Sáng kiến kinh nghiệm: Thường thức Mĩ thuật trong chương trình Mĩ thuật THCS

Qua thực tế giảng dạy môn mĩ thuật ở bậc THCS trong chương trình cũ, cũng như trong chương trình thay SGK mới. Đặc biệt với môn mĩ thuật và phân môn “ Thường thức mĩ thuật” có đặc điểm riêng về nội dung, lượng kiến thức, cách trình bày sẽ dẫn đến bài giảng đơn điệu, kém hiệu quả nếu ta không có phương pháp thiết kế bài giảng cho phù hợp.

 Vì vậy mục đích của sáng kiến là việc ghi lại quá trình giảng dạy và tự rút ra những kinh nghiệm cho bản thân, cũng để cho đồng nghiệp tham khảo để cùng nhau tìm ra những giải pháp tốt, có hiệu quả phục vụ tốt cho phương pháp, công tác giảng dạy chuyên môn “ Thường thức mĩ thuật “ trong chương trình mĩ thuật THCS ngày càng được tốt hợn.

 

doc8 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 3278 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm: Thường thức Mĩ thuật trong chương trình Mĩ thuật THCS, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. Đặt vấn đề. Qua thực tế giảng dạy môn mĩ thuật ở bậc THCS trong chương trình cũ, cũng như trong chương trình thay SGK mới. Đặc biệt với môn mĩ thuật và phân môn “ Thường thức mĩ thuật” có đặc điểm riêng về nội dung, lượng kiến thức, cách trình bày sẽ dẫn đến bài giảng đơn điệu, kém hiệu quả nếu ta không có phương pháp thiết kế bài giảng cho phù hợp. Vì vậy mục đích của sáng kiến là việc ghi lại quá trình giảng dạy và tự rút ra những kinh nghiệm cho bản thân, cũng để cho đồng nghiệp tham khảo để cùng nhau tìm ra những giải pháp tốt, có hiệu quả phục vụ tốt cho phương pháp, công tác giảng dạy chuyên môn “ Thường thức mĩ thuật “ trong chương trình mĩ thuật THCS ngày càng được tốt hợn. PHạM VI áp dụng: áp dụng trong giảng dạy mĩ thuật THCS theo chương trình mới: Cơ sở thực tiễn : Nghiên cứu tổng hợp chương trình mĩ thuật bậc THCS ở chương trình SGK mới. Nghiên cứu chung về lịch sử mĩ thuật Thế giới và lịch sử mĩ thuật Việt Nam. Qua chương trình mĩ thuật ở bậc CĐ và ĐH. qua một số cuốn sách: + “ Mĩ thuật và phương pháp dạy học” của Trịnh Thiệp + Ưng Thị Châu. + “ Kỹ hoạ và bố cục” của Tạ Phương Thảo, Nguyễn Lăng Bình. + “ Lược sử mĩ thuật và mĩ thuật học” của Chu Quang Trứ, Phạm Thị Chỉnh và Nguyễn Thái Lại. + Tài liệu lịch sử (SGK 6, 7, 8, 9) và tài liệu lịch sử nói chung. + Một số sách về văn học với những tập tục, những nét văn hoá của người Việt Nam. B. Giải quyết vấn đề. I. Giới thiệu các phân môn trong chương trình mĩ thuật THCS. Trong chương trình giảng dạy mĩ thuật ở THCS có bốn phân môn chính mang tính khái quát về mĩ thuật như sau: 1, Phân môn vẽ theo mẫu. Là phân môn cung cấp cho HS biết quan sát, nhận xét nhanh đặc điểm của đối tượng, qua đó hình thành khả năng ghi và nhớ hình ảnh, làm phong phú trí tưởng tượng và biết cách tái hiện hình ảnh đó bằng diễn tả hình và khối. Đối tượng chủ yếu để vẽ là những đồ vật quen thuộc trong cuộc sống. Được thể hiên bằng chì, bằng màu sắc. 2, Phân môn trang trí. Cung cấp cho HS hiểu về màu sắc, bản chất màu sắc và cách pha màu sắc. HS hiểu được cái đẹp trong màu sắc trong thiên nhiên, cuộc sống và trong mĩ thuật. Cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản về trang trí các hình cơ bản và trang trí ứng dụng trong cuộc sống. Qua đó HS hình thành những kỹ năng về trang trí các hình cơ bản, thực hành làm bài tốt dưới sự quan sát, nhận xét trong thiên nhiên và trí tưởng tượng phong phú. 3, Phân môn vẽ tranh đề tài. Là phân môn tổng hợp cả về hình và màu trong nghệ thuật tạo hình. Phân môn vừa cung cấp, khêu gợi cho HS về thế giới phong phú của màu và hình. Qua đó giúp các em có khả năng tái hiện lại những hình ảnh, đề tài cuộc sống qua hình và màu, phát huy trí tưởng tượng phong phú và cách thể hiện hồn nhiên của HS THCS. 4, Phân môn “Thường thức mĩ thuật”. Mĩ thuật là môn học có từ lâu đời gắn liền và xuyên suốt cuộc sống nhân loại ngay từ buổi đầu của chế độ công xã nguyên thuỷ đến nay và sẽ còn mãi mãi. Là môn học mang lại vẻ đẹp cho cuộc sống con người. Trải qua nhiều thế kỷ mĩ thuật cũng có nhiều thay đổi, sự mất đi và sự sinh sôi những quan điểm nghệ thuật, những trào lưu trường phái nghệ thuật, những thành tựu, những đỉnh cao chói lọi. Phân môn “ Thường thức mĩ thuật” giúp cho HS hiểu được phần nào hoặc là bao quát về lịch sử mĩ thuật, những trào lưu,trường phái, quan điểm của từng thời kỳ cũng như những thành tựu đó. Nội dung kiến thức mang tính tổng hợp nên GV cần phải có kiến thức tổng hợp sâu, rộng, lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp. II. Một số kinh nghiệm và giải pháp khi giảng day phân môn. 1, Một số yêu cầu về kiến thức. a, Yêu cầu về kiến thức: Như đã nói, đây là phân môn có nội dung kiến thức mang tính chất tổng hợp của nhiều môn khoa học. - Khoa học lịch sử: Nhân loại đã trải qua 5 hình thái kinh tế xã hội (từ XH nguyên thuỷ đến nay là XHCN) đã sản sinh những tư tưởng chính trị, xuất hiện xã hội khác nhau. Con người của từng thời đại phụ thuộc vào ý thức hệ thống chính trị đương thời. Nên các nền văn minh, văn hoá cũng nằm trong ý thức hệ đó và phản ánh xã hội đó, tư tưởng chính trị đương thời của xã hội đó. VD: Đêm trường trung cổ Châu âu hơn 10 thế kỷ con người bị coi rẻ về nhân cách, coi khi sống là gửi gắm linh hồn, khi chết mới là cuộc sống vĩnh cửu và do giai cấp thống trị đã làm ngu muội tư tưởng, nhận thức con người để dễ cai trị. Nghệ thuật lúc đó đều hướng về chúa trời. Hay thời kỳ phục hưng ngay sau đó do giai cấp tư sản đánh đổ giai cấp phong kiến đã có tinh thần khôi phục giá trị nhân văn con người đã mất của thời kỳ hưng thịnh cổ đại. Thì các tác phẩm đều ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên, con người, đồ vật…đều được ghi lại trong lịch sử. Vì vậy GV cần hiểu sâu, rộng kiến thức áp dụng vào bài giảng chính xác, lấy VD sinh động sẽ hấp dẫn, lôi cuốn học sinh. Khoa văn học: Văn-Thơ mới thời đại, trào lưu cũng như các môn nghệ thuật nói chung đều ảnh hưởng lẫn nhau. Nhưng văn học thơ ca có liên hệ ảnh hưởng sâu sắc đến nghệ thuật tạo hình. Văn thơ diễn tả thế giới bằng sức mạnh ngôn từ, ngữ nghĩa, mĩ thuật diễn tả thế giớ bằng hình khối thông qua đường nét, màu sắc. mà qua các tác phẩm văn học dân gian, hiện đại có thể là đề tài cho những tác phẩm hội hoạ. Ngược lại vẻ đẹp trong tác phẩm mĩ thuật cũng có khi là đề tài cho những ngôn từ xúc tích. Nhiều môn khoa học khác. Mĩ thuật diễn tả thế giới bằng độ đậm nhạt của màu sắc và diễn tả không gian bằng luật xa gần để tạo không gian 3 chiều trên mặt phẳng 2 chiều thông qua luật xa gần của người hoạ sĩ 1 lăng kính hội tụ. Như vậy về mặt ánh sáng (đậm nhạt của màu sắc) liên quan đến vật lý học, luật xa gần (thấu kính hội tụ, độ tụ của những đường thẳng song song…) chứa đựng cả vật lý học và hình học, cảm xúc để diễn đạt những thứ đó liên quan đến sự cảm nhận và tâm sinh lý con người. Ngoài ra, người hoạ sĩ xây dựng tác phẩm còn dựa vào yếu tố lớn, phụ thuộc vào tư tưởng của thời đại, phụ thuộc quan điểm nghệ thuật của trường phái và cảm xúc riêng của mình về thế giới xung quanh. Với những trình bày đó người giáo viên muốn giảng đả nội dung, giảng hay nội dung của phân môn này phải có một kiến thức tổng hợp uyên thâm, cách trình bày cô đọng, xúc tích. b, Yêu cầu chuẩn bị đồ dùng, tài liệu. Sưu tầm tài liệu + Tranh ảnh minh hoạ. - Phân môn mang nội dung kiến thức sâu rộng và tổng hợp. GV cần phải sưu tầm được những tư liệu, số liệu tương đối chính xác, phong phú để minh hoạ, chứng minh cho những vấn đề cụ thể. VD: Chương trình mĩ thuật 6. Bài 2: Sơ lược mĩ thuật Việt nam thời kỳ cổ đại. Cần sưu tầm tài liệu lịch sử 6 phần cuộc sống người nguyên thuỷ. Bài 8: Sơ lược mĩ thuật thời Lý (1010-1225) và bài 12 cần sưu tầm lịch sử thời lý- Đặc điểm XH thời Lý và sách “Lược sử mĩ thuật và mĩ thuật học” của Chu Quang Trứ, Phạm Thị Chỉnh. Bài 19 và bài 24: Sưu tầm tài liệu tranh dân gian Việt Nam của Lê Thanh Đức, sưu tầm thêm một số tranh dân gian quen thuộc ngoài phạm vi bài giảng: Vịt và hoa sen, vinh hoa, phú quí, bán đồ, canh nông, phú quí... Bài 29-32: Sưu tầm tài liệu “Lịch sử mĩ thuật thế giới” của Phạm Thị Chỉnh và những tác phẩm của thời kỳ này như tranh ảnh về kim tự tháp, tượng nhân sư, tượng vệ nữ MiLô (Hy lạp), tượng Ôguýt (La Mã)... kèm theo những số liệu cụ thể về kích thước, chất liệu. Có được những số liệu, tư liệu, tranh ảnh cụ thể, GV nhàn hơn khi giảng dạy, có sức hấp dẫn, thuyết phục, lôi cuốn HS để bài giảng đạt hiệu quả cao. 2, Một số phương pháp chung và áp dụng một số bài cụ thể: a, Chia bố cục của bài thành những phần nhỏ có sự lôgic về nội dung (dựa trên SGK) mở rộng. -Đây là phương pháp áp dụng những bài có nội dung dài và rộng. GV có thể dựa vào SGK (cả những kiến thức bài cũ và kiến thức bài mới) và SGV sắp đặt lai bố cục bài dạy cho phù hợp với phương pháp mình đang áp dụng nhằm đạt hiệu quả cao hơn. HS cảm nhận sự liền mạch của nội dung kiến thức và những minh hoạ, dẫn chứng ở từng phần. VD: Mĩ thuật 6 bài 19: Tìm hiểu tranh dân gian Việt Nam mà chủ yếu là hai dòng tranh chính: Đông Hồ và hàng Trống với những đặc điểm riêng. Bài 24: Tìm hiểu môt số tranh dân gian Việt nam. Vậy hai bài có liên quan chặt chẽ về nội dung. Bài 19 giới thiệu khái quát về tranh dân gian. Bài 24 giới thiệu một số tác phẩm tiêu biểu đó nhưng ở bài 24 trong SGK lại giới thiệu bốn bức tranh của hai dòng tranh không nhắc tới kiến thức cũ. Trường hợp này, để cho HS dễ hiểu nội dung, từ đặc điểm chính vẽ cách sản xuất tranh, cách dùng màu, đến tác phẩm cụ thể của mỗi dòng tranh Hàng Trống và Đông Hồ GV nên sắp xếp như sau: Ôn lại một cách tổng thể về dòng tranh Đông Hồ rồi giới thiệu những tác phẩm của dòng tranh này: Gà “Đại cát”, “Đám cưới chuột” mở rộng thêm về một số tranh : gà mái, vinh hoa, phú quí, lợn nái... Giới thiệu dòng tranh Hàng trống và tác phẩm (như phần trên). Như vậy, sự sắp xếp lại bố cục bài dạy trong SGKvà chia nhỏ từng mục (nội dung kiến thức SGK + Phần mở rộng) phù hợp phương pháp soạn giảng sử dụng đồ dùng của GV. Nội dung từng phần có sự lôgic, HS dễ hiểu hơn. b, Xây dựng hệ thống câu hỏi gợi mở, dễ hiểu dẫn HS tới tìm hiểu nội dung chính của bài và có thể mở rộng kiến thức. Phân môn thường có hai bài: Bài đầu giới thiệu mang tính khái quát, bài sau đi vào một số chi tiết cụ thể, tiêu biểu (những tác phẩm). GV có thể xây dựng hệ thống câu hỏi gợi mở, dễ hiểu, bám sát nội dung chính trong bài. VD: Mĩ thuật 7: Bài 1: Sơ lượcvề mĩ thuật thời Trần (1226-1400) nêu những nét khái quát mĩ thuật thời Trần. Bài 8: Một số công trình mĩ thuật thời Trần. Giới thiệu những công trình, tác phẩm tiêu biểu về kiễn trúc, điêu khắc, trang trí. ở bài 8 để HS ôn lại đặc điểm mĩ thuật thời Trần ta có thể đặt câu hỏi: + Trước nhà Trần dòng tộc nào cai trị đất nước ta (nhà Lý). + Mĩ thuật nhà Trần được thừa kế những gì ở mĩ thuật nhà Lý (XH ảnh hưởng tới tôn giáo). + Nhà Trần lập những chiến công nào? (3 lần đánh thắng quân Nguyên mông). Có ảnh hưởng như thế nào đến mĩ thuật (tạo thêm sức bật cho mĩ thuật phát triển). + Cách tạo hình nhà Trần: Dáng chắc, khoẻ. + Gắn chặt hiện thực như thế nào?( hình ảnh tạo hình giống thực, mộc mạc hơn). + Vì sao nói: Mĩ thuật thời Trần chịu ảnh hưởng của mĩ thuật một số nước láng giềng (do quá trình giao lưu văn hoá). - Để HS thấy được những đặc điểm mĩ thuật thời trần thể hiện ở một số tác phẩm tiêu biểu ta nên đặt câu hỏi: + Tháp Bình Sơn thuộc thể loại mĩ thuật nào? (kiến trúc tôn giáo). Tháp chứa đựng đặc điểm mĩ thuật Trần qua những yếu tố nào? (hình dáng, đặc điểm). + Khu lăng mộ An Sinh ở đâu? thuộc thể laọi kiến trúc nào? đặc điểm, vị trí địa lý, cách bố cục khu lăng mộ? + Tượng hố lăng Trần Thủ Độ được xây dựng thời gian nào?.... Như vậy, sau mỗi hệ thống câu hỏi, giáo viên cần đính chính, bổ sung lời nói của mình và minh hoạ bằng đồ dùng (tranh, ảnh, tư liệu…) học sinh có nhiều hứng thú trong học tập. Hoặc bài 14, bài 24 giới thiệu mĩ thuật Việt nam cuối thế kỷ XIX-1954 cũng nên áp dụng câu hỏi dễ hiểu bám sát nội dung bài. c, Chia nội dung thành từng phần, áp dụng phương pháp thảo luận theo nhóm: Có những bài rất dài về nội dung (kiến thức không quá dài nhưng lan man, cần dùng phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực của học sinh). Trở lại VD bài 14 và 21 nội dung kiến thức liên quan nhau. Bài 21 giới thiệu bốn hoạ sĩ của mĩ thuật thời kỳ này. nhưng cần cho HS ôn lại cả kiến thức bài 14 để dễ nhập tâm, dễ hiểu, dễ học. Nếu giảng cả bài kiến thức quá dài ta nên chia HS làm 4 nhóm, mỗi nhóm cử nhóm trưởng thu thập ý chính sau khi thảo luận ở nhóm sẽ lên trình bày trước lớp. Giáo viên nhắc học sinh tìm hiểu kỹ về tác giả (thân thế, sự nghiệp và thành tựu nghệ thuật) tìm hiểu tác phẩm: Nội dung, màu sắc, bố cục, ý nghĩa... Khi thảo luận: Nhóm trưởng trình bày, giáo viên làm trọng tài điều khiển thảo luận để học sinh làm việc sôi nổi. GV có nhận xét, phán quyết cuối cùng. GV cho HS tự chứng minh, bảo vệ ý kiến của mình nếu có các dẫn chứng chứng minh cụ thể. Nhóm này có thể bổ sung ý kiến để nhóm kia đi đúng trọng tâm bài học. GV có thể mở rộng thêm cho HS dễ hiểu những ngôn từ lạ. Khi tổng kết, củng cố GV để lại những ý chính nhất cho HS trả lời. d, Dùng phương pháp trắc nghiệm: Giáo viên đặt những câu hỏi cho HS chọn những đáp án và tìm cách chứng minh đáp án. Trong phân môn này, kiến thức có nhiều giai đoạn lịch sử, nhiều trường phái có đặc điểm tương đồng về nhiều mặt mà đôi khi HS hay nhầm lẫn. GV có thể chọn phương pháp này để HS dễ nhận ra vấ đề và kiến thức được đúc kết mang tính chọn lọc gần với những khái niệm. VD: MT6 bài 19 và 24 giới thiệu hai dòng tranh dân gian Đông Hồ và hàng Trống với những đặc điểm riêng, GV có thể áp dụng phương pháp này vào phần cuối bài giảng tiết 24, đưa ra nhiều đặc điểm cơ bản của mỗi dòng tranh rồi đến những tác phẩm tiêu biểu. Yêu cầu HS phân biệt được đặc điểm của mỗi dòng tranh, những tác phẩm thuộc dòng tranh nào? Đối tượng phục vụ của tranh Đông Hồ, tranh Hàng Trống khác nhau như thế nào? Vì sao màu sắc tranh Đông Hồ gần gũi dân chúng, còn màu sắc tranh Hàng Trống tươi sáng, độ chuyển tinh tế hơn. GV có thể treo một số tranh của hai dòng tranh, dựa trên cơ sở về đặc điểm để phân biệt đâu là tranh Đông Hồ, đâu là tranh hàng Trống... Hoặc để hiểu rõ hơn về những đặc điểm cơ bản của hai nền mĩ thuật Lý-Trần cũng như nhiều chương trình, tác phẩm GV có thể đưa một số lưu ý sau: Nêu những đặc điểm (nhưng chưa thật chính xác) về mĩ thuật thời Lý cho HS xác định. Những đặc điểm (cũng chưa thật chính xác) về mĩ thuật thời Trần, cho HS xác định. Vậy nếu có nhiều ý đúng về mĩ thuật thời nào đó HS sẽ xác định được. Cũng có thể là HS khá, giỏi sẽ phân biệt ý nào thuộc mĩ thuật thời Trần. GV chú ý khi dùng phương pháp trắc nghiệm phải nghiên cứu kỹ nội dung của bài cho phù hợp. Khi những bài có nội dung chia làm hai tiết, có sự lôgic, liên quan lẫn nhau hoặc có bài có nội dung tương đồng và có nhiều vai trò mấu chốt trong chương trình mĩ thuật THCS. C. Kết luận. Đối với phương pháp dạy học đang là một vấn đề hết sức cấp bách GD đưa ra công tác GD ngày càng tiến bộ. Có hiệu quả thực sự tốt, đáp ứng nhu cầu về con người mới của XH văn minh, giàu đẹp, công bằng. Đặc điểm mới công tác GD là việc làm phát huy tính tích cực hoạt động của HS, thay vì thụ động ngồi nghe giảng và GV có vai trò chỉ ra cho HS phong cách tìm kiến thức thay vì cách nói thụ động trước đây. Như thế, HS sẽ tự thấy được trách nhiệm của mình trong học tập, kích thích tính tò mò muốn tìm lời giải cho những câu hỏi, gợi ý của GV. Từ đó làm cho HS có tính siêng năng, sáng tạo trong cách lĩnh hội kiến thức. Còn người GV cũng thấy được trách nhiệm của mình là người chỉ huy tốt, điều khiển tốt và hợp lý các hoạt động. Vậy đứng trước nhu cầu phát triển về mặt XH giáo dục cũng phải tự vươn mình lên cao để kịp hoà nhập phát triển của XH. Để tạo môi trường thuận lợi sản sinh ra những con người có sự phát triển toàn diện và nhận thức, học lực sâu sắc. Muốn vậy ta phải có cách nhìn nhận mới, cách làm mới qua những kinh nghiệm từ thực tế và nghiên cứu tìm hiểu chuyên môn. Kiến nghị: - Do đồ dùng học tập của bộ GD hiện có còn thiếu nhiều: Tranh, ảnh minh hoạ trong SGK còn sơ sài, nhiều màu còn sai. Đã gần kết thúc năm học. Đồ dùng môn mĩ thuật 7 vẫn chưa có, làm cho GV mất nhiều thời gian làm, chọn đồ dùng. Đôi khi những mẫu vật theo yêu cầu phân môn muốn về theo mẫu còn khó tìm như bài 23-24 MT7 vẽ theo mẫu cái ấm tích và cái bát. Vậy kiến nghị: Tranh, ảnh minh hoa số lượng tương đối đầy đủ để đáp ứng bài giảng ngày càng tốt hơn. Nhất là những bài vẽ theo mẫu (MT7). Ra đề hợp lý, kiến thức vừa phải để HS làm tốt bài làm đạt hiệu quả cao.

File đính kèm:

  • docsang kien kinh nghiem.doc