Sáng kiến kinh nghiệm - Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm học sinh lớp 9

MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI

1. Mục tiêu.

2. Nhiệm vụ.

III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

VI. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU

V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

B. PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

II. THỰC TRẠNG

1. Thuận lợi - Khó khăn.

2. Thành công - Hạn chế.

3. Mặt mạnh - Mặt yếu.

4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động.

III. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP

1. Nghiên cứu kỹ về nhiệm vụ, các yêu cầu của người GVCN .

2. Nghiên cứu đặc điểm phát triển tâm lý học lứa tuổi.

3. Nhận thức được hậu quả sự thiếu trách nhiệm của GVCN.

4. GVCN phải là người nắm rõ, nắm vững tình hình lớp chủ nhiệm.

5. Tiến hành làm sổ chủ nhiệm.

6. Ổn định nề nếp, xây dựng tập thể lớp.

7. Sắp xếp chỗ ngồi.

8. Xây dựng nội quy lớp học, thang điểm thi đua, tiêu chí đánh giá xếp loại hạnh kiểm.

9. Phân công nhiệm vụ cụ thể.

10. Qui định về thưởng phạt.

11. Sinh hoạt chủ nhiệm hàng tuần.

12. Biện pháp của GVCN đối với tập thể lớp.

13. Thành lập những nhóm bạn giúp đỡ nhau.

14. Kết hợp tốt giữa GVCN với các lực lượng giáo dục khác.

a. Trao đổi với gia đình học sinh.

b. Phối hợp với BGH nhà trường.

c. Phối hợp với Giáo viên bộ môn.

d. Phối hợp với Đội TNTP HCM.

IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

C. PHẦN KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

I. PHẦN KẾT LUẬN

II. NHỮNG KIẾN NGHỊ

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

E. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

 

doc32 trang | Chia sẻ: thanhthanh29 | Lượt xem: 601 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm - Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm học sinh lớp 9, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI 1. Mục tiêu. 2. Nhiệm vụ. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VI. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU B. PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÝ LUẬN II. THỰC TRẠNG 1. Thuận lợi - Khó khăn. 2. Thành công - Hạn chế. 3. Mặt mạnh - Mặt yếu. 4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động. III. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP 1. Nghiên cứu kỹ về nhiệm vụ, các yêu cầu của người GVCN . 2. Nghiên cứu đặc điểm phát triển tâm lý học lứa tuổi. 3. Nhận thức được hậu quả sự thiếu trách nhiệm của GVCN. 4. GVCN phải là người nắm rõ, nắm vững tình hình lớp chủ nhiệm. 5. Tiến hành làm sổ chủ nhiệm. 6. Ổn định nề nếp, xây dựng tập thể lớp. 7. Sắp xếp chỗ ngồi. 8. Xây dựng nội quy lớp học, thang điểm thi đua, tiêu chí đánh giá xếp loại hạnh kiểm. 9. Phân công nhiệm vụ cụ thể. 10. Qui định về thưởng phạt. 11. Sinh hoạt chủ nhiệm hàng tuần. 12. Biện pháp của GVCN đối với tập thể lớp. 13. Thành lập những nhóm bạn giúp đỡ nhau. 14. Kết hợp tốt giữa GVCN với các lực lượng giáo dục khác. a. Trao đổi với gia đình học sinh. b. Phối hợp với BGH nhà trường. c. Phối hợp với Giáo viên bộ môn. d. Phối hợp với Đội TNTP HCM. IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU C. PHẦN KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ I. PHẦN KẾT LUẬN II. NHỮNG KIẾN NGHỊ D. TÀI LIỆU THAM KHẢO E. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong tất cả các lĩnh vực, nhân tố con người sẽ quyết định cho mọi sự thành công hay thất bại. Trong xu thế hội nhập quốc tế, giao lưu văn hóa ngày nay mỗi con người chúng ta cần ra sức phấn đấu học tập để trở thành chủ nhân tương lai của đất nước như Đảng ta đã xác định con người là tài sản quý giá và quan trọng nhất, là nguồn lực lớn và cần thiết đối với quốc gia dân tộc. Trên cơ sở đó ngành Giáo dục - Đào tạo đóng vai trò then chốt trong mọi hoạt động và người thầy đóng vai trò quyết định cho sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ cho tương lai. Ngày nay trong công cuộc đổi mới đất nước, tiếp cận với những tiến bộ về khoa học - công nghệ đòi hỏi những người phục vụ trong công tác giáo dục phải xác định rõ vai trò, trách nhiệm của mình là sự nghiệp trồng người. Những sản phẩm của mình tạo ra nó sẽ quyết định cho cả một thế hệ. Do đó vai trò của người thầy là nhân tố quan trọng để quyết định cho những sản phẩm mà mình tạo ra. Người thầy là những người phục vụ trực tiếp trong lĩnh vực giáo dục để đào tạo, rèn luyện cho thế hệ trẻ, trong đó giáo viên chủ nhiệm (GVCN) đóng vai trò quan trọng đối với các cấp học nhất là cấp học phổ thông. Đối với giáo dục phổ thông, người giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò quan trọng trong việc giáo dục học sinh (HS). Ngoài việc trực tiếp giảng dạy ở lớp chủ nhiệm, GVCN trước hết phải là nhà giáo dục, là người tổ chức các hoạt động giáo dục, quan tâm tới từng học sinh, chăm lo đến việc rèn luyện đạo đức, hành vi, những biến động về tư tưởng, nhu cầu, nguyện vọng của các em. Giáo viên chủ nhiệm lớp bằng chính nhân cách của mình, là tấm gương tác động tích cực đến việc hình thành các phẩm chất đạo đức, nhân cách của học sinh. Mặt khác, GVCN còn là cầu nối giữa tập thể học sinh với các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường, là người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục, ... Có thể nói vai trò xã hội của người giáo viên chủ nhiệm trở nên lớn hơn nhiều so với chức năng của người giảng dạy bộ môn. Hơn nữa trên thực tế trường THCS Lê lợi đóng trên địa bàn xã Eakao của TP. Buôn Ma Thuột, đây là một địa bàn rộng, dân cư nằm rải rác trong các thôn buôn. Đa số người dân làm nông, số ít thì buôn bán ở xa nên ít có thời gian và điều kiện để chăm sóc con cái. Học sinh trong lớp có độ tuổi không đồng đều, ngoài thời gian học trên lớp các em phải làm rẫy giúp gia đình. Do đó càng khó khăn cho những giáo viên làm công tác chủ nhiệm. Xác định rõ vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp, trong những năm qua, Trường THCS Lê Lợi nói riêng và các nhà trường nói chung đã quan tâm nhiều hơn đến công tác chủ nhiệm. Tuy nhiên để có một giải pháp tối ưu cũng như hiệu quả của hoạt động chủ nhiệm lại là vấn đề chúng ta cần trao đổi. Là một giáo viên đã nhiều năm làm công tác chủ nhiệm, đặc biệt là chủ nhiệm học sinh lớp 9, với chút ít kinh nghiệm tích luỹ được qua thực tế công việc, tôi xin được trao đổi cùng các đồng nghiệp về đề tài : “Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp 9” ở trường THCS Lê Lợi mà tôi đã thực hiện trong những năm qua, với mong muốn nâng cao hiệu quả của công tác chủ nhiệm lớp, góp phần cùng nhà trường hoàn thành tốt mục tiêu giáo dục trong giai đoạn đổi mới đất nước hiện nay. II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI: 1.Mục tiêu : Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng vai trò của GVCN trong công tác giáo dục đạo đức HS để đề ra những giải pháp, biện pháp nâng cao hiệu quả trong công tác chủ nhiệm đặc biệt là chủ nhiệm HS lớp 9. Qua đó nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức HS , góp phần hạn chế tình trạng HS chán học, HS bỏ học, bỏ tiết đi chơi điện tử.... Bên cạnh đó phần nào giúp cho các thầy cô quan tâm hơn về vai trò, trách nhiệm của mình đối với nghề nghiệp, đặc biệt là trong công tác chủ nhiệm, góp phần xây dựng môi trường học tập: “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” bởi nghề dạy học là một nghề thiêng liêng cao cả như cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói : “Nghề dạy học là nghề cao cả nhất trong những nghề cao cả”. 2.Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu về nhiệm vụ, các yêu cầu của người GVCN. - Nhận thức về hậu quả của sự thiếu trách nhiệm của GVCN. - Nghiên cứu đặc điểm phát triển tâm lý lứa tuổi học sinh lớp 9. - Đưa ra những biện pháp cụ thể trong quá trình chủ nhiệm. - Kết quả của quá trình thực hiện - Rút ra bài học cho bản thân - Những kiến nghị, đề xuất. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Học sinh lớp 9 của trường THCS Lê Lợi- TP. Buôn Ma Thuột. IV. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 1. Thời gian: Các năm học: 2009-2010; 2010-2011; 2011 -2012 và 2012-2013. 2. Địa điểm: Trường THCS Lê Lợi thành phố Buôn Ma Thuột -Tỉnh Đăk Lăk. 3. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu việc nhận thức của người giáo viên khi chủ nhiệm lớp và những công việc mà GVCN đã làm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: + Thu thập những thông tin lý luận về vai trò của người GVCN lớp trong công tác giáo dục đạo đức HS trên các tập san giáo dục, các bài tham luận trên Internet, qua tập huấn về công tác chủ nhiệm. 2. Phương pháp quan sát: + Quan sát hoạt động học và sinh hoạt tập thể của HS. 3. Phương pháp điều tra: + Ghi những thông tin liên quan, trò chuyện, trao đổi với các GVBM, HS, hội cha mẹ học sinh (CMHS), bạn bè và hàng xóm của HS. 4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: + Tham khảo những bản báo cáo, tổng kết hàng năm của nhà trường. + Tham khảo kinh nghiệm của các trường bạn. + Tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên chủ nhiệm lớp khác. 5. Phương pháp thử nghiệm: + Thử áp dụng các giải pháp vào công tác giáo dục đạo đức học sinh ở: - Lớp 9E của trường THCS Lê Lợi - Năm học 2009-2010. - Lớp 9D của trường THCS Lê Lợi - Năm học 2010-2011. - Lớp 9D của trường THCS Lê Lợi - Năm học 2011-2012. - Lớp 9A của trường THCS Lê Lợi năm học 2012-2013. B. PHẦN NỘI DUNG ĐỀ TÀI: I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ NGHIÊN CỨU: Giáo dục là quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức có mục đích, có kế hoạch, thông qua hoạt động và quan hệ giữa nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội của loài người. Giáo dục là quá trình tác động tới thế hệ trẻ về đạo đức, tư tưởng, hành vi nhằm hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ, hành vi, thói quen ứng xử đúng đắn trong xã hội. Khi bàn về vai trò yếu tố giáo dục trong sự phát triển nhân cách con người, Bác Hồ đã viết trong bài thơ “Nửa đêm” (trích “Nhật ký trong tù”): “Hiền dữ phải đâu là tính sẵn Phần nhiều do giáo dục mà nên” Theo quan niệm của Hồ Chí Minh con người ta khi mới sinh ra vốn bản chất là tốt, nhưng chỉ sau do ảnh hưởng của giáo dục và môi trường sống cùng sự phấn đấu, rèn luyện của mỗi cá nhân mà hình thành những con người thiện, ác khác nhau. Theo Người con người sinh ra bản chất là tốt, song trong xã hội luôn có thiện và có ác nên trong bản thân mỗi con người cũng có thiện và ác. Cái ác có là do ảnh hưởng của xã hội và sự biến đổi của mỗi người. Do đó, giáo dục làm một nhiệm vụ vô cùng cần thiết là rèn luyện, biến đổi dần dần tính cách con người, hướng người ta đến sự hoàn thiện của một nhân cách tốt đẹp, xây dựng một xã hội với những con người có ích và hướng thiện. Chính vì lẽ đó, Đảng và Nhà nước ta đã xác định sự nghiệp trồng người không chỉ là sự nghiệp của toàn nhân loại nói chung mà còn của toàn Đảng, toàn dân ta nói riêng. Đối với nước ta, giáo dục được xác định là “Quốc sách hàng đầu”, là vô cùng quan trọng và cấp thiết bởi sự thành đạt của một con người, sự phát triển của một thế hệ, sự hưng thịnh của đất nước đều phụ thuộc vào kết quả của hoạt động giáo dục “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Hơn thế, trong một thời đại hội nhập kinh tế, thời đại công nghệ thông tin phát triển như vũ bão hiện nay thì giáo dục lại vô cùng cần thiết. Làm thế nào để những người chủ tương lai của đất nước có đủ đức lẫn tài? Làm thế nào để sự nghiệp giáo dục mang lại hiệu quả tốt? Đây chính là trách nhiệm chung của toàn xã hội, của tất cả những người làm công tác giáo dục, đặc biệt là của người giáo viên chủ nhiệm lớp - người trực tiếp và thường xuyên nhất tiếp xúc với các em học sinh. Bởi vậy, người gần gũi nhiều nhất với các em học sinh, người luôn ở bên cạnh giải đáp mọi khó khăn thắc mắc của các em, người mà các em kính trọng và yêu quí nhất, người mà được các em xem như là cha là mẹ không ai khác chính là người giáo viên chủ nhiệm lớp. Là một giáo viên chủ nhiệm lớp tôi rất mong muốn học trò của mình là những con ngoan, trò giỏi, tài đức vẹn toàn để sau này lớn lên các em tự tin, năng động, bản lĩnh bước vào đời, trở thành những người công dân có ích cho xã hội. Về bản thân, tôi rất mong muốn mình là người đồng nghiệp được tin yêu, được phụ huynh tin tưởng khi gửi gắm con em mình đến để giáo dục, dạy dỗ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường THCS Lê lợi nói riêng và của TP. Buôn Ma Thuột nói chung. II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 1. Thuận lợi - Khó khăn: a. Thuận lợi: - Giáo viên chủ nhiệm nhận được sự chỉ đạo, quan tâm sâu sát của chi bộ Đảng, của Ban Giám Hiệu, của Công đoàn giáo dục cơ sở cùng sự giúp đỡ của tất cả các ban ngành trong hội đồng sư phạm nhà trường. - Giáo viên chủ nhiệm năng nổ, thích học hỏi, tìm tòi sáng tạo, là người trực tiếp giảng dạy môn Toán nên thời gian tiếp xúc với lớp chủ nhiệm nhiều (4 tiết/ 1 tuần). - Đội ngũ các thầy cô giáo bộ môn nhiệt tình, yêu nghề và trách nhiệm cao, chuyên môn vững vàng. - Đội ngũ cán sự lớp tập trung những thành viên khá tích cực, ham hoạt động. - Hầu hết HS của trường đều nằm trên địa bàn xã. b. Khó khăn: + Hầu hết các em ở trên địa bàn xã nhưng nhà đều ở xa trường và nằm rải rác trên các thôn buôn, phương tiện đi lại không có chủ yếu là đi bộ. Nhiều em gia đình hết sức khó khăn, ngoài giờ học trên lớp các em phải đi làm rẫy giúp bố mẹ, ít dành thời gian cho việc học. + Trường đóng trên địa bàn dân cư rất phức tạp, trình độ dân trí thấp, có nhiều Dân tộc sinh sống ( Kinh, Êđê, Tày, Nùng, Mường, Thái) nên có sự bất đồng về ngôn ngữ và phong tục tập quán, đa số người dân sống theo tập quán của dân tộc mình. + Chất lượng đầu vào thấp, trình độ học sinh trong lớp chủ yếu ở mức trung bình -yếu nhiều. Độ tuổi của các em chênh lệch nhiều nên khó có sự đồng nhất trong giáo dục. + Đa số học sinh chưa có ý thức tự học. + Đa số phụ huynh học sinh phải bươn trải cuộc sống, ít có điều kiện để quan tâm chăm sóc con cái. + Khuôn viên nhà trường gần đường giao thông. + Đầu năm khi tôi được Ban Giám Hiệu nhà trường phân công chủ nhiệm có nhiều em lười học, ham chơi game, thường hay trốn học ảnh hưởng đến kết quả thi đua của lớp. Có nhiều học sinh năm trước bỏ học hoặc không đậu tốt nghiệp xin đi học lại, nhiều HS có hoàn cảnh khó khăn. Cụ thể: - Lớp 9E của trường THCS Lê Lợi đầu năm học 2009-2010 có 5 HS thường ham chơi điện tử, 1 HS năm trước bỏ học xin học lại, 3 HS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tập thể lớp năm lớp 8 xếp loại Trung bình. - Lớp 9D của trường THCS Lê Lợi đầu năm học 2010-2011 có 2 HS thường ham chơi điện tử, 1 HS năm trước không đậu tốt nghiệp xin học lại, 2 HS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, 1 HS mồ côi cha mẹ, tập thể lớp năm lớp 8 xếp Tiên tiến ... - Lớp 9D của trường THCS Lê Lợi đầu năm học 2011-2012 có 4 HS thường ham chơi điện tử, 2 HS năm trước bỏ học xin học lại, 4 HS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn , tập thể lớp năm lớp 8 xếp loại Khá . - Lớp 9A của trường THCS Lê Lợi đầu năm học 2012-2013có 4 HS thường ham chơi điện tử, 3 HS năm trước không đậu tốt nghiệp xin học lại, 4 HS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tập thể lớp năm lớp 8 xếp loại Trung bình. 2- Thành công- Hạn chế a.Thành công: Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế - xã hội đã mang lại không ít những thuận lợi cho công tác chủ nhiệm trong nhà trường. Sự quan tâm đầu tư của Đảng, nhà nước cùng với sự hỗ trợ tích cực từ phía xã hội. Cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục của nhà trường ngày một khang trang, đầy đủ, đảm bảo cho việc dạy và học. Mô hình ít con, kinh tế ngày càng được cải thiện đã tạo thuận lợi cho trẻ em được quan tâm và chăm sóc tốt hơn. Bên cạnh đó, sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã hỗ trợ cho giáo viên và phụ huynh trong việc liên lạc, trao đổi, nắm bắt nhanh những thông tin cần thiết trong phối hợp giáo dục; đồng thời hỗ trợ tích cực cho hoạt động dạy của giáo viên trong những giờ lên lớp, trong những hoạt động tập thể khiến học sinh thấy hứng thú hơn. Sự phối kết hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường ngày càng trở nên chặt chẽ. b. Hạn chế: Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi kể trên, công tác chủ nhiệm lớp còn gặp không ít những khó khăn, thách thức. Trong thời đại khoa học công nghệ và kinh tế thị trường hiện nay, ngoài những tiện ích to lớn mà nó mang đến cho nhân loại thì kèm theo đó là hàng loạt các tác động tiêu cực đến đối tượng học sinh: xu hướng đua đòi chưng diện theo trang phục, mái tóc của các ca sĩ, diễn viên trong phim ảnh không lành mạnh và đặc biệt là game online. Chính những vấn đề này ảnh hưởng không ít đến việc học tập, việc hình thành nhân cách, đạo đức của học sinh và gây ra rất nhiều khó khăn cho giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. 3- Mặt mạnh - Mặt yếu: a/ Mặt mạnh: Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo nên trong những năm qua GVCN đã được tập huấn một số chuyên đề về công tác chủ nhiệm, chuyên đề về rèn kỹ năng sống cho HS, chuyên đề về phương pháp kỷ luật HS tích cực .... Nhiều GVCN đã có những kết quả tốt trong quá trình chủ nhiệm. b. Mặt yếu: Tuy nhiên hiệu quả công tác chủ nhiệm của nhiều GV hiện nay chưa cao như còn để HS bỏ học nhiều, chưa ngăn chặn được tình trạng HS trốn tiết đi chơi điện tử, HS nghỉ học không phép nhưng GVCN cũng không biết lý do vì sao? Nhiều GVCN còn chưa hiểu nhiều về tâm tư nguyện vọng của các em để từ đó có biện pháp giáo dục phù hợp ... 4/ Các nguyên nhân, các yếu tố tác động: Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều đơn vị kinh doanh chỉ chú ý đến lợi nhuận, hầu hết các điểm truy cập Internet đều trang bị những trò chơi bạo lực thu hút học sinh. Vì thế, hiện tượng trốn tiết, bỏ học để chơi game là điều không tránh khỏi. Không những thế, hậu quả do những tác động của những trò chơi nguy hiểm này dẫn đến các hành vi bạo lực khôn lường. Đây là lứa tuổi phức tạp, các em thích khám phá những cái hay, cái mới nhưng các em chưa lường trước được hậu quả xấu xảy ra. Mặt khác, nhiều gia đình do quá bận rộn với công việc nên thời gian dành cho việc giáo dục con cái không nhiều, gần như phó mặc cho nhà trường và xã hội, thậm chí cung cấp tiền bạc dư thừa không nghĩ đến hậu quả. Nhiều phụ huynh chỉ gặp gỡ trao đổi với GVCN trong ba buổi họp phụ huynh trong một năm học, còn chủ yếu là trao đổi qua điện thoại trong những trường hợp cần thiết. Trẻ thiếu thốn tình cảm, thiếu sự quan tâm của gia đình, dễ bị kẻ xấu lôi cuốn sa ngã. Một số em do được chiều chuộng và chăm sóc quá chu đáo nên nảy sinh tính ích kỉ, ương bướng, khó bảo. Hơn nữa, công tác chủ nhiệm chủ yếu là kiêm nhiệm, thực tế hiện nay chưa có một khoá đào tạo chính thức nào cho GVCN. Chính vì vậy, không nhiều GVCN thực sự có năng lực, làm chủ nhiệm chủ yếu bằng kinh nghiệm của bản thân, cộng với trao đổi học hỏi trong nhà trường. Bên cạnh đó, số tiết dành cho GVCN còn quá ít, chỉ 4 tiết trên tuần, chưa tương xứng công sức giáo viên đầu tư vào công tác chủ nhiệm, dẫn đến nhiều giáo viên chưa hăng say với công tác chủ nhiệm. Nội dung chương trình giảng dạy còn nặng về kiến thức thuần tuý, số tiết giành cho giáo dục công dân, giáo dục đạo đức học sinh còn quá ít, trong khi xã hội ngày càng phát triển. Hơn nữa ở lứa tuổi này, tâm sinh lí của các em đang phát triển mạnh, các em ngày càng có nhiều nhu cầu hiểu biết, tìm tòi, bắt chước, thích giao lưu, đua đòi, thích sự khẳng định mình .., trong khi kiến thức về xã hội, gia đình, sự hiểu biết về pháp luật còn hạn chế, nên chiều hướng học sinh hư, lười học, hiện tượng bỏ giờ, trốn tiết, vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức ngày càng nhiều. Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận những thiếu sót về phía đội ngũ giáo viên chủ nhiệm. Một bộ phận giáo viên chưa thật nhiệt tình, một phần do công việc giảng dạy chiếm nhiều thời gian, hiệu quả công tác chủ nhiệm ít nhiều bị ảnh hưởng. Một thiếu sót khác là nhiều giáo viên chủ nhiệm tiến hành công việc khá cảm tính, chưa có phương pháp chủ nhiệm sáng tạo thích hợp. Có người quá nghiêm khắc, có người quá dễ dãi. Người nghiêm khắc gò ép học sinh theo khuôn khổ một cách máy móc. Và như thế, về mặt tâm lí, cả giáo viên và học sinh đều như bị áp lực. Người dễ dãi thì lại buông lỏng công tác quản lí, thiếu quan tâm sâu sát. Thực tế, nhiều khi giữa thầy cô chủ nhiệm và học sinh không phải bao giờ cũng tìm được tiếng nói chung. III- CÁC GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP Để khắc phục những khó khăn trên trong công tác chủ nhiệm không phải là điều dễ dàng và đơn giản. Tuy nhiên, tôi xin được đưa ra một số giải pháp, biện pháp để các đồng nghiệp cùng chia sẻ. 1. Trước hết tôi nghiên cứu kỹ về nhiệm vụ, các yêu cầu của người GVCN cụ thể là: a. Nhiệm vụ của người GVCN: Được quy định trong các văn bản pháp lý của Bộ GD & ĐT là: - Tìm hiểu và nắm vững HS trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của mọi HS. - Cộng tác chặt chẽ với gia đình HS, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hộ có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục HS của lớp. - Nhận xét đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật HS, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn thành việc ghi vào sổ điểm và học bạ. - Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với các bộ phận có liên quan. b. Các yêu cầu đối với GVCN lớp hiện nay: Thứ nhất là về đạo đức nghề nghiệp, người GVCN phải đảm bảo những yêu cầu về đạo đức, nhân cách đã được quy định trong các văn bản cụ thể: Điều 75. Về “các hành vi nhà giáo không được làm” đã quy định: Nhà giáo không được có các hành vi sau đây: - Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm hại thân thể người học. - Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của người học. - Xuyên tạc nội dung giáo dục. Năm 2008 Bộ GD & ĐT ban hành Quy định đạo đức nhà giáo trong đó: Điều 3: Phẩm chất chính trị: - Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ đúng theo quy định của pháp luật. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. - Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hạnh nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức, có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung. - Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội. Điều 4: Đạo đức nghề nghiệp: - Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo, có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác, có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hòa nhã với người học, đồng nghiệp, sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng. - Tận tụy với công việc, thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành. - Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất, năng lực của người học, thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí. - Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc, thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục. Điều 6: Giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo: - Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật, không gây khó khăn, phiền hà đối với người học và nhân dân. - Không gian lận, thiếu trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục. - Không trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử, thành kiến người học; không tiếp tay, bao che cho những hành vi tiêu cực trong giảng dạy, học tập và rèn luyện của người học và đồng nghiệp. - Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người học, đồng nghiệp, người khác. Không làm ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt của đồng nghiệp và của người khác. - Không tổ chức dạy thêm, học thêm trái với quy định. - Không hút thuốc lá, uống rượu bia trong công sở, trong trường học và nơi không được phép khi thi hành nhiệm vụ giảng dạy và tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường. - Không sử dụng điện thoại di động và làm việc riêng trong các cuộc họp, trong khi lên lớp, học tập, coi thi, chấm thi. - Không gây bè phái, cục bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong tập thể và trong sinh hoạt tại cộng đồng. - Không được sử dụng bục giảng làm nơi tuyên truyền, phổ biển những nội dung trái với quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước. - Không trốn trách trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ , tự ý bỏ việc, không đi muộn về sớm, bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình, vi phạm quy chế chuyên môn làm ảnh hưởng đến kỷ cương, nề nếp của nhà trường. - Không tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã hội. Thứ hai: Phải thu thập và xử lý thông tin đa dạng về lớp chủ nhiệm để xây dụng hồ sơ học sinh và lập kế hoạch phát triển tập thể. Thứ ba: GVCN phải biết lập kế hoạch năm học và kế hoạch giáo dục ngắn hạn. Thứ tư: Phải biết xây dựng tập thể HS lớp chủ nhiệm. Thứ năm: Biết tổ chức các hoạt động giáo dục và các hình thức giao

File đính kèm:

  • docSKKNMOT SO KINH NGHIEM TRONG CONG TAC CHU NHIEM LOP 9.doc