Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giúp học sinh vận dụng kiến thức môn Công nghệ vào thực tế sản xuất

Cơ sở lí luận.

 Môn công nghệ là môn học mang nhiều tính thực tiễn do vậy phương pháp chủ yếu trong giảng dạy là kết hợp lí thuyết với thực hành, thực hành một mặt cũng cố lí thuyết cho học sinh mặt khác để hình thành những kĩ năng cần thiết cho học sinh và tập cho học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng đã đươc học vào thực tế vào cuộc sống hàng ngày, qua đó gây thêm sự hứng thú và lòng say mê của học sinh đối môn học góp phần chuẩn bị cho học sinh phân luồng để một bộ phận sẽ vào học các lĩnh vực giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, số còn lại sẽ đi vào cuộc sống lao động.

 Để tăng hiệu quả học tập, nhằm rèn luyện kĩ năng, thái độ đúng đắn, khoa học trong lao động, làm việc theo quy trình rèn luyện tác phong công nghiệp thì trong dạy học cần áp dụng phương pháp nhằm phát huy tối đa khả năng của học sinh.

 

doc21 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 336 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giúp học sinh vận dụng kiến thức môn Công nghệ vào thực tế sản xuất, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHềNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN LẠC THỦY TRƯỜNG THCS AN BèNH HỌ VÀ TấN: NGUYỄN THỊ TUYẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP GIÚP HỌC SINH VẬN DỤNG KIẾN THỨC MễN CễNG NGHỆ VÀO THỰC TẾ SẢN XUẤT Năm học 2012 - 2013 mục lục phần I- mở đầu 3 1. Lí do chọn đề tài 3 2. Mục đích nghiên cứu. 4 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 4 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu. 4 5. Phương pháp nghiên cứu. 4 phần II: nội dung 5 1. Cơ sở lí luận. 5 2. Cơ sở thực tế 5 3. Một số phương pháp giúp học sinh áp dụng kiến thức đã học vào thực tế. 5 3.1. Đổi mới phương pháp dạy học. 6 a. Khụng nờn đọc - chộp 6 b. Thầy làm việc và trò cũng hoạt động 7 c. Đổi mới phương pháp dạy thực hành 8 3.2. Tổ chức các buổi quan sát thực tế. 12 4. Ví dụ cụ thể trong soạn - giảng. 14 5. kết quả thực nghiệm. 19 Phần iii: kết luận 20 tài liệu tham khảo 21 phần I- mở đầu 1. Lí do chọn đề tài Trong dạy học núi chung, trong dạy học Cụng Nghệ núi riờng, vấn đề đặt ra là cần phải đổi mới chiến lược đào tạo con người. Đặc biệt cần đổi mới phương phỏp dạy học theo hướng phỏt triển thế hệ mới năng động, sỏng tạo nhằm tạo ra nguồn lực nội sinh cho mỗi con người đồng thời tạo nờn động lực cho sự phỏt triển kinh tế - xó hội. Luật giỏo dục điều 24.2 đó ghi rừ: “phương phỏp dạy học phổ thụng phải phỏt huy tớnh tớch cực, tự giỏc, chủ động, sỏng tạo của học sinh, phự hợp với từng đặc điểm của từng lớp học, mụn học; bồi dưỡng phương phỏp tự học, rốn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tỏc động đến tỡnh cảm, đem lại niềm vui, hứng thỳ học tập cho học sinh”. Mục đớch, nội dung và phương phỏp luụn cú mối quan hệ biện chứng với nhau. Song song với việc nõng cao chất lượng nội dung sỏch giỏo khoa thỡ việc đổi mới phương phỏp dạy học là điều bức thiết Chúng ta biết môn công nghệ có những đặc thù riêng so với môn học khác đây là môn học tương đối mới so với môn học khác và là môn học gắn với thực tiển, với công nhgệ với sản xuất. Là một giáo viên Công Nghệ được đào tạo đúng chuyên ngành và được giảng dạy môn Công Nghệ tại trương THCS AN Bình trăn trở với việc làm sao để nâng cao chất lượng môn học phục vụ cho cuộc sống tương lai của học sinh tôi đã mạnh dạn áp dụng một số phương pháp mới trong việc dạy học môn Công Nghệ để các em vân dụng tốt kiến thức vào thực tế sản xuất. 2. Mục đích nghiên cứu. Nhiệm vụ của dạy học môn Công nghệ chính là làm sao để các em thích, hứng thú với môn học, vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế, tạo ra các sản phẩm của riêng mình, phụ giúp gia đình, giải quyết nhũng tình huống đơn giản trong thực tế...Việc nghiên cứu áp dụng các phương pháp này nhằm giúp việc dạy và học môn Công nghệ trở nên hứng thú và đạt hiệu quả hơn. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. Nghiên cứu một số phương pháp dạy hoc giúp học sinh học tốt và vận dụng có hiệu quả kiến thức môn công nghệ vào thực tế. 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu. - Nghiên cứu trong phạm vi chương trình môn Công nghệ THCS đặc biệt là các bài thực hành. - Đối tượng nghiên cứu là học sinh trong trường THCS An Bình - Lạc Thủy - Hòa Bình Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng mọt số phương pháp sau: - Nghiên cứu tài liệu. - Điều tra, khảo sát. - Thử nghiệm thực tế. - Tổng kết, so sánh, rút kinh nghiệm. - Tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp nhất là những giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Công nghệ. phần II: nội dung 1. Cơ sở lí luận. Môn công nghệ là môn học mang nhiều tính thực tiễn do vậy phương pháp chủ yếu trong giảng dạy là kết hợp lí thuyết với thực hành, thực hành một mặt cũng cố lí thuyết cho học sinh mặt khác để hình thành những kĩ năng cần thiết cho học sinh và tập cho học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng đã đươc học vào thực tế vào cuộc sống hàng ngày, qua đó gây thêm sự hứng thú và lòng say mê của học sinh đối môn học góp phần chuẩn bị cho học sinh phân luồng để một bộ phận sẽ vào học các lĩnh vực giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, số còn lại sẽ đi vào cuộc sống lao động. Để tăng hiệu quả học tập, nhằm rèn luyện kĩ năng, thái độ đúng đắn, khoa học trong lao động, làm việc theo quy trình rèn luyện tác phong công nghiệp thì trong dạy học cần áp dụng phương pháp nhằm phát huy tối đa khả năng của học sinh. 2. Cơ sở thực tế. Thực tế cho thấy học sinh ở các trường THCS đại đa số còn coi đây là môn học phụ, bên cạnh đó giáo viên dạy bộ môn Công Nghệ còn thiếu, kể cả giáo viên kiêm nhiệm. Nên môn học này chưa đầu tư thích đáng về thời gian nghiên cứu tài liệu, đầu tư cho các giờ dạydẫn đén chất lượng chưa cao, mục tiêu của môn học chưa được đảm bảo.Học sinh chưa có hứng thú với môn học, chưa nám vững được kiến thức vì vây đa số chưa biết vận dụng vào thực tế. 3. Một số phương pháp giúp học sinh áp dụng kiến thức đã học vào thực tế. 3.1. Đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều người cho rằng, cụng nghệ là một mụn học phụ khụng cần phải đổi mới nhiều, nhưng thực tế cho thấy, nếu giỏo viờn (GV) bộ mụn biết tỡm tũi sỏng tạo và cú những phương phỏp giảng dạy linh hoạt thỡ vẫn đem lại hiệu quả cao và gõy nhiều hứng thỳ cho học sinh. Lỳc đú khụng cũn ranh giới giữa mụn chớnh và mụn phụ theo quan niệm của người học. a. Khụng nờn đọc - chộp Đặc thự của bộ mụn cụng nghệ là đi theo chương trỡnh của từng khối lớp với nhiều phõn mụn khỏc nhau: may mặc, nấu ăn, trang trớ (cụng nghệ 6), trồng trọt, chăn nuụi (cụng nghệ 7) kỹ thuật điện, cơ khớ (cụng nghệ 8). Do cú liờn quan trực tiếp đến cuộc sống nờn cỏc lĩnh vực này rất gần gũi với con người, phục vụ nhu cầu cơ bản hàng ngày cho con người. Khụng như cỏc bộ mụn khỏc, tài liệu tham khảo của bộ mụn cụng nghệ phải núi rất phong phỳ và đa dạng. Ngoài sỏch bỏo, internet học sinh cú thể học hỏi trực tiếp từ ụng bà, bố mẹ, anh chị trong gia đỡnh thụng qua cỏc cụng việc hàng ngày như chuẩn bị bữa ăn, chăm súc cõy trồng, vật nuụi, sửa chữa điện. Tuy nhiờn, do độ tuổi học sinh THCS chưa chọn được hệ thống thụng tin hoàn chỉnh nờn vai trũ hướng dẫn của GV rất cần thiết để giỳp cỏc em cú định hướng đỳng đắn khi chọn lựa thụng tin. Từ đú cỏc em chủ động để tự ghi chộp nội dung bài học mà khụng cần GV phải đọc từng cõu, từng chữ theo kiểu đọc - chộp như trước đõy. Theo tụi, đổi mới phương phỏp giỳp học sinh tự ghi bài trong mụn cụng nghệ cũng là cỏch để nõng cao chất lượng dạy và học. Qua cỏch ghi chộp bài học cú tớnh khoa học cũn rốn thờm cho học sinh cỏc phẩm chất cơ bản như tớnh tớch cực, chủ động sỏng tạo và hành động hợp lý. b. Thầy làm việc và trũ cũng hoạt động. Muốn học sinh thực hiện được yờu cầu, GV phải vạch được cho mỡnh một kế hoạch cụ thể trong bài giảng, cụ thể thụng qua cỏc bước sau: * Xỏc định trọng tõm bài học. Đõy là cụng việc cần thiết vỡ giỳp quỏ trỡnh dạy và học diễn ra thuận lợi, đỳng trọng điểm khụng chệch hướng. Vớ dụ: Trọng tõm kiến thức của bài 10 là lợi ớch của việc giữ gỡn nhà ở sạch sẽ, ngăn nắp. * Chuẩn bị đồ dựng dạy học. Đồ dựng dạy học phự hợp nội dung bài giảng sẽ trở thành phương tiện truyền tải thụng tin hiệu quả, đú là nguyờn tắc bất di bất dịch. Ngoài ra, đồ dựng dạy học cú thể thay thế được một bài diễn giải dài dũng, tiết kiệm thời gian và sức lực cho GV đứng lớp; đồng thời giỳp học sinh hỡnh tượng và hệ thống vấn đề cụ thể, nhanh chúng rừ ràng. Vớ dụ: GV đưa một bức tranh ngụi nhà ngăn nắp với ngụi nhà rất lộn xộn, thiếu vệ sinh để cỏc em tự so sỏnh mà khụng cần phải núi nhiều. Xõy dựng hệ thống cõu hỏi và cỏc tỡnh huống cú vấn đề hợp lý. Quỏ trỡnh dạy học diễn ra chủ yếu dựa trờn cỏc cõu hỏi. Cõu hỏi là nền tảng xõy nờn ngụi nhà kiến thức. Cõu hỏi ngắn gọn gắn liền với thực tế được đặt ra đỳng lỳc, vừa sức sẽ giỳp học sinh dễ hiểu và giải quyết nhanh, hợp lý. Tổng kết cỏc cõu trả lời đỳng với yờu cầu sao cho ngắn gọn, đầy đủ, cụ đọng và mang tớnh đỳc kết. GV mời học sinh nhắc lại song song với quỏ trỡnh tự ghi bài. Như vậy vừa giỳp cỏc em ụn bài tại chỗ vừa hệ thống húa kiến thức. Tuyờn dương, khen thưởng những học sinh tớch cực, trả lời hay nhằm động viờn tinh thần và gõy khụng khớ học tập sụi nổi, sinh động. Nờu những nhiệm vụ học sinh cần làm để chuẩn bị cho tiết học kế tiếp. Cỏc em học sinh phải thực hiện cỏc bước sau: Chuẩn bị bài học trước khi đến lớp. Đọc sỏch giỏo khoa, tài liệu tham khảo, trả lời cõu hỏi, sưu tầm tranh ảnh, xem bài cũ. Gạch dưới, ghi chỳ những vấn đề chưa rừ, cần giải quyết. Những thụng tin thu thập được từ nhiều nguồn khỏc nhau cú thể mõu thuẫn, chưa phự hợp thực tế nờn học sinh cú thể ghi chỳ để giải quyết ngay tại lớp. Nhờ đú cỏc em nắm được bài học tốt hơn, sõu sắc hơn. Tập trung cao độ: mắt quan sỏt, tai lắng nghe, suy nghĩ tớch cực, tham gia trả lời cõu hỏi, cú thể giải quyết độc lập hoặc theo nhúm cỏc vấn đề do thầy cụ và cỏc bạn đưa ra. Đõy là cỏch để học sinh cú thể tự rỳt tỉa kiến thức và ghi chộp một cỏch chọn lọc nhất. Ghi nhận nội dung bài học: Khụng nờn đi theo lối cũ là GV đọc học sinh chộp mà chỉ hướng dẫn tổng kết từng phần thụng qua hoạt động. Vỡ thế cỏc em phải quan sỏt lắng nghe, suy nghĩ ghi nhận ngay từng phần của bài học. Nhận xột tinh thần học tập của bản thõn và cỏc bạn. Học sinh cú thể tuyờn dương hoặc phờ bỡnh tinh thần làm việc của cỏc thành viờn khỏc. Đõy là cỏch để cỏc em tự đỏnh giỏ và nhỡn lại mỡnh. c. Đổi mới phương pháp dạy thực hành Tăng cường vận dụng cỏc phương phỏp thực hành rốn luyện kĩ năng thực hành là đặc thự của mụn cụng nghệ , khi dạy thực hành và rốn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh cỏc thao tỏc mẫu của thầy phải thật chớnh xỏc , đỳng theo qui trỡnh cụng nghệ , vỡ rằng nếu học sinh đó quen với thao tỏc khụng chớnh xỏc thỡ sau này sửa chữa cỏc enm rất khú . Cho nờn mỗi thầy cụ giỏo dạy thực hành cần phải rốn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh , kết thỳc cuối buổi thực hành cần được đỏnh giỏ sản phẩm học sinh làm ra . muốn vậy giỏo viờn phải ỏp dụng hai phương phỏp để dạy là : Phương phỏp làm mẫu : Giỏo viờn thực hiện – học sinh quan sỏt bắt chước. Đõy là một quỏ trỡng sư phạm do giỏo viờn tổ chức , nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết kĩ thuật , hỡnh thành kĩ năng, kĩ xảo và thực hiện những chức năng giỏo dục điờu này rất quan trọng để học sinh lĩnh hội kiến thức của mụn cụng nghệ , vận dụng tốt vào trong thực tế là phải cú sự tương quan hợp lớ giữa lời núi của giỏo viờn với cỏc thao tỏc kĩ thuật . Việc thực hiện mẫu là biểu diễn hành động kĩ thuật kết hợp với lời núi giải thớch và hành động thao tỏc kĩ thuật . Trước khi làm mẫu giỏo viờn cần trỡnh bày cho học sinh biết được qui trỡnh thực hiện với cỏc cụng đoạn của qui trỡnh phõn tớch cỏc cụng việc thao tỏc mẫu để xỏc định cỏc cụng việc đú gồm những thao tỏc nào cần thực hiện , xỏc định những cụng việc khú để đầu tư luyện tập . Chuẩn bị đầy đủ cỏc dụng cụ thiết bị để thực hiện . Giai đoạn thực hiện thao mẫu giỏo viờn cần thực hiện theo cỏc bước : Định hướng hoạt động của học sinh bằng cỏch nờu rừ mục đớch của việc cần thao tỏc mẫu , tờn cụng việc , trỡnh tự cụng việc , yờu cầu học sinh quan sỏt Làm mẫu toàn bộ quỏ trỡnh thực hành , qua đú giỳp cỏc em cú được (hỡnh mẫu )khỏi quỏt về toàn bộ nội dung cụng việc cần thực hiện tạo ra sự hứng thỳ và chỳ ý trong quỏ trỡnh theo dừi thực hành vấn đề quan trọng ở đõy là giỏo viờn phải rốn luyện cho được kĩ năng thực hành tạo ra sản phẩm đạt theo cỏc tiờu chớ Giỏo viờn thực hiện thao tỏc mẫu với tốc độ chậm , chi cụng việc thành cỏc bước thao tỏc , đọng tỏc riờng biệt để hướng dẫn , dừng lại ở những thời điểm cần thiết , ở những chỗ khú để giải thớch học sinh hiểu , nhắc nhở học sinh trỏnh sai lầm , nếu cần thiết giỏo viờn làm lại nhiều lần những thao tỏc khú để học sinh quan sỏt kĩ lưỡng . Giỏo viờn làm lại với tốc độ bỡnh thường toàn bộ cụng việc để giỳp cho học sinh hệ thống lại toàn bộ quỏ trỡnh thực hành theo cụng việc . Sau đú giỏo viờn thao tỏc mẫu theo từng bước và giải thớch những thao tỏc khú để học sinh tiếp thu dễ dàng . Giai đoạn đỏnh giỏ rỳt kinh nghiệm : Đỏnh giỏ kết quả việc hướng dẫn học sinh thực hành , thường được giỏo viờn dạy thực hành tự mỡnh rỳt ra kinh nghiệm về việc thực hiện thao tỏc mẫu để điều chỉnh cho phự hợp với mục tiờu đề ra . Để đỏnh giỏ được kết quả này giỏo viờn cần đánh giá trên cả ba mặt: kiến thức, kĩ năng, thái độ đã được nêu trong mục tiêu. * Đánh giá kiến thức: Ngoài những phương pháp đánh giá thông thường như: vấn đáp, ra câu hỏi, bài tập ... giáo viên cần tăng cường sử dụng các phương pháp đánh giá bằng trắc nghiệm để đảm bảo tính khách quan, công bằng đồng thời tiết kiện được thời gian đánh giá. *Đánh giá kĩ năng: Môn công nghệ có đặc điểm là thời lượng thực hành khá nhiều. Do vậy, đánh giá kĩ năng có một ý nghĩa quan trọng, kĩ năng cần được đánh giá trên hai mặt. Căn cứ vào sản phẩm học sinh làm ra hoặc kết quả công việc mà học sinh thực hiện. Giáo viên tổ chức cho học sinh kiểm tra chéo sản phẩm giữa các nhóm với nhau nhằm giúp học sinh có thể đánh giá, nhìn nhận khách quan kết quả của mình. Đây là cơ sở để giáo viên có thể đánh giá chính xác kết quả năng lực thao tác của học sinh và cũng góp phần giúp hs phấn đấu thi đua trong học tập. Cách đánh giá này cần có một chuẩn mực đặt ra để học sinh có thể so sánh kết quả của mình so với chuẩn được quy định. Ngoài ra cũng cần phải đánh giá quy trình học sinh thực hiện so với quy trình hợp lí mà học sinh được học là đúng hay sai. Đây là yêu cầu đặt ra hết sức quan trọng song để đánh giá chính xác yêu cầu này là một vấn đề khó khăn vì quá trình thực hiện công việc theo thời gian cả tiết học nên để đánh giá được tiêu chí này giáo viên phải thường xuyên theo giõi học sinh thao tác để hướng dẫn và uốn nắn kịp thời nếu học sinh thao tác sai quy trình, làm việc tuỳ tiện. * Đánh giá thái độ: Đánh giá thái độ là một việc khó khăn, tuy nhiên cũng rất cần thiết nhằm rèn luyện cho học sinh tác phong công nghiệp, thói quen làm việc theo kế hoạch, đúng quy trình, ý thức tiết kiệm, tinh thần tập thể và tính say mê công việc... giáo viên đánh giá thái độ của học sinh qua việc theo dõi quá trình học tập và tiến hành các công việc thực hành. Phương phỏp huấn luyện : Giỏo viờn thực hiện – học sinh luyện tập. Phương phỏp này được sử dụng khi giỏo viờn hướng dẫn học sinh trong cỏc bài thực hành cơ khớ và kĩ thuật điện đõy là phương phỏp giỏo viờn hướng dẫn cỏch thực hiện lặp đi lặp lại nhiều lần những thao tỏc , động tỏc một cỏch cú mục đớch hệ thống , cú kế hoạch nhằm hỡnh thành củng cố những kĩ năng kĩ xảo cần thiết . Giỏo viờn yờu cầu học sinh thực hiện thành thạo cỏc bước thực hành , chỉ khi nào nắm chắc toàn bộ những thao tỏc mới thỡ mới cú được kết quả cao . Trong quỏ trỡnh đú đũi hỏi học sinh phải tập trung cao độ làm đỳng theo sự chỉ dẫn của thầy, trỡnh tự hướng dẫn của giỏo viờn như sau : Thao tỏc mẫu một lần . Tỏch từng thao tỏc nhỏ và giải thớch Làm mẫu túm tắt cho học sinh ghi lại ấn tượng Phương phỏp này thường được dựng sau khi giỏo viờn đó làm mẫu , khi học sinh luyện tập thực hành , huấn luyện giữ vai trũ quan trọng . Giỏo viờn cần tập trung quan sỏt trỡnh tự cụng việc , kĩ năng thực hành cỏch sử dụng dụng cụ , vấn đề an toàn lao động . Quan sỏt đồng thời uốn nắn tương ứng giỏo viờn cần thực hiện ớt nhất bốn khõu kiểm tra : Sự sẵn sàng , sự bắt đầu , quỏ trỡnh tiến hành và quỏ trỡnh kết thỳc ccụng việc . Để cú được kĩ năng thực hành tốt đũi hỏi trong quỏ trỡnh thực hiện học sinh phải tuõn thủ theo cỏc yờu cầu sau : Học sinh hiểu rừ mục đớch yờu cầu và cỏch thức tiến hành cụng việc . Học sinh theo dừi chặt chẽ từng cụng việc mà thầy hướng dẫn . Học sinh phải biết tự kiểm tra và điều chỉnh kịp thời trong quỏ trỡnh rốn luyện kĩ năng thực hành . Làm được sản phẩm hoàn chỉnh đạt được kĩ năng, kĩ xảo đạt yờu cầu chuẩn. 3.2. Tổ chức các buổi quan sát thực tế. mục đích của việc tổ chức các bổi quan sát thực tế là giúp hình thành ở học sinh kỹ năng quan sát, giải quyết vấn đề, tư duy khi quan sát, giải quyết các tình huống thực tiễn, rèn luyện khả năng nhẫn nại, tính sáng tạo, ham học hỏi và nhạy cảm trước các vấn đề thực tế. Ví dụ khi quan sát thực tế sản xuất nông nghiệp sẽ giúp các em sử dụng mối liên hệ về trực giác và khả năng phân tích để vận dụng trở lại kiến thức đã học trên lớp. Khi quan sát các em sẽ phải ghi chép cụ thể, phân tích và đánh giá, liên hệ với những quy trình sản xuất cụ thể. Trong thời gian quan sát sẽ rèn luyện cho các em có suy nghĩ và hành động tập trung, dứt khoát đồng thời hình thành cho các em tính cần cù, kiên nhẫn quan sát để đạt được mục đích đề ra. Ví dụ tổ chức cho học sinh quan sát các biện pháp kỹ thuật làm đất cải tạo đất trồng. Quy trình tổ quan sát gồm các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị quan sỏt. Xỏc định mục đớch quan sỏt: Tựy vào từng loại đất trồng khỏc nhau, từng biện phỏp kỹ thuật khỏc nhau. Chuẩn bị sổ ghi chộp cỏ nhõn, bỳt ghi, thước kẽ, thước đo độ dài, giấy pH, mỏy đo pH cầm tay. Chuẩn bị vị trớ quan sỏt, hướng quan sỏt. Chuẩn bị đối tượng quan sỏt là cỏc kỹ thuật làm đất mà bà con nụng dõn thường làm, chọn những thửa ruộng cú kỹ thuật làm đất điển hỡnh nhất, đẹp nhất. Chuẩn bị phương phỏp quan sỏt bao gồm những cõu hỏi cần thiết liờn quan để hỏi trực tiếp người làm, tư duy quan sỏt, phõn tớch và rỳt ra kết luận. Dự trự cỏc tỡnh huống cú thể xóy ra và phương phỏp quan sỏt thớch hợp cho từng biện phỏp kỹ thuật. Bước 2: Tiến hành quan sỏt. Phải ghi đầy đủ thụng tin về giờ ngày thỏng cụ thể, vị trớ diễn ra, người tiến hành làm trực tiếp. Xỏc định và ghi cụ thể loại đất, tớnh chất của đất theo nhận định ban đầu của học sinh qua hỏi thăm, quan sỏt bắng mắt thường về đất, về những thực vật mọc trong vựng đất đú. Vớ dụ: Đất chua thường cú nhiều cõy sim, mua mọc. Đất bạc màu thường khụ hạn và khụng tơi xốp. Nội dung quan sỏt kỹ thuật làm đất, cải tạo đất trồng cần phải ghi bao gồm: Thời gian Địa điểm Nội dung kỹ thuật Biện phỏp kỹ thuật Kết luận Ghi chỳ Rỳt ra kết luận chung cho từng biện phỏp, kỹ thuật làm đất cụ thể và những ghi chỳ kốm theo. Bước 3: Liờn hệ với kiến thức bài học. Sử dụng sỏch giỏo khoa như một tài liệu tham khảo, cần đọc kỉ trước khi tiến hành quan sỏt những nội dung kiến thức cú liờn quan. Cụ thể ở cỏc bài: Bài 3. Một số tớnh chất của đất trồng, Bài 4. Thực hành: Xỏc định thành phần cơ giới của đát trồng bằng phương pháp dơn giản, Bài 5: Thực hành xác định độ pH của đất bằng phương pháp so màu, Bài 6: Biện pháp sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất trồng Sử dụng kết quả quan sỏt được như một minh chứng cụ thể, xỏc đỏng và thực tế nhất. Giải thớch từng khõu, từng bước trong quy trỡnh kỹ thuật nhằm rỳt ra ưu nhược điểm, tỏc dụng của chỳng. Bước 4: Kiểm tra lại những kết luận thực tế thu được bằng kiến thức lớ thuyết. Sử dụng kiến thức sỏch giỏo khoa và kiến thức đã học. - Đối chiếu, so sỏnh kiến thức lý thuyết của sỏch giỏo khoa với kết luận thu được trong quỏ trỡnh quan sỏt, để rỳt ra sự giống nhau, khỏc nhau giữa lý thuyết và thực tiễn nhằn đưa ra kết luận cuối cựng rồi ghi nhớ nội dung kiến thức để áp dụng vào thực tế. Qua ví trên chúng ta thấy rõ một điêu khi tổ chức các buổi quan sát thực tế sẽ giúp cho học sinh rất nhiều. Các em có thể dễ dàng củng cố lại kiến thức đã học, rèn luyện các kỹ năng. Nhưng quan trọng hơn cả là các em có thể thấy rõ được mối liên hệ giữa lí thuyết và thực tế để các em có thêm cơ sở áp dụng trực tiếp vào sản xuất tại gia đình mình. 4. Ví dụ cụ thể trong soạn - giảng. Dưới đây tôi chỉ xin đưa ra một ví dụ áp dụng trong dạy bài thực hành Công nghệ 9 mô đun trồng cây ăn quả mà tôi đã áp dụng. BÀI 4 : THỰC HÀNH :GIÂM CÀNH ( 2 tiết) I.Mục tiờu: Qua bài thực hành này học sinh phải : - Biết chọn cành để giõm đạt hiệu quả cao. - Biết chuẩn bị nền đất để giõm cành. - Biết xử lý hoỏ chất và cắm cành giõm. - Biết cỏch chăm súc và theo dừi sau khi cắm cành giõm cho đến lỳc ra rễ. - Rốn luyện tớnh cẩn thận, khoa học, tự giỏc cho học sinh. II. Chuẩn bị: 1.Dụng cụ: - Dao nhỏ sắc. - Kộo cắt cành. - Xụ đựng nước ló sạch. - Bỡnh tưới hoa sen. 2. Vật liệu: - Cành để giõm. - Thuốc kớch thớch ra rễ. III. Tiến trỡnh dạy học: 1.Giới thiệu bài học: Ngày xưa, con người trồng cõy ăn quả bằng gieo hạt, họ giữ lại giống tốt để gieo, hạt mọc thành cõy giống nhưng họ vấp phải nhiều thất bại, kết quả thu được hoàn toàn trỏi ngược, quả của cõy con khụng hề giống với cõy mẹ,hầu hết quả của cõy con cũng khỏc nhau nhiều, phẩm chất thỡ kộm hơn cõy mẹĐể cõy con hoàn toàn giống cõy mẹ ra quả sớm tăng thớch nghi và sức đề khỏng với nguồn bệnh, con người đó tỡm ra cỏc phương phỏp nhõn giống vụ tớnh cõy ăn quả mà phổ biến nhất là giõm cành, chiết cành và ghộp.Hụm nay, cỏc em sẽ học cỏch thực hành :Giõm cành. 2.Bài mới: Tiết 1: Giỏo viờn hướng dẫn học sinh thực hành. Hoạt động của giỏo viờn Hoạt động của học sinh Hoạt động 1:Giỏo viờn hướng dẫn quy trỡnh thực hành giõm cành - Giỏo viờn yờu cầu học sinh phải trật tự,cẩn thận khụng được dựng dao kộo - Giỏo viờn cựng với học sinh trộn đất nền và tạo thành cỏc luống để giõm cành. -Giỏo viờn nờu mục tiờu của bài thực hành,cỏc dụng cụ và vật liệu cần thiết. - Học sinh trật tự, trỏnh va chạm dao kộo vào nhau rất nguy hiểm. - Một số học sinh khoẻ cựng với giỏo viờn trộn đất nền và tạo thành luống để giõm cành. - Học sinh nhắc lại mục tiờu,dụng cụ và vật liệu cần cho bài thực hành. -Giỏo viờn giới thiệu quy trỡnh thực hành giõm cành Xử lý Cành giõm Cắt cành Chăm súc Cắm Cành giõm - Giỏo viờn thụng bỏo và làm mẫu từng bước. Bước 1: - Dựng dao sắc,mỏng cắt cành giõm thành những đoạn 10cm -20cm cú 2-4 lỏ, mặt cắt khụng được dập xước. -Học sinh nghe và ghi vào vở. -Học sinh quan sỏt kỹ và làm thử - Cắt xong phun nước cho ướt rồi dựng đứng trong một cỏi xụ cú chứa nước sạch cao từ 5cm -7cm và dựng nắp đậy lại. - Giỏo viờn hỏi: * Vỡ sao phải phun nước cho ướt mặt cắt? * Bỏ đoạn ngọn cành và sỏt thõn cõy mẹ, cắt bớt phiến lỏ nhằm mục đớch gỡ? -Phun nước cho ướt mặt cắt để cỏc mạch luụn được lưu thụng và khụng bị nghẽn mạch. - Nhằm giảm bớt sự thoỏt hơi nước. Bước 2: Xử lý cành giõm. - Giỏo viờn nhỳng gốc từng cành giõm vào dung dịch chất kớch thớch sinh trưởng đó pha sẵn.Thời gian từ 5 -10giõy, nhỳng ngập gốc cành từ 1cm -2cm. Giỏo viờn hỏi: Tại sao chỉ nhỳng gốc cành giõm vào dung dịch chất kớch thớch sinh trưởng từ 5 -10giõy ? Bước 3: Cắm cành giõm - Giỏo viờn cắm cành giõm sõu từ 3-5cm, cắm hơi chếch so với mặt nền, khoảng cỏch 5cm x 5cm (đối với cành nhỏ).10 cm x10 cm (đối với cành to) -Vỡ cành non và nồng độ hoỏ chất cao. -Học sinh quan sỏt, giỏo viờn thao tỏc mẫu tập làm theo. Giỏo viờn hỏi: Tại sao phải cắm cành giõm hơi chếch so với mặt đất? Với khoảng cỏch 5 cm x 5cm ( cành nhỏ), 10 cm x 10 cm ( cành to) Bước 4: Chăm súc cành giõm - Giỏo viờn phun nước dạng sương mự đảm bảo độ ẩm cho cành giõm. - Giỏo viờn hỏi: Em hóy nờu nhiệt độ và độ ẩm thớch hợp đối với việc chăm súc cành giõm? -Phải cắm cành giõm hơi chếch so với mặt đất và đỳng theo khoảng cỏch trờn để giỳp cành giõm hứng nhận được ỏnh sỏng. -Học sinh: Nhiệt độ từ 210C -250C. Độ ẩm : 90 % -95 % Hoạt động 2: Củng cố Yờu cầu một vài học sinh thực hiện cỏc bước để cả lớp cựng quan sỏt, giỏo viờn theo dừi sửa sai ( nờỳ cú) - Học sinh quan sỏt và nhận xột. Hoạt động 3: Dặn dũ Giỏo viện nhắc nhở cỏc nhúm chuẩn bị tốt dụng cụ: Dao nhỏ sắc,kộo cắt cành, xụ đựng nước, bỡnh tưới hoa sen .Vật mẫu : Thuốc kớch thớch ra rễ, cành cấy bưởi, cành cõy cam. Giỏo viờn lưu ý: Nếu khụng cú vật mẫu cần bỏo gấp cho giỏo viờn biết. Tiết 2: Học sinh thực hành Hoạt động 1: Học sinh thực hành. - Giỏo viờn yờu cầu học sinh nờu mục tiờu, quy trỡnh thực hành. - Giỏo viờn yờu cầu học sinh nờu lại yờu cầu từng bước của quy trinh thực hành (mỗi nhúm/1bước) - Học sinh nờu mục tiờu, quy trỡnh của bài thực hành. - Học sinh cỏc nhúm nờu lại từng bước của quy trỡnh. -Phõn chia khu vực thực hành theo nhúm sau khi học đó nắm kỹ phần quy trỡnh. - Giỏo viờn yờu cầu học sinh tự đỏnh giỏ kết quả thực hành của nhúm mỡnh cho cỏc nhúm kiểm tra chộo theo yờu cầu của giỏo viờn. -Học sinh thực hành theo nhúm đỳng khu vực do giỏo viờn phõn cụng. - Học sinh cỏc nhúm tự đỏnh giỏ kết quả và kiểm tra việc thực hành ở cỏc nhúm khỏc theo cỏc yờu cầu sau: 1.Sự chuẩn bị tốt ở nhà ( 2điểm) 2.Thực hiện đỳng theo quy trinh( 3điểm) 3.Số cành giõm đựoc (3điểm) 4. Đảm bảo vệ sinh an toàn lao động (2điểm) Hoạt động 2: Giỏo viờn thu lại kết quả học sinh cỏc nhúm vừa đỏnh giỏ, tuyờn dương cỏc nhúm đạt điểm cao. Hoạt động 3: Dặn dũ Đọc trước bài thực hành “chiết cành”.Yờu cầu học sinh soạn mục tiờu, quy trỡnh và cỏc dụng cụ vật liệu cần thiết cho bài thực hành. Mỗi nhúm chuẩn bị 1 cành chiết ( cam, chanh hoặc bưởi).Nếu khụng chuẩn bị được vật mẫu phải bỏo cho giỏo viờn biết để chuẩn bị. 5. Kết quả thực nghiệm. sáng kiến đã được vận dụng thực nghiệm với học sinh trong trường THCS An Bình và kết quả bước đầu đã đạt được như sau: - Các em đã hứng thú hơn với môn hoc, chiu khó tìm tòi, quan sát thực tế. - Đã biết vận dụng kiến thức vào thực tế sản xuất cùng gia đình, địa phương. - Chất lượng môn học được nâng lên, kết quả cụ thể trong năm học 2012-2013 như sau: Lớp Sĩ số Loại Giỏi Loại Khá Loại TB Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 6A4 26 7A2 22 7A4 22 8A1 23 8A2 23 8A3 22

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_giup_hoc_sinh_van_dung_kie.doc