Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sử dụng số liệu thống kê trong dạy học môn Địa lý nhằm tiếp cận Giáo dục Phẩm chất - Năng lực cho học sinh lớp 7, 8, 9
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sử dụng số liệu thống kê trong dạy học môn Địa lý nhằm tiếp cận Giáo dục Phẩm chất - Năng lực cho học sinh lớp 7, 8, 9, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2021-2022 
 Thứ 4, 27/04/2022 | 08:11
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 NĂM HỌC 2021-2022
 Đề tài: "Phương pháp sử dụng số liệu thống kê trong dạy học môn
 Địa lý nhằm tiếp cận Giáo dục Phẩm chất – Năng lực cho học sinh
 lớp 7, 8, 9".
 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
 1. Lý do chọn đề tài.
 Trong bối cảnh hiện nay toàn ngành giáo dục đang nổ lực
 thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, theo hướng phát huy
 tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Giáo dục từng bước áp
 dụng phương tiện hiện đại vào dạy học, phải tích cực hóa các
 hoạt động học của học sinh, khơi dậy cho các em khao khát tìm
 tòi, nghiên cứu cố gắng phát huy năng lực, trí tuệ trong quá
 trình nắm vững kiến thức. Để đạt được điều này người giáo
 viên phải biết vận dụng và tổ chức việc dạy theo hướng tích cực
 nhằm giúp các em khai thác hết kiến thức. Hiện nay với sự phát
 triển của khoa học, kĩ thuật và của chính bộ môn địa lí trong
 nhà trường, việc nghiên cứu và giảng dạy đang đứng trước
1 of 23 3/4/2025, 9:21 AM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2021-2022 
 những vấn đề phức tạp có liên quan đến việc giải quyết những
 nhiệm vụ cụ thể, cũng như việc dự báo tình hình dân cư, kinh tế
 của một vùng, một quốc gia, một khu vực... yêu cầu đó đòi hỏi
 giáo viên cần luôn cập nhật thông tin. Sử dụng toán thống kê và
 phương pháp chính xác giữ vai trò rất quan trọng trong dạy học
 địa lí vì số liệu thống kê giúp học sinh dễ dàng hiểu biết mặt
 chất cũng như mặt lượng của hiện tượng. Những số liệu về sản
 phẩm quốc gia, diện tích dân số...đều nói lên những hiện tượng
 địa lí nhất định và đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nên
 đòi hỏi giáo viên cần có phương pháp dạy học phù hợp để học
 sinh dễ dàng tiếp nhận kiến thức địa lí một cách khoa học
 nhất... Kết quả dạy học phụ thuộc vào khá nhiều nhân tố trong
 đó có phương pháp dạy học. Hiện nay phương pháp dạy học
 khá phong phú, nhưng có lẽ thích hợp với địa lý ngoài phương
 pháp dạy học truyền thống còn có các phương pháp nêu vấn đề,
 tìm tòi nghiên cứu, thảo luận Phương pháp sử dụng, khai thác
 số liệu thống kê trong giảng dạy địa lí là một trong các phương
 pháp để trực quan hóa kiến thức, giúp học sinh phát huy được
 tính tích cực, sáng tạo trong học tập, đồng thời rèn luyện cho
 học sinh các kĩ năng phân tích, so sánh, tổng hợp, kĩ năng xử lí
 số liệu, tìm ra các mối quan hệ nhân quả giữa các hiện tượng
 địa lí Qua đó giúp cho học sinh nắm vững được kiến thức
 phong phú cả về lí thuyết và thực tiễn. Đây là vấn đề có ý nghĩa
 quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy địa lí.
 Hệ thống các số liệu và bảng số liệu trong SGK Địa lí
 khá nhiều và là một bộ phận quan trọng của nội dung kiến thức
 mà chúng ta cần phải khai thác, sử dụng để phục vụ cho việc
 giảng dạy và học tập. Tuy nhiên thực tế trước đây và hiện nay
 trong quá trình giảng dạy giáo viên chưa chú ý nhiều đến việc
 hướng dẫn học sinh khai thác các phân kiến thức trong các kênh
 hình ( bảng, biểu đồ ), về phía học sinh do chưa chú ý nhiều
 đến việc học bộ môn Địa lí nên các kĩ năng làm việc với bảng
 số liệu thống kê còn rất hạn chế. Trong thực tế, kĩ năng phân
 tích, khai thác bảng số liệu cũng là một nội dung quan trọng
 trong các kì thi.
 Do vậy việc sử dụng, khai thác số liệu thống kê trong dạy
 học Địa lí là một yêu cầu bắt buộc đối với giáo viên nhằm tổ
2 of 23 3/4/2025, 9:21 AM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2021-2022 
 chức việc dạy học theo đặc trưng của bộ môn có hiệu quả. Là
 một giáo viên từng tham gia giảng dạy môn Địa lí nhiều năm và
 đã được tiếp cận với nhiều phương pháp dạy học mới nhưng tôi
 không tránh khỏi sự băn khoăn về những vấn đề trên. Chính vì
 vậy nên tôi đã mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài “Phương
 pháp sử dụng số liệu thống kê trong dạy học môn Địa lý nhằm tiếp
 cận Giáo dục Phẩm chất – Năng lực cho học sinh lớp 7, 8, 9” với
 mong muốn thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục
 tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học nhằm
 vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và
 phẩm chất, đồng thời chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ
 nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra đánh giá năng lực vận
 dụng kiến thức giải quyết vấn đề nhằm nâng cao chất lượng của
 hoạt động dạy và học môn Địa lí.
 Nên tôi xin chia sẻ kinh nghiệm nhỏ này để các đồng
 nghiệp tham khảo, góp ý.
 2. Đối tượng nghiên cứu:
 Học sinh THCS
 3. Phạm vi nghiên cứu:
 Sử dụng số liệu thống kê trong dạy và học môn Địa lí cấp
 Trung học cơ sở (Đặc biệt là khối lớp 7, 8, 9)
 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
 - Nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn của việc rèn
 luyện kỹ năng sử dụng số liệu thống kê trong dạy học địa lý để
 việc dạy và học môn Địa lý ở trường THCS có hiệu quả hơn.
 Giúp học sinh thích học hơn, tự tìm ra kiến thức, hiểu và nhớ
 bài nhanh hơn.
 - Tìm hiểu các kỹ năng khai thác kiến thức địa lí thông
 qua số liệu thống kê.
 - Thông qua sự phân tích, so sánh đối chiếu các số liệu
 thống kê có khả năng cụ thể hóa các khái niệm, quy luật, làm rõ
 mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng địa lý.
 - Những số liệu đặc trưng có thể chứng minh một đặc
 điểm, đặc trưng, rút ra kết luận cần thiết khi nghiên cứu về một
 vấn đề kinh tế xã hội
3 of 23 3/4/2025, 9:21 AM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2021-2022 
 Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến góp phần cùng các
 giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lý trong các nhà trường THCS
 có các kỹ năng sử dụng thiết bị thành thạo, hiệu quả.
 5. Giả thuyết khoa học:
 Trong quá trình dạy học Địa lí cấp THCS, việc hướng
 dẫn cho cho học sinh cách khai thác kiến thức địa lí thông qua
 số liệu thống kê phải đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và vận
 dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học địa lí tại các
 trường THCS thì sẽ tạo ra được thái độ học tập đúng đắn cho
 học sinh và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
 6. Cơ sở phương pháp:
 - Dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước
 về giáo dục và đào tạo.
 - Dựa trên những vấn đề mới được tập huấn, chuyên đề
 về đổi mới
 phương pháp dạy học và từ kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy
 7. Phương pháp nghiên cứu:
 Để tiến hành nghiên cứu đề tài này tôi chủ yếu sử dụng 
 phương pháp tổng kết kinh nghiệm từ thực tiễn dạy học, ngoài
 ra tôi còn sử dụng một số phương pháp sau:
 - Phương pháp thu thập, xử lí thông tin, cập nhật số liệu
 thống kê.
 - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
 - Phương pháp quan sát.
 - Phương pháp điều tra khảo sát, trò chuyện với giáo
 viên, học sinh.
 - Phương pháp tổng hợp tài liệu.
 8. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:
 8.1. Ý nghĩa khoa học giáo dục:
 - Kết quả nghiên cứu và cách tổ chức thực hiện từ sáng
 kiến kinh nghiệm góp phần làm khơi dậy cho các em khao khát
 tìm tòi, nghiên cứu cố gắng phát huy năng lực, trí tuệ trong quá
 trình nắm vững kiến thức địa lí cấp THCS.
4 of 23 3/4/2025, 9:21 AM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2021-2022 
 8.2. Ý nghĩa thực tiễn:
 - Vấn đề sáng kiến kinh nghiệm đề cập là tài liệu tham
 khảo cho các đồng nghiệp, đặc biệt là các giáo viên giảng dạy
 môn Địa lí ở các Trường THCS nói chung và trên địa bàn các
 địa phương tỉnh nhà nói riêng.
 PHẦN II : NỘI DUNG
 I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn.
 1. Cơ sở lý luận.
 Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển
 phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục
 với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài
 hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức,
 kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống;
 tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học
 trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục
 phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các
 phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và
 phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó.
 Đối với bộ môn Địa lí, trong nhà trường học sinh được
 học về cả Địa lí đại cương, Địa lí khu vực, về cả Địa lí tự nhiên
 và Địa lí kinh tế - xã hội. Đó là những bộ phận chủ yếu trong
 cấu trúc của khoa học địa lí. Ngay cả một số thiết bị và phương
 pháp giảng dạy địa lí cũng được mô phỏng theo những thiết bị
 và phương pháp nghiên cứu của khoa học địa lí. Chính điều đó
 nên có người đã coi các phương pháp giảng dạy địa lí là hình
 chiếu của phương pháp dạy học địa lí. Có thể dẫn ra một số ví
 dụ: các bản đồ và phương pháp sử dụng bản đồ trong nghiên
 cứu địa lí được đưa vào nhà trường dưới hình thức một loạt các
 bản đồ giáo khoa địa lí và các thao tác về kỹ năng bản đồ.
 Trong việc giảng dạy địa lí, các kỹ năng về sử dụng số liệu
 thống kê kinh tế và dân số cũng được mô phỏng theo phương
 pháp nghiên cứu thống kê, một phương pháp quan trọng của
 các khoa học kinh tế và dân số học. Ngay cả phương pháp thực
 địa của khoa học địa lí cũng được phản ánh vào nhà trường
 dưới hình thức cuộc tham quan, khảo sát địa lí địa phương và
 nghiên cứu một số vấn đề về dân số, môi trường, du lịch, cơ cấu
5 of 23 3/4/2025, 9:21 AM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2021-2022 
 sản xuất.
 Như vậy, việc giảng dạy địa lí ở trường học cấp THCS
 ngoài việc lựa chọn nội dung kiến thức, kỹ năng còn có cả việc
 vận dụng các quan điểm và phương pháp đặc trưng nhất của bộ
 môn Khoa học Địa lí.
 Song có một điểm khác cơ bản là các phương pháp giảng
 dạy ở nhà trường có nhiệm vụ chọn lọc và giảng dạy những tri
 thức địa lí đã được tìm ra và đã được thừa nhận, thông qua
 đóthực hiện mục tiêu của bộ môn, của mỗi bài dạy phù hợp với
 nhận thức của từng đối tượng học sinh. Chính vì vậy phương
 pháp giảng dạy địa lí phải chú ý đến cơ sở lí luận học và tâm lí
 sư phạm.
 2. Cơ sở thực tiễn.
 Qua thực tiễn giảng dạy Địa lý ở bậc THCS tôi thấy.
 * Đối với giáo viên:
 Nhiều giáo viên chưa biết đầy đủ phải làm gì và phải sử
 dụng các số liệu thống kê như thế nào. Việc sử dụng số liệu
 thống kê và phương pháp giảng dạy với số liệu thống kê của đa
 phần giáo viên địa lí còn chưa được tốt. Nguyên nhân chính có
 lẽ một phần là do một số giáo viên chưa nắm được cơ sở lí luận,
 các nội dung và hình thức cơ bản của việc sử dụng số liệu thống
 kê trong việc dạy và học bộ môn cũng như khả năng ứng dụng
 nó vào việc giúp cho học sinh nắm vững các kiến thức cơ bản,
 phát triển tư duy và rèn luyện kỹ năng địa lí. Phần lớn các giáo
 viên củ yếu sử dụng số liệu thống kê như là phương tiện minh
 họa kiến thức cho học sinh quan sát mà chưa hướng dẫn phân
 tích tìm ra kiến thức mới. Đây cũng là một trong những nguyên
 nhân dẫn đến sự giảm sút hứng thú và chất lượng của việc dạy
 và học bộ môn này ở nhà trường hiện nay.
 * Đối với học sinh:
 Với tư tưởng môn Địa lí là một môn học phụ thêm vào đó
 việc tiếp xúc với số liệu thống kê trong quá trình học tập còn
 gây nhàm chán cho học sinh cũng như tâm lí chán ghét việc học
 những con số nên chất lượng học tập còn thấp. Và không hiểu
 hết về số liệu thống kê nên những khi phân tích bảng số liệu
6 of 23 3/4/2025, 9:21 AM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2021-2022 
 hay nhận xét biểu đồ, xử lí số liệu của học sinh còn gặp nhiều
 khó khăn và chưa hiệu quả. Vì vậy chúng ta cần phải quan tâm
 và tìm biện pháp khắc phục để nâng cao chất lượng dạy học bộ
 môn Địa lí ở THCS hiện nay. Trong quá trình dạy học tôi thấy
 có những giờ dạy rất thành công, nhưng cũng có những giờ dạy
 chưa đạt được mục đích của bản thân mỗi giáo viên đứng lớp.
 Vì những cơ sở trên đây tôi muốn trao đổi với các bạn bè đồng
 nghiệp tìm ra những phương pháp tối ưu nhất để các giờ dạy địa
 lí đạt kết quả cao nhất.
 II. Phân loại - Vai trò:
 1. Phân loại: Số liệu thống kê chia làm 2 loại:
 - Số liệu riêng biệt.
 - Bảng số liệu.
 2. Vai trò:
 - Là phương tiện của học sinh trong quá trình nhận thức.
 - Làm cơ sở để rút ra các nhận xét khái quát hoặc dùng để
 minh họa, làm rõ các kiến thức địa lí.
 - Việc phân tích các số liệu giúp học sinh thu nhận được
 các kiến thức địa lí cần thiết.
 Như vậy, số liệu thống kê là một phương tiện dạy học,
 góp phần giúp học sinh minh họa, làm rõ kiến thức. Mặt khác,
 số liệu thống kê cũng góp phần giúp học sinh tìm ra tri thức
 mới nhờ phân tích số liệu. Số liệu thống kê là phương tiện dạy
 học không thể thiếu trong dạy học Địa lí.
 III. Phương pháp sử dụng số liệu thống kê trong dạy
 học Địa lí.
 1. Sử dụng số liệu riêng biệt:
 - Các số liệu riêng biệt là số liệu dùng riêng để cụ thể hóa
 một số đối tượng địa lí nào đó về mặt số lượng. Nó thường độc
 lập nằm rải rác trong các bài của sách giáo khoa.
 - Có nhiều cách sử dụng khác nhau:
 + Tạo biểu tượng về độ lớn của số liệu
 + Tính toán số liệu
7 of 23 3/4/2025, 9:21 AM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2021-2022 
 + So sánh các số liêu với nhau
 + Chuyển số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối 
 Ví dụ 1: Số liệu tuyệt đối
 Năm 2002, số dân của nước ta là 79,7 triệu người. Về
 diện tích, lãnh thổ nước ta đứng thứ 54 trên thế giới, còn về số
 dân nước ta đứng thứ 14 trên thế giới. (SGK Địa lí lớp 9, trang
 7)
 Ví dụ 2: Số liệu tương đối
 Trong phân bố dân cư cũng có sự chênh lệch giữa thành
 thị và nông thôn. Năm 2003 có khoảng 74% dân số sống ở nông
 thôn, 26% dân số sống ở thành thị. (SGK Địa lí lớp 9, trang 12)
 Số liệu dùng riêng rẽ để cụ thể hóa một số đối tượng địa
 lý nào đó về mặt số lượng
 2. Sử dụng bảng số liệu.
 2.1. Khái niệm:
 Bảng số liệu là bảng thể hiện mối quan hệ giữa các số
 liệu với nhau theo một chủ đề nhất định. Các số liệu ở bảng
 được sắp xếp theo các cột dọc và hàng ngang theo các tiêu chí
 và có mối quan hệ với nhau tạo điều kiện cho việc so sánh
 tương quan giữa chúng theo các mặt cần thiết của bảng thể
 hiện.
 Việc đưa các số liệu vào bảng là muốn đặt các số liệu có
 liên quan với nhau ở vị trí gần nhau để người đọc dễ dàng nhận
 xét, so sánh, từ đó rút ra được những kết luận có căn cứ về các
 hiện tượng và quá trình địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội
 2.2. Sử dụng SLTK trong khâu chuẩn bị bài
 a. Lựa chọn số liệu:
 Tìm số liệu điển hình, đúng trọng tâm, cần thiết và phù
 hợp với mục đích của bài, của một nội dung 
 Ví dụ: Khi dạy bài 5 – lớp 8: “Đặc điểm dân cư, xã hội
 châu Á” qua bảng số liệu 5.1 (trang16): Giáo viên cần khắc sâu
 cho học sinh số liệu dân số châu Á chiếm trên 60% dân số thế
 giới. Để đi đến kiến thức cần đạt => châu Á là châu lục đông
 dân nhất thế giới.
8 of 23 3/4/2025, 9:21 AM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2021-2022 
 b. Dự kiến trước các phương tiện dạy học có SLTK
 - Chuẩn bị trước các bảng số liệu, biểu đồ 
 - Chủ động khi sử dụng
 - Tránh được sai sót 
 - Giúp giải quyết đúng trọng tâm nêu ra
 2. 3. Sử dụng SLTK trong khi tiến hành bài trên lớp.
 a. Ghi các số liệu trên bảng hoặc vẽ trước trên giấy
 (bảng số, biểu đồ, bản đồ ).
 - Số liệu riêng biệt cần nhớ: viết phấn khác màu.
 - Các biểu đồ, bản đồ: vừa vẽ vừa hướng dẫn cách thể
 hiện, tốt nhất là chuẩn bị trước ở nhà.
 b. Sử dụng số liệu trong bài giảng với mục đích khác
 nhau
 - Số liệu dùng để minh họa
 - Số liệu cần khắc sâu cho học sinh
 - Số liệu dùng cho học sinh tư duy
 2.4. Sử dụng SLTK trong hướng dẫn làm bài tập và
 bài thực hành: 
 Nhằm củng cố kiến thức đã học, hình thành những kỹ
 năng cần thiết để tự học, tự nghiên cứu.
 Ví dụ 1: Dạy bài 22 lớp 8: “Việt Nam đất nước, con
 người” sau khi dạy mục 2: Việt Nam trên con đường xây dựng
 và phát triển, Giáo viên có thể ra bài tập thực hành cho học sinh
 như sau:
 Dựa vào bảng số liệu: Tỉ trọng các ngành trong tổng
 sản phẩm trong nước của Việt Nam năm 1990 – 2000 (đơn vị:
 %)
 Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
 1990 2000 1990 2000 1990 2000
 38,74 24,30 22,67 36,61 38,59 39,09
 ? Hãy vẽ biểu đồ và nhận xét tỉ trọng các ngành trong
9 of 23 3/4/2025, 9:21 AM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2021-2022 
 tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam năm 1990 và 2000?
 Sau khi học sinh vẽ được biểu đồ thì các em có thể dựa
 vào biểu đồ và bảng số liệu này để khắc sâu được kiến thức đã
 học: Sau khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế nước ta
 đã phát triển theo xu hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
 nước. Giảm tỉ trọng khu vực nông, tăng tỉ trọng khu vực công
 nghiệp và dịch vụ.
 Ví dụ 2: Tương tự như vậy khi học bài 39 lớp 7: “Kinh tế
 Bắc Mỹ” giáo viên dựa vào bảng số liệu trang 124 (SGK) để
 hướng dẫn học sinh khai thác kiến
 thức.
 Đặc biệt khi học vai trò của ngành dịch vụ
 ? Dựa vào bản số liệu dưới đây, cho biết vai trò của ngành
 dịch vụ ở Bắc Mĩ?
 GDP Cơ trong GDP
 Tên nước (triệu USD) cấu (%)
 Công Nông Dịch vụ
 nghiệp nghiệp
 Ca-na-đa 677178 27 5 68
 Hoa Kì 10171400 26 2 72
 Mê-hi-cô 617817 28 4 68
 Dựa vào bảng số liệu này học sinh có thể biết được dịch
 vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu kinh tế của các nước ở
 Bắc Mĩ.
 2.5. Một số phương pháp sử dụng bảng số liệu:
 - Phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê
 - Tính toán số liệu ở bảng
 - Đọc bảng số liệu, rút ra nhận xét hoặc nhận xét và giải
 thích.
 - Viết báo cáo ngắn nhận định về tình hình đặc điểm, sự
 phát triển của một địa phương, khu vực, một vùng, miền 
 - Vẽ biểu đồ từ bảng số liệu 
10 of 23 3/4/2025, 9:21 AM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2021-2022 
 a. Phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê
 Trong học tập môn Địa lí thường có câu hỏi phân tích số
 liệu, bởi biết dựa vào bảng số liệu để tìm thông tin địa lí là một
 trong những kĩ năng quan trọng trong học tập và nghiên cứu
 Địa lí.
 Loại câu hỏi yêu cầu phân tích số liệu thống kê cho phép
 đánh giá được mức độ am hiểu, vận dụng kiến thức của người
 học vào các trường hợp cụ thể, đánh giá được kĩ năng chọn lọc,
 xác định kiến thức địa lí.
 * Quy trình hướng dẫn học sinh khai thác bảng số liệu.
 Bước 1: Đọc tên bảng số liệu và xác định mục đích của
 bảng.
 Bước 2: Đọc đề mục cột dọc, cột ngang.
 Bước 3: Giải thích số liệu trong bảng ( đơn vị nào, năm
 nào).
 Bước 4: Đưa ra nhận xét về đặc điểm hiện tượng được
 biểu thị qua số liệu.
 Bước 5: Các số liệu được sử dụng vào nội dung nào?
 phần nào của bài?
 Bước 6: Rút ra nhận xét (kết luận) khi khai thác bảng số
 liệu.
 Ví dụ: Dựa vào bảng số liệu: Tỉ trọng các ngành trong tổng
 sản phẩm trong nước của Việt Nam năm 1990 – 2000 (đơn vị:
 %)
 1990 2000
 Năm
 Ngành
 Nông nghiệp 38,74 24,30
 Công nghiệp 22,67 36,61
 Dịch vụ 38,59 39,09
 Bước 1: Tên bảng: Tỉ trọng các ngành trong tổng sản
 phẩm trong nước của Việt Nam
11 of 23 3/4/2025, 9:21 AM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2021-2022 
 Nhận xét về tỉ trọng các ngành trong tổng sản phẩm trong
 nước của nước ta qua một số năm
 Bước 2: Cột dọc: Thời gian; Cột ngang: Các ngành.
 Bước 3: Đơn vị: %; Thời gian: Năm 1990 và năm 2000.
 Bước 4:- Tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm mạnh: Năm
 1990 (38,74 %) đến năm 2000 giảm xuống (24,30 %); Giảm
 14,45 %.
 - Tỉ trọng ngành công nghiệp tăng mạnh: Năm 1990
 (22,67 %) đến năm 2000 tăng lên (36,61 %); tăng 13,94 %.
 - Tỉ trọng ngành dịch vụ tăng nhẹ: Năm 1990 (38,59
 %) đến năm 2000 tăng lên (39,09 %); tăng 0,5 %.
 Bước 5: Bảng số liệu được sử dụng vào bài 22: “Việt
 Nam đất nước, con người”, mục 2. Việt Nam trên con đường
 xây dựng và phát triển (địa lí lớp 8).
 Bảng số liệu này giáo viên cũng cũng có thể vận dụng để
 sử dụng được ở bài 6 “Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam”,
 mục II. 1: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế -địa lí lớp 9.
 Bước 6: Rút ra nhận xét: Cơ cấu kinh tế nước ta chuyển
 dịch theo hướng tích cực, theo xu hướng đổi mới nền kinh tế
 nước ta theo hướng công nghiệp hóa -hiện đại hóa.
 * Khi nhận xét cơ cấu mà số liệu trong bảng là các số các
 số liệu tuyệt đối (ví dụ: Triệu tấn, tỉkw/h , triệu người, ) mà
 đề lại yêu cầu nhận xét cơ cấu thì phải tính cơ cấu (tính tỉ lệ %).
 Khi trình bày nhận xét phải theo trình tự từ khái quát đến
 cụ thể, từ chung đến riêng, từ cao xuống thấp, bám sát yêu
 cầu của câu hỏi và kết quả xử lí số liệu. Mỗi nhận xét cần có
 dẫn chứng cụ thể để tăng tính thuyết phục.
 Để giải thích được nguyên nhân của các hiện tượng địa lí
 có trong bảng số liệu phải dựa vào kiến thức đã học. Vì vậy học
 sinh cần nắm được các mối quan hệ nhân quả giữa các sự vật
 hiện tượng địa lí; mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với dân
 số, giữa tự nhiên với dân cư và kinh tế xã hội 
 b. Tính toán bảng số liệu:
 * Tính tỉ lệ cơ cấu (%) của từng thành phần trong
12 of 23 3/4/2025, 9:21 AM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2021-2022 
 một tổng thể.
 Có 2 trường hợp xảy ra:
 - Trường hợp (1): Nếu bảng thống kê có cột tổng. Ta chỉ cần
 tính theo công thức:
 Tỉ lệ cơ cấu (%) x 100
 của(A)= Số liệu tuyệt đối của (thành
 phần A)
 Tổng số
 - Trường hợp (2): Nếu bảng số liệu không có cột tổng, ta
 phải cộng số liệu giá trị của từng thành phần ra (tổng) rồi tính
 như trường hợp (1).
 Ví dụ: Dựa vào bảng 11.1 Diện tích và dân số một số
 khu vực của châu Á (Địa lí lớp 8)
 Khu vực Diện tích (nghìn Dân số năm 2001
 km2 ) (triệu người
 Đông Á 11762 1503
 Nam Á 4489 1356
 Đông Nam Á 4495 519
 Trung Á 4002 56
 Tây Nam Á 7016 286
 Câu hỏi: Tính cơ cấu dân số của các khu vực ở châu Á so
 với châu Á?
 - Trường hợp này chưa có tổng nên yêu cầu học sinh tính
 tổng bằng cách cộng tất cả các khu vực lại là bằng dân số của
 châu Á năm 2001 (3720 triệu người)
 - Sau đó hướng dẫn học sinh tính cơ cấu dân số dựa vào
 công thức trên, và điền vào bảng số liệu cơ cấu dân số của các
 khu vực ở châu Á
 Khu vực Cơ cấu dân số các khu vực
 ở châu Á(%)
 Châu Á 100
13 of 23 3/4/2025, 9:21 AM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2021-2022 
 Đông Á 40,4
 Nam Á 36,4
 Đông Nam Á 14,0
 Trung Á 1,5
 Tây Nam Á 7,7
 * Tính tốc độ tăng trưởng. Có 2 trường hợp xảy ra:
 - Trường hợp (1): Nếu bảng số liệu về tình hình phát
 triển của ngành kinh tế nào đó trải qua ít nhất là từ 4 thời điểm
 với 2 đối tượng khác nhau), yêu cầu tính tốc độ tăng trưởng
 (%).
 Cách tính: Đặt giá trị đại lượng của năm đầu tiên trong
 bảng số liệu thống kê thành năm đối chứng = 100%. Tính cho
 giá trị của những năm tiếp theo: Giá trị của năm tiếp theo (chia)
 cho giá trị của năm đối chứng, rồi (nhân) với 100 sẽ thành tỉ lệ
 phát triển (%) so với năm đối chứng; Số đó được gọi là tốc
 độ tăng trưởng.
 Ví dụ: Cho bảng số liệu về diện tích và sản lượng và
 năng suất lúa qua các năm từ 1995 - 2005.
 Hãy vẽ trên cùng một biểu đồ Để vẽ biểu đồ, phải xử lí số
 tốc độ tăng về diện tích, sản liệu: Tính tốc độ tăng trưởng
 lượng và năng suất lúa.... (%), sau đó vẽ biểu đồ
 Năm Diện Sản Năng Năm Diện Sản Năng
 tích lượng suất tích lượng suất
 (1000 (1000 (tạ/
 ha) tấn) ha)
 1995 6765,6 24963,7 36,9 1995 100,0 100,0 100,0
 1997 7099,7 27288,7 38,8 1997 104,94 129,49 105,15
 1999 7653,6 31393,8 41,0 1999 113,13 125,76 111,11
 2001 7492,7 32108,4 42,9 2001 110,75 128,62 116,26
 2003 7452,2 34568,8 46,4 2003 110,15 138,48 125,75
 2005 7326,4 35790,8 48,9 2005 108,29 143,37 132,52
14 of 23 3/4/2025, 9:21 AM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2021-2022 
 - Trường hợp (2): Nếu bảng thống kê có nhiều đối tượng
 đã có sẵn tốc độ tăng trưởng tính theo năm xuất phát. Ta chỉ
 cần vẽ các đường biểu diễn cùng bắt đầu ở năm xuất phát và từ
 mốc 100% trên trục đứng.
 * Tính năng suất cây trồng:
 Năng suất = Sản lượng (đơnvị: tạ/ha)
 Diện tích
 Nếu muốn chuyển sang đơn vị: kg/ha thì lấy kết quả tạ/ha
 nhân với 100
 Ví dụ: Khi dạy bài 36: “Vùng đồng bằng sông Cửu
 Long”. Dựa vào bảng 36.1 Diện tích, sản lượng lúa
 ở đồng bằng sông Cửu Long và cả nước năm 2002
 Đồng bằng sông Cả nước
 Cửu Long
 Vùng
 Tiêu chí
 Diện tích (nghìn ha) 3834,8 7504,3
 Sản lượng (triệu tấn) 17,7 34,4
 Tính năng suất lúa của vùng đồng bằng sông Cửu Long so với
 cả nước.
 GV hướng dẫn học sinh tính năng suất dựa vào công thức trên,
 để hoàn thành bảng sau:
 Bảng năng suất lúa của vùng đồng bằng sông Cửu Long
 và cả nước
 Đồng bằng sông Cả nước
 Cửu Long
 Vùng
 Tiêu chí
 Năng suất lúa (tạ/ha) 4,6 4,5
15 of 23 3/4/2025, 9:21 AM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2021-2022 
 * Tính giá trị xuất khẩu & nhập khẩu:
 - Tổng giá trị xuất, nhập khẩu: = Giá trị xuất khẩu + Giá
 trị nhập khẩu.
 - Cán cân xuất nhập khẩu: = Giá trị xuất khẩu – Giá trị
 nhập khẩu. 
 Nếu xuất > nhập: Cán cân XNK dương ( + ) xuất siêu. Nếu xuất
 < nhập: Cán cân XNK âm ( - ) nhập siêu).
 ▪ Tỉ lệ xuất nhập khẩu = Giá trị xuất khẩu x 100
 Giá trị nhập khẩu
 Ví dụ: Bài 13: Tình hình phát triển kinh tế - xã hội khu
 vực Đông Á (Địa lí lớp 8 – trang 44)
 Dựa vào bảng 13.2: Xuất nhập khẩu của một số quốc
 gia Đông Á năm 2001 (tỉ USD)
 Nhật Bản Trung Quốc Hàn Quốc
 Quốc gia
 Tiêu chí
 Xuất khẩu 403,50 266,620 150,44
 Nhập khẩu 349,09 243,520 141,10
 ? Bảng tính tổng giá trị xuất nhập khẩu; cán cân xuất,
 nhập khẩu; tỉ lệ xuất, nhập khẩu:
 Nhật Bản Trung Quốc Hàn Quốc
 Quốc gia
 Tiêu chí
 Tổng giá trị xuất nhập 752,59 510,14 291,54
 khẩu
16 of 23 3/4/2025, 9:21 AM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2021-2022 
 Cán cân xuất, nhập khẩu 54,41 23,1 9,34
 Tỉ lệ xuất, nhập khẩu 115,6 109,5 106,6
 * Tính tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên
 ▪ Gia tăng dân số tự nhiên = Tỉ
 suất sinh – Tỉ suất tử 
 10
 Ví dụ: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 3 – bài 2 – địa lí
 lớp 9
 Năm 1979 1999
 Tỉ suất sinh 32,5 19,9
 Tỉ suất tử 7,2 5,6
 Tỉ lệ gia tăng tự 2,53 1,4
 nhiên
 * Tính mật độ dân số của một địa phương (Người /
 km2 ):
 ▪ Mật độ dân số= Tổng dân số
 Tổng diện
 tích
 Ví dụ: Dựa vào bảng 11.1 Diện tích và dân số một số
 khu vực của châu Á (Địa lí lớp 8)
 Khu vực Diện tích Dân số năm 2001
 (nghìn km2 ) (triệu người
 Đông Á 11762 1503
 Nam Á 4489 1356
 Đông Nam 4495 519
 Á
 Trung Á 4002 56
 Tây Nam Á 7016 286
 ? Dựa vào công thức tính mật độ dân số của các khu vực ở
17 of 23 3/4/2025, 9:21 AM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2021-2022 
 châu Á?
 Khu vực Mật độ dân số(Người/ km2 )
 Đông Á 127,8
 Nam Á 302
 Đông Nam Á 115,5
 Trung Á 14
 Tây Nam Á 40,8
 c. Đọc bảng số liệu rút ra các nhận xét, hoặc nhận xét và
 giải thích.
 - Đọc bảng số liệu về bản chất là phân tích, so sánh các
 số liệu theo hàng ngang và cột dọc, rút ra các nhận xét cần thiết.
 + Cần nắm vững tên bảng, các tiêu đề của bảng, đơn vị
 tính, yêu cầu của bài và các tiêu chí cần nhận xét.
 + Phải so sánh các số liệu theo cột dọc và hàng ngang
 theo trình tự hợp lí để tránh nhận xét thiếu đối tượng.
 + Trong một số trường hợp cần thiết, phải tiến hành xử lí
 số liệu trước khi nhận xét.
 - Để tránh bị sót ý, cần chú ý:
 + Phân tích câu hỏi, làm rõ yêu cầu, phạm vi nhận xét,
 phát hiện những yêu cầu chủ đạo để tập trung làm rõ.
 + Tái hiện các kiến thức cơ bản đã học có liên quan đến
 yêu cầu của câu hỏi và các số liệu đã cho để xác định tiêu chí
 phù hợp. Phác thảo dàn ý trình bày.
 - Kĩ thuật phân tích và nhận xét bảng số liệu thông
 thường được tiến hành như sau.
 + Phát hiện mối liên hệ giữa số liệu theo cột dọc và hàng
 ngang, chú ý đến các giá trị nổi bật.
 + Chú ý phân tích từ khái quát đến cụ thể, từ chung đến
 riêng, từ cao xuống thấp.
 + Mỗi nhận xét cần có số liệu dẫn chứng cụ thể để tăng
 sức thuyết phục.
18 of 23 3/4/2025, 9:21 AM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2021-2022 
 d. Viết báo cáo ngắn gọn nhận định về tình hình, đặc
 điểm, sự phát triển của một số địa phương, khu vực 
 - Trong trường hợp này, thường cho nhiều bảng số liệu và
 một số tập hợp số liệu cần thiết, yêu cầu dựa vào số liệu đó để
 viết báo cáo cần thiết,
 - Để làm yêu cầu của bài cần phải:
 + Lập dàn ý cho bài báo cáo.
 + Nắm được kiến thức của bài học có liên quan đến đối
 tượng cần viết báo cáo.
 + Nắm được mối liên hệ giữa các số liệu trong bảng,
 giữa các bảng số liệu.
 + Nhận xét từ cái chung đến cái riêng, khái quát đến cụ
 thể.
 e. Vẽ biểu đồ từ bảng số liệu:
 - Đối với vẽ biểu đồ, dựa vào yêu cầu của câu hỏi, có thể
 phân biệt các bảng số liêu ở hai dạng: Số liệu thô và số liệu
 tinh.
 - Trong trường hợp vẽ biểu đồ hình tròn cần phải tính
 toán để chuyển số liêu % từ bảng số liệu sang hình tròn thể hiện
 bằng nan quạt (cách tính: Một hình tròn 3600 tương ứng với
 100% => 1% tương ứng với 3,60 ), cột chồng, miền 
 - Trong trường hợp vẽ biểu đồ tăng trưởng, cần phải tính
 chỉ số phát triển.
 f. Sử dụng ngôn ngữ trong lời nhận xét, phân tích
 bảng số liệu.
 - Trong các loại biểu đồ cơ cấu: Số liệu đã được qui
 thành các tỉ lệ (%). Khi nhận xét phải dùng từ “tỷ trọng”trong
 cơ cấu để so sánh nhận xét. Ví dụ, nhận xét biểu đồ cơ cấu giá
 trị các ngành kinh tế ta qua một số năm. Không được ghi: ”Giá
 trị của ngành nông – lâm - ngư có xu hướng tăng hay
 giảm”. Mà phải ghi: “Tỉ trọng giá trị của ngành nông – lâm -
 ngư có xu hướng tăng hay giảm”.
 - Khi nhận xét về trạng thái phát triển của các đối tượng
 trên biểu đồ. Cần sử dụng những từ ngữ phù hợp. Ví dụ:
19 of 23 3/4/2025, 9:21 AM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2021-2022 
 - Về trạng thái tăng: Ta dùng những từ nhận xét theo từng
 cấp độ như: “Tăng”; “Tăng mạnh”; “Tăng nhanh”; “Tăng đột
 biến”; “Tăng liên tục”, Kèm theo với các từ đó, bao giờ cũng
 phải có số liệu dẫn chứng cụ thể tăng bao nhiêu (triệu tấn, tỉ
 đồng, triệu người; Hay tăng bao nhiêu (%), bao nhiêu lần?).v.v.
 - Về trạng thái giảm: Cần dùng những từ sau: “Giảm”;
 “Giảm ít”; “Giảm mạnh”; “Giảm nhanh”; “Giảm chậm”; “Giảm
 đột biến” Kèm theo cũng là những con số dẫn chứng cụ
 thể. (triệu tấn; tỉ đồng, triệu dân; Hay giảm bao nhiêu (%);
 Giảm bao nhiêu lần?).v.v.
 - Về nhận xét tổng quát: Cần dùng các từ diễn đạt sự phát
 triển như:”Phát triển nhanh”; “Phát triển chậm”; ”Phát triển ổn
 định”; “Phát triển không ổn định”; ”Phát triển đều”; ”Có sự
 chệnh lệch giữa các vùng”.v.v.
 - Những từ ngữ thể hiện phải: Ngắn, gọn, rõ ràng, có cấp
 độ; Lập luận phải hợp lý sát với yêu cầu..
 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
 Bài học kinh nghiệm và kết quả đạt được:
 - Đối với dạy học theo định hướng phát triển năng lực,
 quá trình quan trọng hơn kết quả. Bởi vì quá trình đúng dẫn đến
 kết quả đúng. Nên giáo viên phải xác định mục tiêu dạy học
 theo định hướng năng lực cho mỗi bài học. Từ mục tiêu, xác
 định nội dung, phương pháp dạy học và cách kiểm tra đánh giá
 để đạt được mục tiêu đó. Tích cực tổ chức cho học sinh luyện
 tập, tăng cường vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn.
 Trong quá trình dạy học, giáo viên quan sát, nhận xét, đánh giá,
 phản hồi một cách chính xác để giúp học sinh điều chỉnh mình
 ngay trong quá trình học; đồng thời dựa vào kết quả học sinh
 đạt được, giáo viên điều chỉnh phương pháp, kỹ thuật, phương
 tiện cho phù hợp.
 - Việc sử dụng các số liệu thống kê đúng phương pháp
 trong giờ học địa lí sẽ tạo cho học sinh hứng thú và tự giác học
 tập, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Do phải
 tự tìm hiểu, tự khai thác tri thức từ số liệu, bảng số liệu, biểu
 đồ học sinh đều phải cố gắng làm việc, suy nghĩ, khả năng tư
 duy và kỹ năng bộ môn của họ được nâng lên nhiều.
20 of 23 3/4/2025, 9:21 AM
            File đính kèm:
 sang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_su_dung_so_lieu_thong_ke_t.pdf sang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_su_dung_so_lieu_thong_ke_t.pdf








