NHỮNG VIỆC CẦN CHUẨN BỊ CHO BÀI DẠY LUYỆN TẬP, ÔN TẬP
Khi chuẩn bị cho bài luyện tập, ôn tập ta cần tiến hành các bước sau:
1. Nghiên cứu tài liệu: Giáo viên cần nghiên cứu nội dung bài luyện tập và các bài học có liên quan đến bài luyện tập có trong sách giáo khoa, các sách tham khảo để xác định mức độ kiến thức cần hệ thống, kiến thức cần mở rộng, phát triển và các kĩ năng cần rèn luyện, các dạng bài tập cần được lưu ý.
2. Xác định mục tiêu bài học.
Mục tiêu của bài học cần được xác định rõ ràng về kiến thức, kĩ năng ở các mức độ nhận thức biết, hiểu, vận dụng thành thạo cho từng đối tượng học sinh cụ thể.
3.Lựa chọn các nội dung kiến thức cần hệ thống và các dạng bài tập vận dụng các kiến thức.
Hệ thống các kiến thức cần nắm vững đã được nêu ra trong sách giáo khoa nhưng giáo viên có thể lựa chọn thêm những nội dung kiến thức để kết nối, liên kết, mở rộng hoặc cung cấp thêm tư liệu mang tính thực tiễn, cập nhật thông tin và sắp xếp theo một logic chặt chẽ.
Hệ thống các bài tập hóa học dùng để luyện tập cũng có thể được thiết kế, lựa chọn thêm cho phù hợp với từng đối tượng học sinh và yêu cầu rèn luyện kĩ năng ngoài những bài tập có trong sách giáo khoa.
4.Lựa chọn phương pháp dạy học và phương tiện dạy học.
Tùy theo nội dung, mục tiêu của bài luyện tập, ôn tập và khả năng nhận thức của học sinh mà giáo viên lựa chọn phương pháp dạyhọc và phương tiện dạy học cho phù hợp.
Trong bài luyện tập có sử dụng phương pháp đàm thoại thì giáo viên cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi có các mức độ nhận thức khác nhau để buộc học sinh bộc lộ được thực trạng kiến thức của mình. Với các bài luyện tập cần làm rõ các khái niệm, các kiến thức gần nhau thì cần sử dụng phương pháp so sánh, lập bảng tổng kết thì giáo viên cần chuẩn bị nội dung cần so sánh và nội dung của bảng tổng kết hoặc khi cần khái quát hóa kiến thức, tìm mối liên hệ giữa các kiến thức có thể sử dụng các sơ đồ, đồ thị, khi cần mở rộng kiến thức, rèn luyện kĩ năng thực hành ta có thể sử dụng thí nghiệm hóa học hoặc các phương tiện trực quan khác nhau
16 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 11/07/2022 | Lượt xem: 328 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giảng dạy kiểu bài luyện tập ôn tập, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
BẢN CAM KẾT
I.TÁC GIẢ:
Họ và tên : Mai Thu Trang
Ngày, tháng, năm sinh : 10/9/1986
Đơn vị : Trường THPT Thái Phiên
Điện thoại : 0982068901
Email : tranghoa@thaiphien.edu.vn
II.SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Tên SKKN: “Phương pháp giảng dạy kiểu bài luyện tập – ôn tập”
III.CAM KẾT:
Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này là sản phẩm của cá nhân tôi.Nếu có xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ sáng kiến kinh nghiệm, tôi xin chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Sở GDĐT về tính trung thực của bản cam kết này.
Hải phòng ngày 20 tháng 01 năm 2011
Người cam kết
Mai Thu Trang
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Bài luyện tập, ôn tập có giá trị nhận thức to lớn và có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành phương pháp nhận thức và phát triển tư duy cho học sinh. Thông qua các hoạt động học tập trong giờ luyện tập, ôn tập học sinh tiếp tục được hình thành và rèn luyện các kĩ năng hóa học cơ bản như kĩ năng giải thích, vận dụng kiến thức, kĩ năng tính toán, sử dụng ngôn ngữ hóa học, Không những thế, qua hoạt động tổng kết, hệ thống kiến thức mà học sinh phát triển được tư duy và phương pháp nhận thức của mình
Vì vậy việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy các giờ học luyện tập, ôn tập là vô cùng cần thiết. Trên cơ sở đó tôi đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là “phương pháp giảng dạy kiểu bài luyện tập - ôn tập”.
2. Mục đích nghiên cứu – kết quả cần đạt
Thông qua việc nghiên cứu phương pháp giảng dạy kiểu bài luyện tập, ôn tập, tôi xin được đề xuất một số ý kiến về việc chuẩn bị cho một giờ dạy luyện tập – ôn tập, và những chú ý khi giảng dạy kiểu bài luyện tập – ôn tập, từ đó góp phần làm nâng cao hiệu quả giảng dạy, giúp học sinh nắm vững kiến thức và có hứng thú hơn với giờ học.
3. Đối tượng, phạm vi, kế hoạch nghiên cứu
- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Việc đổi mới phương pháp được tiến hành đối với các bài luyện tập, ôn tập thuộc phần phi kim lớp 11, gồm các chương:
Chương 2: Nhóm cacbon
Chương 3: Nhóm nitơ
- Kế hoạch nghiên cứu
Tháng 8-9/2010: nghiên cứu lí thuyết về phương pháp giảng dạy
Tháng 10-12/2010: áp dụng vào việc giảng dạy các bài cụ thể thuộc hai chương đã nêu.
PHẦN 2: NỘI DUNG
A. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
I. NHỮNG VIỆC CẦN CHUẨN BỊ CHO BÀI DẠY LUYỆN TẬP, ÔN TẬP
Khi chuẩn bị cho bài luyện tập, ôn tập ta cần tiến hành các bước sau:
1. Nghiên cứu tài liệu: Giáo viên cần nghiên cứu nội dung bài luyện tập và các bài học có liên quan đến bài luyện tập có trong sách giáo khoa, các sách tham khảo để xác định mức độ kiến thức cần hệ thống, kiến thức cần mở rộng, phát triển và các kĩ năng cần rèn luyện, các dạng bài tập cần được lưu ý.
2. Xác định mục tiêu bài học.
Mục tiêu của bài học cần được xác định rõ ràng về kiến thức, kĩ năng ở các mức độ nhận thức biết, hiểu, vận dụng thành thạocho từng đối tượng học sinh cụ thể.
3.Lựa chọn các nội dung kiến thức cần hệ thống và các dạng bài tập vận dụng các kiến thức.
Hệ thống các kiến thức cần nắm vững đã được nêu ra trong sách giáo khoa nhưng giáo viên có thể lựa chọn thêm những nội dung kiến thức để kết nối, liên kết, mở rộng hoặc cung cấp thêm tư liệu mang tính thực tiễn, cập nhật thông tin và sắp xếp theo một logic chặt chẽ.
Hệ thống các bài tập hóa học dùng để luyện tập cũng có thể được thiết kế, lựa chọn thêm cho phù hợp với từng đối tượng học sinh và yêu cầu rèn luyện kĩ năng ngoài những bài tập có trong sách giáo khoa.
4.Lựa chọn phương pháp dạy học và phương tiện dạy học.
Tùy theo nội dung, mục tiêu của bài luyện tập, ôn tập và khả năng nhận thức của học sinh mà giáo viên lựa chọn phương pháp dạyhọc và phương tiện dạy học cho phù hợp.
Trong bài luyện tập có sử dụng phương pháp đàm thoại thì giáo viên cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi có các mức độ nhận thức khác nhau để buộc học sinh bộc lộ được thực trạng kiến thức của mình. Với các bài luyện tập cần làm rõ các khái niệm, các kiến thức gần nhau thì cần sử dụng phương pháp so sánh, lập bảng tổng kết thì giáo viên cần chuẩn bị nội dung cần so sánh và nội dung của bảng tổng kết hoặc khi cần khái quát hóa kiến thức, tìm mối liên hệ giữa các kiến thức có thể sử dụng các sơ đồ, đồ thị, khi cần mở rộng kiến thức, rèn luyện kĩ năng thực hành ta có thể sử dụng thí nghiệm hóa học hoặc các phương tiện trực quan khác nhau
5.Dự kiến tiến trình của bài luyện tập.
Dựa vào nội dung các kiến thức của bài luyện tập giáo viên thiết kế các hoạt động học tập trong giờ học, dự kiến các hoạt động dạy (hoạt động của giáo viên) và hoạt động học (hoạt động của học sinh), hình thức tổ chức giờ học và các phương tiện dạy học kèm theo. Các hoạt động học tập được sắp xếp theo sự phát triển của kiến thức cần hệ thống, khái quát và các kĩ năng cần rèn luyện theo mục tiêu đề ra.
Bài luyện tập, ôn tập có thể trình bày theo hai phần (như sách giáo khoa) hệ thống, tổng kết các kiến thức cần nắm vững và học sinh làm một loạt các bài tập để vận dụng kiến thức, rèn kĩ năng.
Giáo viên cũng có thể hệ thống các kiến thức theo các đề mục hoặc các vấn đề trong nội dung cần luyện tập và cho học sinh làm bài tập vận dụng kiến thức ngay sau đó chuyển sang vấn đề khác. Giáo viên có thể trình bày nội dung các kiến thức cần nắm vững dưới dạng bảng tổng kết hoặc các sơ đồ thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa các kiến thức thì sẽ giúp học sinh dễ nhớ và có sự khái quát cao hơn. Bảng tổng kết hoặc các sơ đồ cần rõ ràng, thông tin cần cô đọng, chính xác, đảm bảo tính khoa học và thẩm mĩ. Bài luyện tập được trình bày ở dạng bảng tổng kết hoặc sơ đồ giáo viên có thể sử dụng phần mềm powerpoint để trình chiếu các nội dung trong sơ đồ thì sẽ có hiệu quả cao hơn.
6. Dự kiến phương thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh sau giờ luyện tập.
Giáo viên cần xác định rõ yêu cầu hoạt động kiểm tra đánh giá cuối giờ luyện tập và chuẩn bị chu đáo cho hoạt động này. Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh kiểm tra nhanh 10 – 15 phút trả lời khoảng 10 câu hỏi trắc nghiệm khách quan hoặc 2 câu hỏi tự luận và cần chuẩn bị nhiều đề để đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra đánh giá.
7.Dự kiến các yêu cầu về sự chuẩn bị của học sinh cho giờ luyện tập.
Giáo viên cần xác định các yêu cầu cụ thể về sự chuẩn bị của học sinh cho giờ luyện tập, ôn tập như xem lại nội dung các bài học, so sánh các khái niệm, lập bảng tổng kết, thiết lập các sơ đồ, giải một số dạng bài tập hóa học xác định.
Sự chuẩn bị chu đáo của học sinh sẽ tạo ra được sự tương tác và phối hợp thống nhất giữa các hoạt động nhận thức của học sinh với giáo viên và học sinh với học sinh làm cho giờ học sôi nổi, sinh động hiệu quả hơn.
8. Thiết kế kế hoạch giờ học.
Giáo viên tiến hành thiết kế kế hoạch giờ học trên cơ sở các nội dung đã chuẩn bị theo hướng dạy học tích cực. Dạy học tích cực chú trọng đến việc phát huy tính tích cực, tư giác, chủ động, sáng tạo của học sinh nhằm bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn và tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
II. NHỮNG ĐIỂM CẦN CHÚ Ý VỀ MẶT PHƯƠNG PHÁP KHI TIẾN HÀNH BÀI LUYỆN TẬP, ÔN TẬP
1. Bài ôn tập tổng kết không phải chỉ là sự tái hiện, giảng lại kiến thức cho học sinh mà phải thể hiện được sự hệ thống hóa, khái quát hóa và vận dụng, nâng cao toàn diện kiến thức của phần cần ôn tập cho học sinh. Vì vậy cần có sự xác định mục tiêu rõ ràng cho bài ôn tập về kiến thức, kỹ năng cần hệ thống, khái quát và mức độ phát triển kiến thức cho phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh.
Khi chuẩn bị bài ôn tập cần sắp xếp các kiến thức cần khái quát, hệ thống cho một chương hay một phần theo hệ thống có logic chặt chẽ, theo tiến trình phát triển của kiến thức, cùng các kỹ năng cần rèn luyện.
2. Phương pháp dạy học được sử dụng chủ yếu trong giờ ôn tập là đàm thoại tìm tòi, sử dụng bài tập hóa học. Việc khái quát hóa kiến thức, phát triển tư tưởng, năng lực nhận thức của học sinh đựơc điều khiển bằng các câu hỏi dẫn dắt giúp học sinh tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức và khái quát chúng ở dạng tổng quát nhất. Vì vậy giáo viên cần chuẩn bị một hệ thống câu hỏi cho từng phần kiến thức, mối liên hệ giữa các kiến thức, vận dụng kiến thức, đào sâu phát triển kiến thức. Các câu hỏi nêu ra phải rõ ràng, có tác dụng nêu vấn đề để học sinh trình bày suy luận, thể hiện được khả năng tư duy khái quát của mình.
3. Sự trình bày các bài tổng kết: Tùy theo nội dung cần tổng kết và sự phát triển của kiến thức, bài tổng kết có thể trình bày theo các đề mục, các vấn đề của nội dung mang kiến thức cần ôn tập. Đồng thời bài tổng kết cũng có thể trình bày ở dạng các bảng tổng kết, các sơ đồ thể hiện mối liên hệ các kiến thức giúp học sinh dễ nhìn, dễ nhớ và hệ thống hóa kiến thức ở dạng khái quát cao. Khi xây dựng các bảng tổng kết cần rõ ràng các sơ đồ dễ nhìn, đảm bảo tính khoa học và thẩm mỹ.
4. GV cần có sự chuẩn bị chu đáo tỉ mỉ cho giờ ôn tập tổng kết.
– Đưa ra một số câu hỏi chính, dạng bài tập cần luyện tập yêu cầu học sinh đọc, khái quát.
– Hướng dẫn học sinh làm bảng tổng kết, chuẩn bị các nội dung cho các bảng tổng kết, sơ đồ.
Sự chuẩn bị chu đáo của học sinh có ý nghĩa quyết định cho sự thành công của giờ ôn tập.
Ngoài việc chuẩn bị nội dung, kiến thức, câu hỏi cho bài ôn tập, hệ thống kiến thức đã đựơc trình bày trong sách giáo khoa, giáo viên cần chuẩn bị thêm một số kiến thức để mở rộng, đào sâu kiến thức và một số dạng bài tập mang tính vận dụng sâu kiến thức trong các sách tham khảo, đề thi Olympic hóa học... Các kiến thức, bài tập được lựa chọn cần đảm bảo trên cơ sở kiến thức phổ thông học sinh có thể hiểu vận dụng được, có tính chất mở rộng, giải quyết được một phần thắc mắc học sinh đặt ra khi đọc các sách tham khảo khác.
B. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH GIẢNG DẠY CÁC BÀI LUYỆN TẬP – ÔN TẬP HIỆN NAY Ở TRƯỜNG THPT
Hiện nay, qua tham khảo các đồng nghiệp, tôi nhận thấy việc giảng dạy các bài luyện tập ôn tập ở các trường phổ thông còn một số hạn chế sau:
Trong giờ luyện tập phần lý thuyết chưa được chú trọng, một số GV cho rằng thiếu thời gian, 45 phút không đủ để vừa củng cố lý thuyết, vừa làm bài tập.
GV chủ yếu dùng bài tập định lượng, yêu cầu HS tính toán vì GV quan niệm rằng làm BT tốt nghĩa là nắm chắc lý thuyết.
Việc sử dụng một số PPDH tích cực còn ít, hoặc chưa thực sự hiệu quả dẫn đến việc giờ luyện tập chưa thực sự lối cuốn được HS. Giờ luyện tập đôi khi trở thành giờ bài tập.
C. CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
Trên cơ sở thực trạng giảng dạy các bài luyện tập – ôn tập như trên, tôi xin được đề xuất một số các ý kiến nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy trong giờ luyện tập – ôn tập như sau:
Trong giờ luyện tập – ôn tập, giáo viên phải tổng kết, hệ thống lại nội dung lí thuyết cho HS. Việc tổng kết không nhất thiết phải ở dạng thuyết trình, liệt kê mà có thể đưa ra dưới dạng bảng câm để HS tự hoàn thành, hoặc dạng câu hỏi trắc nghiệm, bài tập ô chữ, hoặc tổng kết tính chất hóa học bằng bài tập dãy biến hóa, ...
Chọn lọc các dạng bài tập cơ bản, điển hình, tái hiện được đầy đủ lí thuyết cho HS, nhưng phải phù hợp về mặt thời gian.
Sử dụng đa dạng các phương tiện dạy học, nhất là các bài tập thực nghiệm để nâng cao hứng thú cho HS. Ngoài ra có thể trình chiếu các thí nghiệm, HS quan sát hiện tượng, dự đoán các chất tham gia phản ứng, ...
Ví dụ: Trong bài “Luyện tập về tính chất của cacbon – silic và hợp chất của chúng”, giáo viên có thể:
- Hệ thống lí thuyết bằng các câu hỏi trắc nghiệm (sử dụng phần mềm violet).
- Trên cơ sở các kiến thức lí thuyết đã tổng kết, HS vận dụng để viết dãy PTPƯ liên quan đến tính chất hóa học, điều chế cacbon – silic. Thông qua PTPƯ, HS lại một lần nữa được khắc sâu hơn về nội dung kiến thức này.
- Vận dụng kiến thức để làm bài tập thực nghiệm: dán nhãn cho các dd bị mất nhãn.
- Trên cơ sở khắc sâu kiến thức, HS về nhà tổng kết lại các kiến thức cơ bản vào bảng câm.
(Tiến trình cụ thể của tiết học: xem phụ lục)
D. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Giáo án đổi mới được tiến hành giảng dạy đối với các lớp 11A5, 11A7, 11A9, 11A11. Kết quả cho thấy các em đều hào hứng với tiết học, nắm chắc các kiến thức đã được ôn tập. Cụ thể, trong kì thi chung hết kì 1 ở trường, các lớp đều đạt được kết quả tương đối tốt so với toàn khối:
11A5: xếp thứ 7/16
11A7: xếp thứ 4/16
11A9: xếp thứ 8/16
11A11: xếp thứ 4/16
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thông qua việc đổi mới trong giờ luyện tập, bằng cách đưa thêm bài tập thực nghiệm vào trong giờ dạy, tôi nhận thấy học sinh cảm thấy hứng thú với giờ luyện tập hơn rất nhiều, đồng thời, nhờ việc tự tay làm thí nghiệm, các em có điều kiện khắc sâu kiến thức hơn, vì vậy, chất lượng và hiệu quả của giờ dạy được nâng cao.
2. Khuyến nghị
Việc đổi mới phương pháp dạy học kiểu bài luyện tập – ôn tập bằng cách kết hợp các phương pháp dạy học tích cực là cần thiết, tuy nhiên việc sử dụng đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư thời gian để chọn lọc, tìm tòi phương pháp dạy phù hợp nhất. Không những thế, việc đưa vào các bài tập thực nghiệm yêu cầu giáo viên phải tổ chức hoạt động của HS một cách hợp lí, chủ động được về mặt thời gian nhằm đảm bảo hoàn thành được tiết học. Vì vậy việc đổi mới đòi hỏi phải có thời gian, tốn nhiều tâm huyết của GV.
PHỤ LỤC: KẾ HOẠCH DẠY HỌC
LUYỆN TẬP VỀ CACBON, SILIC VÀ HỢP CHẤT CỦA CHÚNG
Mục tiêu
Kiến thức: Nắm vững tính chất cơ bản của C, Si, các hợp chất CO, CO2, muối cacbonat và hidrocacbonat, H2SiO3, muối silicat.
Kĩ năng:
Viết PTPƯ
Vận dụng kiến thức cơ bản trên để giải một số bài tập liên quan: nhận biết, tính toán,
Phương pháp
Đàm thoại - Nêu vấn đề, kết hợp sử dụng phương tiện trực quan.
Chuẩn bị
Giáo viên
Chuẩn bị hệ thống câu hỏi và bài tập về các nội dung kiến thức trên
Dụng cụ, hóa chất: ống nghiệm, kẹp, các dd Na2CO3, NaHCO3, Na2SO4, NaNO3, BaCl2, Ba(OH)2, HCl.
Các phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu 1: Chọn cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống:
1. Cacbon và silic cùng là ... nhóm ., tính phi kim của Cacbon của Silic.
Chúng vừa có tính ., vừa có tính ..
2. CO2 và SiO2 là các oxit .., có tính .....
3. H2CO3 và H2SiO3 là các ., vì vậy, chúng dễ bị đẩy ra khỏi dd muối bởi các axit mạnh.
H2CO3 là ax ....ax, có tính ax ....ax H2SiO3
Câu 2: Sục hỗn hợp khí A gồm CO và CO2 qua dd nước vôi trong dư thu được khí B và kết tủa C. Dẫn khí B qua ống đựng CuO nung nóng thu được chất rắn D màu đỏ. Lọc kết tủa C, đem nung đến khối lượng không đổi thu được chất rắn E. Các chất B, D, E lần lượt là:
A. CO, CaCO3, Cu B. CO, Cu, CaCO3 C. CO2, CuO, CaO D. CO, Cu, CaO
Câu 3: Để khắc chữ trên thủy tinh người ta dùng
A. HCl B. HNO3 C. H2SiO3 D. HF
Câu 4: Để phân biệt khí CO2 và SO2 có thể dùng
A. quì tím B. dd nước vôi trong C. dd nước brom D. dd HCl
Câu 5: Chọn một thuốc thử duy nhất để phân biệt các lọ mất nhãn đựng các dd riêng biệt sau: Na2CO3, Na2SiO3, NaNO3
A. dd NaOH B. dd HCl C. dd H2SiO3 D. quì tím
Câu 6: Sản phẩm rắn thu được khi nhiệt phân hoàn toàn hỗn hợp NaHCO3 và Ca(HCO3)2 là
A. Na2CO3, CaCO3 B. Na2O và CaO C. Na2CO3 và CaO D. NaHCO3 và Ca(HCO3)2
Câu 7: Dẫn a mol khí CO2 qua dd chứa b mol Ca(OH)2 thu được dd X và kết tủa Y. Đun nóng dd X lại thu được Y. DD Y là
A. Ca(HCO3)2 B. Ca(OH)2 C. Ca(HCO3)2 và . Ca(OH)2 D. H2CO3
Câu 8: Đổ từ từ đến hết 100ml dd HCl 2M vào 100ml dd hỗn hợp gồm Na2CO3 1M và NaHCO3 1M. Thể tích khí CO2 thu được (ĐKTC) là
A. 2.24 lit B. 4.48 lit C. 6.72 lit D. không xác định được
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Câu 1: Viết PTPƯ thực hiện dãy biến hóa:
Câu 2: Sục 4.48 lit (đktc) khí cacbonic vào 100ml dd hỗn hợp gồm kali hidroxit 1M và bari hidroxit 0,75M.
a. Tính khối lượng kết tủa thu được.
b. Tính tổng khối lượng muối tạo thành sau phản ứng.
Câu 3: Bài tập thực nghiệm
Hãy dán nhãn cho các dd mất nhãn đựng trong các lọ riêng biệt sau: Na2CO3, NaHCO3, Na2SO4, NaNO3
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 (về nhà)
Đơn chất
Cacbon
Silic
Các dạng thù hình
Số OXH
Tính chất hóa học
Oxit
Cacbon monooxxit
Cacbon dioxxit
Silic dioxxit
Công thức phân tử
Trạng thái
Số OXH
Tính chất hóa học
Axit
Axit cacbonic
Axit Silixic
Công thức phân tử
Tính chất hóa học
Muối
Muối cacbonat
Muối hidrocacbonat
Muối silicat
Tính tan
Tính chất hóa học
Học sinh
Xem lại các nội dung kiến thức cơ bản của chương và làm một số bài tập điển hình
Hoạt động dạy và học
Ổn định tổ chức
Kiểm tra bài cũ
GV tiến hành kiểm tra trong quá trình học và luyện tập để đánh giá
Luyện tập
Hoạt động của trò và thầy
Kiến thức cơ bản
Hoạt động 1:
GV phát phiếu học tập số 1. Sau 5 phút, thu phiếu của 5 HS bất kì, sau đó chữa và chấm chung trước lớp.
Câu 1: Chọn cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống:
1. Cacbon và silic cùng là ... nhóm . , tính phi kim của Cacbon của Silic.
Chúng vừa có tính ., vừa có tính ..
2. CO2 và SiO2 là các oxit .., có tính .....
3. H2CO3 và H2SiO3 là các ., vì vậy, chúng dễ bị đẩy ra khỏi dd muối bởi các ax mạnh. H2CO3 là ax ....ax, có tính ax ....ax H2SiO3
Câu 2: Sục hỗn hợp khí A gồm CO và CO2 qua dd nước vôi trong dư thu được khí B và kết tủa C. Dẫn khí B qua ống đựng CuO nung nóng thu được chất rắn D màu đỏ. Lọc kết tủa C, đem nung đến khối lượng không đổi thu được chất rắn E. Các chất B, D, E lần lượt là:
A. CO, CaCO3, Cu B. CO, Cu, CaCO3
C. CO2, CuO, CaO D. CO, Cu, CaO
Câu 3: Để khắc chữ trên thủy tinh người ta dùng
A. HCl B. HNO3
C. H2SiO3 D. HF
Câu 4: Để phân biệt khí CO2 và SO2 có thể dùng
A. quì tím B. dd nước vôi trong
C. dd nước brom D. dd HCl
Câu 5: Chọn một thuốc thử duy nhất để phân biệt các lọ mất nhãn đựng các dd riêng biệt sau: Na2CO3, Na2SiO3, NaNO3
A. dd NaOH B. dd HCl
C. dd H2SiO3 D. quì tím
Câu 6: Sản phẩm rắn thu được khi nhiệt phân hoàn toàn hỗn hợp NaHCO3 và Ca(HCO3)2 là
A. Na2CO3, CaCO3 B. Na2O và CaO
C. Na2CO3 và CaO D. NaHCO3 và Ca(HCO3)2
Câu 7: Dẫn a mol khí CO2 qua dd chứa b mol Ca(OH)2 thu được dd X và kết tủa Y. Đun nóng dd X lại thu được Y. DD Y là
A. Ca(HCO3)2 B. Ca(OH)2
C. Ca(HCO3)2 và . Ca(OH)2 D. H2CO3
Câu 8: Đổ từ từ đến hết 100ml dd HCl 2M vào 100ml dd hỗn hợp gồm Na2CO3 1M và NaHCO3 1M. Thể tích khí CO2 thu được (ĐKTC) là
A. 2.24 lit B. 4.48 lit
C. 6.72 lit D. không xác định được
Câu 1:
phi kim IVA
lớn hơn
oxi hóa
khử
axit
oxi hóa yếu
axit yếu
2 lần
lớn hơn
Câu 2:
Chú ý: CO không tác dụng với dd Ca(OH)2 do CO là oxit trung tính
Đáp án: D.
Câu 3: D
Câu 4: C
Nguyên nhân: dd nước brom có tính oxh mạnh, tác dụng với SO2 có tính khử mạnh. CO2 không có tính khử nên không tác dụng.
Câu 5: B
Hiện tượng:
Na2CO3: sủi bọt khí
Na2SiO3: kết tủa trắng keo
NaNO3: không có hiện tượng.
Câu 6: C
Chú ý: muối cacbonat của kim loại kiềm không bị nhiệt phân.
Câu 7: A
(HS viết PTP Ư)
Câu 8: A
H+ + CO32- ® HCO3- (1)
HCO3- + H+ ® CO2 + H2O (2)
Chú ý: đổ từ từ ® pư xảy ra lần lượt hết (1) mới đến (2)
Hoạt động 2:
- GV phát PHT số 2. Chia lớp thành 4 nhóm:
Nhóm 1: làm câu 1
Nhóm 2: làm câu 2
Nhóm 3, 4: làm bài tập thực nghiệm.
Sau đó đại diện từng nhóm lên bảng chữa, GV gọi nhận xét chéo.
Câu 1: Viết PTPƯ thực hiện dãy biến hóa:
Câu 2: Sục 4.48 lit (đktc) khí cacbonic vào 100ml dd hỗn hợp gồm kali hidroxit 1M và bari hidroxit 0,75M.
a. Tính khối lượng kết tủa thu được.
b. Tính tổng khối lượng muối tạo thành sau phản ứng.
Câu 3:
Chú ý: Phân biệt dd Na2CO3 và NaHCO3 bằng dd BaCl2 (không dùng dd Ba(OH)2)
Câu 1:
Chú ý các điều kiện phản ứng và cân bằng phương trình.
Câu 2:
Chú ý: phản ứng trung hòa xảy ra trước:
CO2 + 2 OH- ® CO32-
CO2 + OH- ® HCO3-
Sau đó xảy ra phản ứng tạo kết tủa:
CO32- + Ba2+ ® BaCO3
Hoạt động 3: BTVN
Trên cơ sở các kiến thức đã nhắc lại trong tiết học, HS về hoàn thành PHT 3
PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Cương, Phương pháp dạy học hoá học ở trường phổ thông và đại học. Một số vấn đề cơ bản,. NXB Giáo dục, 2007.
2. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung, Nguyễn Thị Sửu, Phương Pháp dạy học hoá học tập I , NXBGD, 2000.
3. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu, Phương pháp dạy học các chương mục quan trọng trong chương trình- sách giáo khoa hoá học phổ thông, NXB ĐHSP, 2006.
4. Phan Trọng Ngọ, Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường , NXBĐHSP, 2005.
5. Sách giáo khoa lớp 11 ban KHTN
6. Sách giáo viên 11 ban KHTN
MỤC LỤC
Phần 1: Đặt vấn đề 3
Phần 2: Nội dung 4
A. Cơ sở lí luận của vấn đề cần nghiên cứu 4
B. Thực trạng tình hình giảng dạy các bài luyện tập – ôn tập hiện nay ở trường THPT 7
C. Các giải pháp đề xuất 7
D. Kết quả thực nghiệm 8
Phần 3: Kết luận và khuyến nghị 9
Phụ lục: kế hoạch dạy học bài: “Luyện tập về cacbon, silic và hợp chất của chúng” 10
Phần 4: Tài liệu tham khảo 15
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI PHÒNG
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NGÀNH
---------------------------------------------
PHIẾU THẨM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2011
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
“Phương pháp giảng dạy kiểu bài luyện tập – ôn tập”
Họ và tên người viết : Mai Thu Trang
Đơn vị : Trường THPT Thái Phiên
Môn : Hóa học
Bậc học, ngành học : TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Kết quả thẩm định – đánh giá
TIÊU CHUẨN
TIÊU CHÍ
ĐIỂM TỐI ĐA
ĐIỂM ĐẠT
1
Hình thức
1.1
Cấu trúc đầy đủ các phần theo qui định
5
1.2
Trình bày khoa học, sạch đẹp, hợp lí
5
2
Tính khoa học
2.1
Đảm bảo tính chính xác các nội dung kiến thức trình bày trong SKKN
15
2.2
Đảm bảo tính logic của vấn đề trình bày
5
2.3
Phù hợp đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà nước và ngành GD&ĐT
10
3
Tính sáng tạo
3.1
Có đối tượng nghiên cứu mới
5
3.2
Có giải pháp mới và sáng tạo để nâng hiệu quả công việc
15
3.3
Có đề xuất hướng phát triển của SKKN
5
4
Tính thực tiễn
4.1
Các giải pháp SKKN đưa ra phù hợp với nghiệp vụ, trình độ người áp dụng và các điều kiện CSVC của ngành, của đơn vị
15
4.2
Có thể áp dụng SKKN cho nhiều người, ở nhiều nơi
10
5
Thủ tục hành chính
5.1
Có xác nhận và đánh giá của cấp cơ sở theo qui định, có bản cam kết tính trung thực của SKKN
5
5.2
Nộp SKKN đúng thời gian theo qui định
5
Tổng cộng
100
Ý kiến đánh giá khác:..............................................................................................
...............................................................................................................................
Xếp loại
Ghi chú: Dưới 50 điểm: Không xếp loại; Từ 50 đến 74: Xếp loại TB(C)
Từ 75 đến 94: Xếp loại Khá(B); Từ 95 đến 100: Xếp loại tốt(A)
NGƯỜI ĐÁNH GIÁ
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_giang_day_kieu_bai_luyen_t.doc