Sáng kiến kinh nghiệm - Một số giải pháp giúp học sinh dân tộc làm tính trên số nguyên

CẤU TRC BI VIẾT

A.LỜI MỞ ĐẦU

B.THỰC TRẠNG:

I. Thuận lợi

1. Về phía giáo viên

2. Về phía học sinh

II. Khó khăn

 1.Về phía giáo viên

 2.Về phía học sinh

C.CC GIẢI PHP

I. Giúp học sinh thấy được nhu cầu phải học số nguyên âm.

 II. Dạy phép tính cộng

 1.Dạy cách tìm giá trị tuyệt đối

2.Cộng hai số nguyên cùng dấu

 a) Cộng hai số nguyên dương

 b) Cộng hai số nguyên âm

3. Cộng hai số nguyên khác dấu

 a) Tổng của hai số nguyên đối nhau

 b) Tổng của hai số nguyên khác dấu không đối nhau

 III. Dạy phép tính trừ

 1.Phép trừ cho số nguyên dương

 2.Phép trừ cho số nguyên âm

 IV. Dạy phép tính nhân

1. Nhân hai số nguyên cùng dấu

2. Nhân hai số nguyên khác dấu

 V. Dạy phép tính chia

 VI. Dạy các qui tắc

 1. Qui tắc dấu ngoặc

 2. Qui tắc chuyển vế

 VII. Phần bài tập tổng hợp.

 VIII. Một số yêu cầu đối với học sinh.

D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

E. KẾT LUẬN

 

doc21 trang | Chia sẻ: thanhthanh29 | Lượt xem: 672 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm - Một số giải pháp giúp học sinh dân tộc làm tính trên số nguyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHỊNG GIÁO DỤC ĐÀ LẠT TRƯỜNG PTCS TÀ NUNG ‏------♫***♫------ Một số giải pháp giúp học sinh dân tộc làm tính trên số nguyên Giáo viên: LÊ THỊ NGẠN Đà Lạt,tháng 01 năm 2005. ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH DÂN TỘC LÀM TÍNH TRÊN SỐ NGUYÊN ------***------ CẤU TRÚC BÀI VIẾT A.LỜI MỞ ĐẦU B.THỰC TRẠNG: Thuận lợi Về phía giáo viên Về phía học sinh Khĩ khăn 1.Về phía giáo viên 2.Về phía học sinh C.CÁC GIẢI PHÁP Giúp học sinh thấy được nhu cầu phải học số nguyên âm. II. Dạy phép tính cộng 1.Dạy cách tìm giá trị tuyệt đối 2.Cộng hai số nguyên cùng dấu a) Cộng hai số nguyên dương b) Cộng hai số nguyên âm 3. Cộng hai số nguyên khác dấu a) Tổng của hai số nguyên đối nhau b) Tổng của hai số nguyên khác dấu không đối nhau III. Dạy phép tính trừ 1.Phép trừ cho số nguyên dương 2.Phép trừ cho số nguyên âm IV. Dạy phép tính nhân 1. Nhân hai số nguyên cùng dấu 2. Nhân hai số nguyên khác dấu V. Dạy phép tính chia VI. Dạy các qui tắc 1. Qui tắc dấu ngoặc 2. Qui tắc chuyển vế VII. Phần bài tập tổng hợp. VIII. Một số yêu cầu đối với học sinh. D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN E. KẾT LUẬN A.LỜI MỞ ĐẦU Mơn tốn cĩ vai trị quan trọng trong trường phổ thơng. Các cơng thức và phương pháp tốn học là cơng cụ thiết yếu giúp học sinh học tập tốt các mơn học khác, giúp học sinh hoạt động cĩ hiệu quả trong mọi lĩnh vực. Mơn tốn cĩ khả năng to lớn giúp học sinh phát triển các năng lực và phẩm chất trí tuệ, đĩng gĩp tích cực vào việc giáo dục cho học sinh tư tưởng đạo đức trong cuộc sống và lao động. Cũng cĩ thể nĩi mơn tốn là một mơn học “cơng cụ” cung cấp kiến thức kỹ năng, phương pháp gĩp phần xây dựng nền tảng văn hóa phổ thơng của con người. Thực tiễn hơn để giúp học sinh dân tộc nắm vững kiến thức về chương số nguyên nói chung và biết cách làm tính trên số nguyên nói riêng , trong quá trình giảng dạy mơn Tốn 6 tại trường THCS , đặc biệt là giảng dạy chương “SỐ NGUYÊN” , tơi đã đúc kết được một số kinh nghiệm nhằm sử dụng giảng dạy cho đối tượng học sinh yếu, đặc biệt là học sinh dân tộc ở trường Tà Nung, giúp các em có thể thực hiện đúng các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trên số nguyên, đồng thời cũng gĩp một phần vào cơng tác giáo dục của xã nhà và cũng là thực hiện lời Bác Hồ đã chỉ thị : “Các thầy giáo, cơ giáo phải tìm cách dạy Dạy thế nào để học trị hiểu nhanh chĩng, nhớ lâu, tiến bộ nhanh”. B. THỰC TRẠNG Thuận lợi 1. Về phía giáo viên: - Bộ môn được phân công giảng dạy phù hợp với chuyên môn. - Được tập huấn đầy đủ về phương pháp dạy học mới. - Đã giảng dạy nhiều năm môn Toán 6. -Ban giám hiệu đã tạo điều kiện giúp đỡ về thời gian biểu và về lớp dạy tương đối phù hợp. 2. Về phía học sinh: - Các em đã có vốn hiểu biết về tập hợp các số tự nhiên và đã được làm tính với số tự nhiên. - Các kiến thức mới được hình thành gắn chặt với các tình huống thực tiễn. II . Khĩ khăn 1. Về phía giáo viên: - Trường khá xa trung tâm thành phố nên ít có điều kiện giao lưu học hỏi kinh nghiệm các anh chị đồng nghiệp ở trường bạn. - Đội ngũ giáo viên còn trẻ, không ổn định. -Chất lượng học tập ở hầu hết các bộ môn của học sinh chuyển biến chưa nhiều, tình hình nắm bắt kiến thức bộ môn toán cơ bản còn thấp. Hơn nữa do trình độ nhận thức của các em có sự khác biệt lớn do khác nhau về mức sống, về động cơ học tập cũng gây không ít khó khăn cho giáo viên. -Học sinh dân tộc là đối tượng rất thụ động, không có hứng thú học tập với bộ môn khó như môn Toán. - Phương pháp mới hiện nay đòi hỏi giáo viên phải tạo điều kiện cho học sinh tự tìm hiểu để tiếp cận với kiến thức mới. - Hầu hết phụ huynh chưa có điều kiện để quan tâm đến vấn đề học tập của con em mình, còn có tư tưởng khoán trắng cho giáo viên. - Thiếu phòng học phụ đạo. 2. Về phía học sinh: - Chương số nguyên là chương học hoàn toàn mới đối với các em . Việc tiếp cận với số nguyên âm là hoàn toàn mới mẻ. - Hầu hết các em quên các kiến thức cơ bản của lớp dưới, kĩ năng tính toán trên số tự nhiên còn chậm và thiếu chính xác . Sang chương số nguyên, các em phải tính toán với số nguyên âm mà việc tính toán không phải dễ dàng với đối tượng học sinh yếu vì các em gặp phải khó khăn ở chỗ phải xác định dấu của kết quả ; khi cộng hai số nguyên khác dấu học sinh không xác định được khi nào thì làm phép trừ , cũng như khi tính tổng đại số các em không xác định được đâu là dấu của phép tính và đâu là dấu của số. - Số tiết học qui định trên lớp không đủ để giúp đối tượng học sinh dân tộc thành thạo khi làm tính trên số nguyên . - Địa phương thuộc vùng ngoại ô thành phố, vùng sản xuất nông nghiệp, điều kiện sinh hoạt của đa số đồng bào dân tộc còn ở mức thấp, do đó học sinh ngoài giờ học trên lớp còn phải phụ giúp gia đình làm kinh tế, vì vậy thời lượng học ở nhà của các em còn hạn chế. Thực trạng nắm kiến thức về chuơng số nguyên của các em cũng thể hiện rõ nét qua kết quả làm bài kiểm tra chương II của năm học 2002-2003 sau đây: Khối Số HS DT Điểm 1-2 Điểm 3-4 Điểm 5-6 Điểm 7-8 Điểm 9-10 6 43 SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ 17 39,5% 11 25,6% 8 18,6% 5 11,6% 2 4,7% Với tình hình chung của trường cũng như thực trạng nắm kiến thức về chương II của các em học sinh dân tộc trên đây, qua các năm giảng dạy chương số nguyên của lớp 6 tôi đã không ngừng tự suy nghĩ tìm tòi các giải pháp tích cực, làm thế nào để học sinh còn ở mức độ yếu kém có thể vươn lên học tập khá hơn và có thể làm tính thành thạo, tìm được kết quả đúng khi làm tính trên số nguyên, hạn chế cho các em những sai sót về dấu khi tính toán, đó cũng là mục tiêu cơ bản khi tôi trình bày chuyên đề này. Sau đây là một số giải pháp thực trạng . C. CÁC GIẢI PHÁP Giúp học sinh thấy được nhu cầu phải học số nguyên âm . GV đăt vấn đề: Vì sao cần đến số có dấu “-” đằng trước ? Giải quyết vấn đề bằng bài toán có nội dung như sau:”Hôm nay cô giáo chủ nhiệm lớp K’Linh thu 1000 đồng tiền sổ liên lạc. Mẹ đi vắng nên K’Linh chưa xin được, vì vậy em đã phải mượn của bạn Hà để đóng cho cô giáo. Hỏi Linh nợ bạn bao nhiêu tiền?” Giáo viên giới thiệu cho các em thấy được nhu cầu phải dùng số nguyên âm là xuất phát từ thực tế. Thay vì nói “Bạn K’Linh nợ 1000 đồng” ta có thể nói: “Bạn K’Linh có -1000 đồng”.Như vậy dùng số có dấu “-” đằng trước để chỉ số nợ . Từ đó giáo viên giúp cho học sinh nhận ra vấn đề : Để có thể ghi được “-1000” thì các em phải học tập hợp Z. Các số mang dấu “-” đằng trước cùng với các số tự nhiên đã học làm thành tập hợp số nguyên Z. Z = Các số 1;2;3; là số nguyên dương. Các số -1;-2;-3; là số nguyên âm. Số 0 không phải là số nguyên âm cũng không phải là số nguyên dương. II. Dạy phép tính cộng. 1. Dạy cách tìm giá trị tuyệt đối Giá trị tuyệt đối của một số nguyên được định nghĩa dựa trên trục số, do vậy khi tính toán các em thường gặp phải những sai sót nhất định. Chẳng hạn bài toán bắt tính ; thì các em không ngần ngại gì khi đưa ra câu trả lời=2; = -3. Hoặc khi yêu cầu tìm số nguyên a biết : = 5 , các em chỉ tìm được một đáp số là một trong hai số 5 hoặc -5 . Giáo viên cần kịp thời điều chỉnh bằng cách nhấn mạnh: “ Giá trị tuyệt đối của một số nguyên chỉ có thể là số nguyên dương hoặc số 0” . Đưa ra các ví dụ minh họa: = 2; = 0;=3. Nếu = 5 thì a = 5 hoặc a= -5, chốt kiến thức: “Hai số đối nhau có giá trị tuyệt đối bằng nhau” ; nếu = -7 thì không có số nguyên a nào. Cuối cùng giáo viên cho học sinh làm các bài tập tương tự để củng cố kiến thức. Bài 1: Tìm giá trị tuyệt đối của mỗi số sau: 1;-1; -8 ; 8; -13; 4; 2000; -3245. Bài 2: Tìm số nguyên a biết: a) = 2 b) = 0 c) = -3 d) = 0 2. Cộng hai số nguyên cùng dấu a) Cộng hai số nguyên dương + Cách làm tính: Cộng như hai số tự nhiên khác 0. + Ví dụ: a) 5+7 = 12 b) 19+71=90 + Bài tập: Tính a. 123+87 b. 25+ 6 c. 8724+226 + Giáo viên chốt lại kiến thức: Tổng của hai số nguyên dương là một số nguyên dương.Dấu của kết quả là “+” . b) Cộng hai số nguyên âm + Cách làm tính: Coi tổng các số nguyên âm là tổng của các số nợ. + Ví dụ: (-2)+(-3)=? Để tìm kết quả của phép tính trên , giáo viên có thể đặt ra một bài toán giúp các em dễ tiếp thu, đồng thời cũng tạo không khí sôi nổi trong học tập như sau: “Sáng nay bạn Huy đem một gói kẹo thật to vào lớp. Lúc đầu bạn tổ trưởng mượn Huy 2 cái kẹo, một lúc sau ăn hết, bạn lại mượn thêm của Huy 3 cái nữa.Là người thông minh, bạn tổ trưởng ra câu hỏi: Tổng cộng mình nợ bạn bao nhiêu cái kẹo ?. Nếu trả lời đúng thì tớ sẽ trả lại cho cậu số kẹo tớ đã vay. Nếu sai xem như mình không nợ cậu”. + Cho học sinh làm các ví dụ tương tự: a. (-7)+(-14) b.(-15)+(-54) c. (-35)+(-9) + Bài tập trắc nghiệm: Trên tập hợp số nguyên Z, cách tính đúng là: A. (-12)+(-348)=350 B. (-12)+(-348)=-350 C. (-12)+(-348)=-360 D. (-12)+(-348)=-370 + Giáo viên chốt lại kiến thức: Tổng của hai số nguyên âm là một số nguyên âm.Dấu của kết quả là “-”. 3. Cộng hai số nguyên khác dấu a) Tổng của hai số nguyên đối nhau -Hai số nguyên đối nhau có tổng bằng 0. a+(-a) = 0 -Ví dụ : (-5)+5= 0; 2005+(-2005)=0 b) Tổng của hai số nguyên khác dấu không đối nhau - Đây là phần khó hơn so với các phép cộng trước do các em không xác định được khi nào thì làm tính trừ, đồng thời phải xác định dấu của kết quả. Các lỗi các em thường vấp phải là : Lỗi 1: -5+15=-10 Lỗi 2: -5+15= 20 Lỗi 3: -5+15 = -20 Hoặc: Lỗi 1: 20+(-26)= 46 Lỗi 2: 20+(-26)= 6 Lỗi 3: -23+11=-46 - Để khắc phục các sai lầm trên giáo viên đưa về bài toán tìm “số có” và “số nợ”. + Nếu “số có” >“số nợ” thì làm phép tính trừ: “số có” - “số nợ”. Kết quả là “số có”. Dấu của kết quả là “+”. + Nếu “số có” < “số nợ” thì làm phép tính trừ: “số nợ” -“số có”.Kết quả là “số nợ”.Dấu của kết quả là “-”. - Ví dụ: Tính : a. 10+(-16) , trong phép tính này thì số có là 10, số nợ là 16. Do đó 10+(-16) = -(16-10) = -6. b. (-25)+45 , trong phép tính này thì số nợ là 25, số có là 45. Do đó (-25)+45= 45-25=20. -Khi các em đã thành thạo trong tính toán thì giáo viên mới giảng qui tắc cộng hai số nguyên khác dấu như trong sách giáo khoa. - Bài tập tương tự: Làm tính: a. 75+(-50) b. 80+(-220) c. (-7)+37 d.(-105)+5 - Bài tập trắc nghiệm: Câu 1: Kết quả của phép tính 10+(-13) là: A. 3 B.-3 C. -23 D. 23 Câu 2: Kết quả của phép tính 30+(-13) là: A. 43 B.-43 C. -17 D. 17 Câu 3: Kết quả của phép tính 5+10+(-13) là: A. 28 B.2 C. -28 D.-2 Câu 4 : Kết quả của phép tính (-10)+(-15) + 5 là: A. -20 B.-30 C. 30 D. 20 III. Dạy phép tính trừ Để giúp học sinh khắc phục tình trạng không làm được tính trừ ,sau khi các em đã được học phép trừ trên lớp , trong giờ học phụ đạo giáo viên chia phép trừ thành hai trường hợp sau: 1.Phép trừ cho số nguyên dương -Phép trừ cho số nguyên dương là cộng với số nguyên âm. -Ví dụ: a) 7-3 = 4 .(Khi gặp trường hợp này các em trừ như hai số tự nhiên). b) (-7)-5=(-7)+(-5)=-12( Chuyển về phép cộng hai số nguyên âm) c) 13-37=13+(-37)=-(37-13)=-24. ( Chuyển về phép cộng hai số nguyên khác dấu; “số nợ” > “ số có” ) -Nếu giáo viên đã khắc sâu cho học sinh và giúp học sinh nắm chắc cách làm tính cộng hai số nguyên khác dấu thì phần này các em sẽ tiếp thu một cách dễ dàng . -Bài tập tương tự: Tính a)(-10)-25 b) 102-54 c) 63 -85 2.Phép trừ cho số nguyên âm - Phép trừ cho số nguyên âm là cộng với số nguyên dương. -Ví dụ: a) 4-(-5)=4+5=9 . ( Chuyển về phép cộng hai số nguyên dương ) b) -3-(-17)=-3+17=17-3=14 ( Chuyển về phép cộng hai số nguyên khác dấu; “số nợ” < “số có” ) - Giáo viên cần sửa sai cho học sinh cách viết phép tính khi có hai dấu liền nhau. Chẳng hạn 3+-5 phải viết là 3+(-5), hoặc 3- -5 phải viết là 3-(-5), hay - -7 -11 phải viết là –(-7) -11. - Bài tập: Điền số thích hợp vào ô vuông: a) 8-5= b) 9-13 = c) -15-(-15) = d) -11-20 = e) 29-(-29) = e) -6-(-26) = Kết luận: Để làm tính trừ được thành thạo thì điều quan trọng là học sinh phải làm thật chắc chắn phép tính cộng . IV. Dạy phép tính nhân Phần này các em chủ yếu hay mắc lỗi về dấu của kết quả, do đó giáo viên giảng dạy như sau: 1. Nhân hai số nguyên khác dấu: Tích của hai số nguyên khác dấu là một số nguyên âm. a. Nêu ví dụ minh hoạ:Thực hiện phép tính (-7).8 =-56 6.(-40)= -240 (-12).12= -144 450.(-2)= -900 Qua đây giáo viên giúp cho học sinh ôn lại phép nhân các số tự nhiên, lưu ý cho các em về dấu của tích là dấu “-” . b. Bài tập áp dụng: Bài 1: Tính 225.8. Từ đó suy ra kết quả của các phép tính sau: a) (-225).8 b) (-8).225 c) 8.(-225) Bài 2: Thực hiện phép tính: a) (-6).9 b)44.(-2) c) (-7).23 Bài 3: Điền vào ô trống trong bảng: a 4 -13 -5 b -6 20 -20 a.b -260 -100 2. Nhân hai số nguyên cùng dấu a. Nêu công thức tính: (-a).(-b) = a.b b. Trình bày các ví dụ minh họa: 4.3 =12(tích của hai số nguyên dương). (-12).(-5)=12.5=60 (tích của hai số nguyên âm). c. Khẳng định : Tích của hai số nguyên cùng dấu là một số nguyên dương.Dấu của tích là dấu “+” . d. Các bài tập cho học sinh tự làm: Bài 1:Tính: a) 5.11 b) (-250).(-8) c) 125.16 d)(-3)2 Bài 2: So sánh : a) (-9).(-8) với 0 b)(-3).(-2) với 6 c) 20.8 với (-19).(-9) V. Dạy phép tính chia Phần này giáo viên cũng đưa ra các ví dụ cụ thể và làm tính mẫu cho học sinh thấy được cách làm tính chia hoàn toàn dựa trên cơ sở của phép nhân, kể cả về dấu. Ví dụ 1: Khi có 12=(-3).(-4 ) ta suy ra 12:(-3)= - 4; 12:(-4) = -3 Ví dụ 2: Tìm x biết: a) 5.x = -15 b) -2.x = -16 c) -4.x = 28 x = -15:5 x = -16 : (-2) x = 28:(-4) x= -3 x = 8 x= -7 Trong quá trình làm bài giáo viên cũng cần thường xuyên nhắc nhở các em lỗi khi viết phép chia cho số âm, các em thường không viết dấu ngoặc.Chẳng hạn : x=16:-2; x=28:-4 ; x= -32 : -8 Bài tập 1: Điền số thích hợp vào ô trống : a 12 1 22 b -5 -11 a:b -4 6 -1 Bài tập 2: Điền số thích hợp vào ô vuông : a) 15:3 = b) 21:( -7) = c) (-15).(-4)= d) -24: 8= · Khi đã học xong cả 4 phép tính cộng, trừ nhân, chia giáo viên cần phải khắc phục cho các em sự nhầm lẫn giữa dấu của phép tính cộng và dấu của phép tính nhân bằng cách đưa ra bảng tổng kết về dấu như sau: Cách nhận biết dấu của tổng Cách nhận biết dấu của tích (+) + (+) (+) (+) . (+) (+) (- ) + (-) (-) (-) . (-) (+) (+) + (-) hoặc (-) + (+) (+) khi số dương có giá trị tuyệt đối lớn hơn (hay khi “số có” >”số nợ” ). (+) . (-) (-) (+) + (-) hoặc (-) + (+) (-) khi số âm có giá trị tuyệt đối lớn hơn (hay khi “số nợ” >”số có” ). (-) . (+) (-) VI. Dạy các qui tắc Các qui tắc này tuy rằng đơn giản nhưng để giúp học sinh vận dụng vào bài tập giáo viên cũng gặp không ít khó khăn. Vì vậy giáo viên tìm cách giới thiệu các qui tắc một cách ngắn gọn, dễ học, dễ nhớ. Chú trọng nhiều đến các bài tập luyện tập cho học sinh với mức độ yêu cầu không quá khó. 1. Qui tắc dấu ngoặc a.Giáo viên giới thiệu qui tắc dấu ngoặc dưới dạng tóm tắt: -Bỏ dấu ngoặc đằng trước có dấu “+” : Dấu các số hạng trong ngoặc không đổi. - Bỏ dấu ngoặc đằng trước có dấu “-” : Dấu các số hạng trong ngoặc thay đổi; “-” thành “+” và “+” thành “-” . b. Các sai lầm mà các em thường mắc phải ở phần này đó là bỏ dấu ngoặc mà chỉ đổi dấu của số hạng đầu tiên trong ngoặc đó, hoặc các em không xác định được các số hạng nào phải đổi dấu còn các số hạng nào thì giữ nguyên dấu của nó.Đặc biệt là khi tính tổng đại số các em lại càng rối hơn vì không biết qui về một dấu để tính toán. Ví dụ : a)Các em có thể bỏ ngoặc như sau: 12-(4+12-9) = 12-4+12-9 (Cũng có thể không biết dấu của số 4 là dấu gì để đổi). b) (13-135+49)-(13+49) : không xác định được dấu của ngoặc đầu nên lúng túng khi bỏ ngoặc. c) Tính tổng đại số 5+(-3)-(-6)-(+7) các em làm như sau: 5+(-3)-(-6)-(+7) = 5+3-6+7, rõ ràng việc qui về một dấu của các em không đúng. d.Hướng khắc phục : Giảng chậm rãi nội dung qui tắc; làm nhiều ví dụ mẫu;trong mỗi ví dụ chỉ cho các em thấy khi đổi dấu thì phải đổi từ số hạng đầu tiên đến số hạng cuối cùng của dấu ngoặc.Khi làm tính với tổng đại số giúp các em làm quen dần với việc qui về một dấu để tính toán. Cách bỏ dấu ngoặc để viết dấu như sau: -(+) = - +(- ) = - ( Chỗ “” là số đề bài cho) -(-) = + Một số ví dụ mẫu: Ví dụ 1: Bỏ dấu ngoặc rồi tính: a) (27-35)-27 = 27-35-27 = -35. b) (-225)-(-17-225)= -225+17+225=17. c) -(13+9-31)+(13-31) = -13-9+31+13-31 = -9 . Ví dụ 2: Tính tổng đại số : a) 30+12+(-20)+(-12) b) (-4)+(-350)+(-6)+350 c) (-13)+(-15)+(-8) d) 50-(-20)+21-10 e) 77-(-11)+9-(-22) Khi tính các tổng này giáo viên phải thể hiện cho học sinh thấy được cả hai cách viết sau đây hoàn toàn giống nhau : Cách 1: 30+12+(-20)+(-12)= 30+12-20-12 Cách 2( viết ngược lại) : 30+12-20-12=30+12+(-20)+(-12) Tuy nhiên ta chọn cách 1 vì nhu cầu sau này các em phải học lên lớp cao hơn, về mĩ quan thì tránh được sự rườm rà, phức tạp trong khi viết, đồng thời để tính tổng : 50-(-20)+21-10 bắt buộc em phải viết thành : 50+20+21-10 hoặc 77-(-11)+9-(-22) = 77+11+9+22( đây là phép cộng các số tự nhiên khác 0 hay là phép cộng các số nguyên dương) . Ra các bài tập tương tự cho các em tự làm . Bài 1: Bỏ dấu ngoặc rồi tính: a) 3-(-2-3) b) 5+(1-5) c) 11-(15+11) c) (12-9+17)-(12+17) d) (2005-109)-2005 Bài 2: Tính nhanh các tổng sau: a) (-14)-(2-14) b) (18+29)+(158-18-29) Bài 3: Tính các tổng sau: a) (-3)+8-11 b) 7-(-9)-3 c)-8-7-10 d) 300-(-200)-(-120)+18 e) –(-29)+(-19)-40+12 2. Qui tắc chuyển vế a. Một số sai sót của học sinh khi áp dụng qui tắc chuyển vế: + Không chuyển vế số hạng mà vẫn đổi dấu. Ví dụ : 5-x= 10 ; x=10-5. + Chuyển vế số hạng nhưng không đổi dấu. Ví dụ : x+3 =-7; x = -7+3 . + Aùp dụng qui tắc chuyển vế không đúng bài,chẳng hạn với bài toán tìm x biết : -2.x= 6 , thay vì làm phép chia để tìm x thì học sinh lại chuyển vế x = 6+2 . b.Một số giải pháp khắc phục : +Giáo viên cần khắc sâu cho học sinh đâu là vế trái, đâu là vế phải của đẳng thức nhằm giúp các em không nhầm lẫn khi áp dụng qui tắc: Vế nằm bên phải dấu “=” là “vế phải” ; vế nằm bên trái dấu “ =” là “ vế trái” ; một số mà vượt qua bên kia dấu “=” thì phải đổi dấu. + Chú ý cho học sinh : Qui tắc chuyển vế thường được áp dụng vào các bài toán tìm x. + Với bài toán -2.x = 6 thì giải thích vì phép tính ở vế phải là phép “.” nên tìm x là tìm thừa số chưa biết ( lấy tích chia cho thừa số đã biết ) . Như vậy chỉ áp dụng qui tắc chuyển vế khi phép tính ở vế phải là phép “+” hoặc “-” , chẳng hạn: -2+x = 6 ; x-2 = 6 hay -2-x =6 ...Aùp dụng tương tự cho vế trái. + Giáo viên cần trình bày một số ví dụ mẫu để các em bắt chước . Ví dụ : Tìm số nguyên x, biết: a) x+2=3 b) x-5= -6 c) x-(-4)=1 d)7-x=8-(-7) Giải: a) x= 3 -2 ( Chuyển +2 sang vế phải và đổi dấu của nó thành -2) x = 1 ( Thu gọn vế phải) b) x= -6+5 (Chuyển -5 sang vế phải và đổi dấu của nó thành +2) x = -1 (Thu gọn vế phải) c) x-(-4) = 1 x+4 = - 1( Bỏ ngoặc đằng trước có dấu trừ) x = -1-4 (Chuyển +4 sang vế phải và đổi dấu của nó thành -4) x= -5 (Thu gọn vế phải) d) 7-x=8-(-7) 7-x = 8+7 ( qui dấu phép tính ở vế phảivề một dấu hoặc áp dụng qui tắc dấu ngoặc ) 7-x = 15 ( Thu gọn vế phải ) 7-15=x (Chuyển –x sang vế phải và đổi dấu của nó thành +x và cũng chuyển 15 sang vế trái và đổi dấu của nó thành -15) -8 =x nên x= -8 (Thu gọn vế trái và áp dụng tính chất a = b thì b = a). Câu d) có thể khuyến khích các em làm theo cách khác. c. Bài tập cho học sinh tự làm : Tìm số nguyên x,biết: a) 3+x = 7 b) x+9 = 2 c) x-2=15 d) x-14 = -9-15 e) 2– x = 17-(-5) VII. Phần bài tập tổng hợp Để kiểm tra việc nắm kiến thức của học sinh cũng như kĩ năng làm tính trên số nguyên của các em, sau khi giảng giải thật chậm rãi chi tiết các phần trên, trình bày các ví dụ mẫu với lời giải súc tích, ngắn gọn giáo viên cho các em giải một số bài tập sau: Bài 1: Chọn câu trả lời đúng nhất: 1/ (-15)+5 = A. 10 B. -10 C. -20 D. 20 2/ -(-5)-12 = A.17 B. 7 C.-17 D. -7 3/ 16.(-2) = A. 32 B.8 C. -8 D. -32 4/ (-3)3 = A. -9 B. 9 C. -27 D.27 5/ 10-13+3 = A. 26 B. 0 C. -6 D. 6 6/ (-3+6).(-4) = A. -12 B. -36 C. 36 D. 12 7/ Cho biết -6.x = 18. Kết quả đúng khi tìm số nguyên x là: A. -3 B. 3 C. 24 D. 12 8/ 29-(-29) = A. 58 B. -58 C. 0 D.Không tính được. Bài 2: Tính các tổng sau: a) (7-10)+15 b) [(-8)+(-6)]+(-11) c) 26-(-4)+9-20 d) 72-18(5-6) e) (-5+8).(-7) f) (-4 -14): (-3) Bài 3: Đánh dấu “x” vào ô thích hợp: Câu Các khẳng định Đúng Sai 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng của hai số nguyên âm là một số nguyên âm. Tổng của hai số khác dấu là một số nguyên dương. Mọi số nguyên âm đều nhỏ hơn số nguyên dương nhỏ nhất. Tích của hai số nguyên âm là một số nguyên âm. Một tích có 12 thừa số nguyên âm sẽ mang dấu “-”. Cho a,b Z, nếu a+b = 0 thì a= 0 và b = 0. Mọi số tự nhiên đều là số nguyên dương. Số đối của -35 là 35. Tích của số nguyên âm và số 0 là một số nguyên âm. Tập hợp số nguyên bao gồm số nguyên âm và số nguyên dương. Bài 4: Tìm số nguyên x, biết: a) x+(-3) = 7 b) 2x-35=15 c) -3x+17=2 d) x-(-6) = 5 e)= 0 f) 15.x = 75 g) 3. = 18 h) 11= -22. VIII. Một số yêu cầu đối với học sinh . Để nâng cao hiệu qủa của các tiết học, đồng thời giúp giáo viên giảng dạy được thành công trong phương pháp trên, vai trò của người học là không nhỏ. Vì vậy về phía học sinh, đặc biệt là đối tượng học sinh dân tộc, ngoài việc tạo sự hứng thú trong học tập cho học sinh, kích thích cho các em sự ham học, ham hiểu biết và lòng say mê học Toán chứ không còn cảm thấy sợ môn học khó này nữa, người giáo viên cũng cần đặt ra cho người học những yêu cầu nhất định: - Các em phải luôn đóng vai trò chủ động trong việc tiếp thu kiến thức, chỗ nào còn khó khăn vướng mắc yêu cầu các em mạnh dạn đặt câu hỏi ngay tại lớp. - Chuẩn bị bài trước khi đến lớp, tự xem lại các kiến thức cũ có liên quan đến bài học, chẳng hạn trước khi học phép tính trừ, học sinh phải học chắc ở nhà phép tính cộng. - Yêu cầu tất cả các em phải nắm thật chắc những kiến thức trong sách giáo khoa, làm đầy đủ các bài tập mà giáo viên đề ra. - Mỗi em nên tự làm cho mình một cuốn sổ tay toán học ghi lại tất cả những kiến thức cần nhớ của các phép tính trên. Cuốn sổ này có thể giúp các em học được mọi lúc, mọi nơi rất tiện lợi, đồng thời cũng giúp các em tìm kiếm ngay kiến thức liên quan khi chưa nhớ ra. Tóm lại giáo viên yêu cầu học

File đính kèm:

  • docSang kien kinh nghiem.doc
Giáo án liên quan