a + 4b + 90a + 9b = 91a + 13b = 13.(7a + b) 13 Như vậy X + 9Y 13 mà X 13 => 9Y 13 hay 10a + b 13 Cách 4: Xét 4Y - X = 4(10a + b) - (a + 4b) = 40a + 4b - a - 4b = 39b 13 Như vậy: 4Y - X 13 mà X 13 => 4Y 13 hay 10a + b 13 Trên đây là một số dạng và bài tập tiêu biểu tôi đã lựa chọn và phân dạng cụ thể. Nếu như chúng ta chỉ hướng dẫn học sinh giải nhửng bài tập ở mức độ trung bình thì các em chưa thể thấy được “cái hay” của dạng toán này, đồng thời có khi các em còn cảm giác là khó và phức tạp. Qua các bài tập trên ta thấy mặc dù mỗi dạng bài tập sử dụng phương pháp biến đổi ban đầu khác nhau, nhưng cuối cùng đều quy về định nghĩa và các tính chất của phép chia hết. Chính vì vậy, việc nắm vững định nghĩa về phép chia hết, các tính chất chia hết là vấn đề then chốt giúp học sinh có thể định hướng cách giải bài tập giúp học sinh có tư duy sáng tạo và sự linh hoạt khi giải toán. 3/. Kết quả nghiên cứu; Sau vài tháng từ đầu năm đến nay, với những nội dung và phương pháp đã nêu trên, thì việc: “ áp dụng tính chất chia hết của một tổng trong chương I toán 6 vào việc giải toán” đã kích thích học sinh học môn toán, và chất lượng học tập ngày càng cao, tạo cho các em có cơ sở vững dàng để tiếp thu kiến thức, đồng thời tạo ra sự say mê và giúp các em không còn sợ bộ số học nữa. Cụ thể qua các vòng khảo sát chất lượng, tỉ lệ học sinh đạt trung bình trở lên được ghi nhận như sau: Tổng số/nữ lớp Đầu năm Giữa HK1 Học kỳ I Giữa HK2 TS % TS % TS % TS % 44/29 63 28 63,6 30 68.2 33 75 36 81,8 C. KẾT LUẬN: Có thể nói với cách làm trên đây, tôi đã chuẩn bị tình huống dẫn dắt học sinh học tập bằng cách tự học là chính. Thông qua đó phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Tuy nhiên để làm được điều đó phải tốn không ít thời gian cho việc chuẩn bị nội dung và phương pháp giảng dạy của mình. Nhưng theo tôi một trong những phương pháp giúp chất lượng học tập của học sinh ngày một nâng cao là phải làm như vậy. Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi tự rút ra khi dạy phần “Phép chia hết trong tập hợp N” ở lớp 6. Chắc chắn nó chưa đưa hoàn chỉnh và có chỗ khiếm khuyết. Qua đây, tôi rất mong sự góp ý chân thành của các bạn đồng nghiệp để năm học tới được tốt hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục nước nhà. * Bài học kinh nghiệm: - Nghiên cứu kĩ nội dung để nắm trọng tâm bài. - Thực hiện tốt bước hướng dẫn học sinh tự học ở nhà và kiểm tra thật kĩ, thường xuyên quá trình này. - Kết hợp hài hòa giữa dạy và học. - Giảm nhẹ lý thuyết, chỉ nắm kiến thức trọng tâm để vận dụng giải bài tập. - Quan tâm đến mọi đối tượng học sinh khá giỏi, trung bình, yếu, kém tạo không khí lớp học sôi nỗi, sinh động và mối quan hệ gần gũi giữa thầy và trò. * Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài: Giải một số bài tập áp dụng tính chất chia hết ở chương I số học 6, đã giúp cho học sinh học tốt hơn. Tuy nhiên, còn một số học sinh yếu, kém thực hiện phép tính toán còn sai sót, làm thế nào để giảm tỉ lệ học sinh yếu, kém môn toán. Đó là điều tôi đã, đang nghiên cứu và sẽ thực hiện trong thời gian tới. Gò Dầu, tháng 03 năm 2009 Người thực hiện Nguyễn Thị Chân Tâm D/. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA + Hội đồng Khoa học Trường, đơn vị: ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... Xếp loại : ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... + Hội đồng Khoa học Phòng Giáo Dục: ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... Xếp loại : ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... E. MỤC LỤC Tóm tắt đề tài 1 A.Mở đầu 2 I) Lí do chọn đề tài 2 2) Đối tượng nghiên cứu 2 3) Phạm vi nghiên cứu 2 4) phương pháp nghiên cứu 3 B. Nội dung I) Cơ sở lí luận 4 II) cơ sở thực tiển 4 III) Nội dung vấn đề 5 1/. Đặt vấn đề 5 2/. Giải pháp vấn đề được giải quyết 6 C.Kết luận 1/. Bài học kinh nghiệm 13 3/. Hướng nghiên cứ tiếp theo 13

File đính kèm:

  • docSKKN CHUONG I TOAN 6.doc
Giáo án liên quan