1 ) Luật giáo dục ( 1998 ) ở trường phổ thông đã có định hướng về đổi mới phương pháp dạy học là:
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Bồi dưỡng phương pháp tự học.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
* Căn cứ vào định hướng trên và đề tài “ Kiểm tra , đánh giá kết quả học tập của học sinh trong thức hiện phương pháp dạy học ” ( năm học trước tôi đã thể nghiệm ) để năm học này tôi tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về việc đổi mới phương pháp đánh giá học sinh qua nội dung xây dựng đề, đáp án kiểm tra.
2 ) Những biểu hiện tích cực của việc đổi mới phương pháp ra đề, đáp án để đánh giá kết quả học tập của học sinh là:
a ) Với giáo viên:
+ Biểu hiện tích cực nhất là giúp giáo viên kiểm tra, đánh giá học sinh với lượng kiến thức nhiều hơn, dạng bài đa dạng hơn so với cách kiểm tra đánh giá trước đây.
+ Biểu hiện rõ là giáo viên đề ra với học sinh nhiều tình huống có vấn đề, làm bài tập, bài kiểm tra các thể loại một cách sáng tạo, làm chủ kiến thức của mình đã được tiếp thu .
+ Đánh giá được mức độ nhận thức của học trò trong thời điểm cụ thể cũng như cả quá trình học tập.
+ Ngoài ra giáo viên còn có phương án ( với kiểm tra miệng, thực hành ) hoặc dạng bài viết để khuyến khích, động viên học sinh chưa khá, giỏi vươn lên.
b) Với học sinh:
+ Biết cách trả lời, trình bày nhiều dạng bài, mức độ yêu cầu trình bày cũng như mức độ nông, sâu của kiến thức.
+ Chủ động hơn trong làm bài, vận dụng kiến thức sáng tạo.
+ Học sinh biết cách tự đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của bản thân cũng như đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của các bạn trong lớp.
+ Qua kết quả đánh giá tăng thêm hứng thú động viên học sinh học tập bộ môn tốt hơn.
21 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 25/06/2022 | Lượt xem: 338 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Tiếp tục thực hiện Đề án kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh để đổi mới phương pháp dạy học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng Giáo dục thành phố bắc giang
Trường T.H.C.S Ngô sĩ liên
Sáng kiến kinh nghiệm:
Tiếp tục thực hiện đề án
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh
để đổi mới phương pháp dạy học
Giáo viên : Lê Thị Thanh Tâm
Năm học : 2006 - 2007
A / Đặt vấn đề :
I - Căn cứ để nghiên cứu :
+ Đường lối, các nghị quyết của TW Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Mục tiêu, nhiệm vụ năm học : 2006 - 2007 của bộ GD - ĐT và các thông tư chỉ đạo của các cấp lãnh đạo.
+ Chuyên đề bồi dưỡng về cải cách giáo dục, đổi mới phương pháp dạy- học, hướng dẫn thay sách giáo khoa mới .
+ Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy sách giáo khoa mới môn địa lí lớp 6, 7, 8, 9.
+ Phân phối chương trình địa lí THCS năm học : 2006 - 2007
+ Mục tiêu chung của chương trình địa lí THCS.
+ Trình độ của học sinh lớp được phân công dạy.
+ Điều kiện cơ sở : Thiết bị dạy học, kinh phí....
* Đặc biệt là năm học này ( 2006 – 2007 ) đã căn cứ vào kết quả nghiên cứu, thể nghiệm ứng dụng đề tài của năm học trước ( 2005 – 2006 ), để tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cho cụ thể tốt hơn.
II - Lí do chọn đề tài nghiên cứu :
1 ) Lí do căn bản nhất là thực hiện theo đường lối, các nghị quyết của TW Đảng cộng sản Việt Nam:
Nghị quyết TW 2 khoá VIII tiếp tục khẳng định : " Phải đổi mới phương pháp giáo dục- đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh..."
2 ) Lí do căn bản tiếp theo là thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, hướng dẫn thực hiện đổi mới phương pháp dạy học:
+ Định hướng về đổi mới phương pháp đã xác định những điểm mới so với phương pháp cũ về vấn đề sau:
- Đổi mới về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học là việc đã thực hiện từ lâu ( không phải đến tận khi thay sách bây gời mới có).
- Đổi mới về sử dụng thiết bị dạy học.
- Đặc biệt đổi mới về đánh giá kết quả học tập của học sinh là việc hiện nay mới làm rõ nét hơn trước.
+ Đổi mới phương pháp có những biểu hiện tích cực của một giờ học địa lí là:
- Học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập của mình và của bạn.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức, khuyến khích, động viên thành tích, đánh giá công bằng kết quả học tập của học sinh.
3 ) Lí do tiếp theo là căn cứ vào điều kiện cơ sở : Thiết bị dạy học, mức sống, đầu tư cho giáo dục ... hiện nay :
+ Về phía nhà trường: Đã có điều kiện tương đối tốt như máy móc sử dụng công nghệ cao ( máy vi tính, máy pôtô coppi )
+ Về phía giáo viên: 100 % giáo viên đã được hướng dẫn sử dụng máy vi tính.
+ Về phía phụ huynh học sinh : Kinh tế đã nâng cao, mức sống dân trong thành phố tốt, có thể đảm bảo tố cho học tập cũng như đấnh giá theo cách mới cải cách.
4 ) Theo trình độ của học sinh :
+ Các lớp tôi được phân công dạy cũng như các lớp khác, học sinh nói chung hiện nay đã được tiếp xúc nhiều với các dạng, kiểu đánh giá nhận thức mới cả trên lớp cũng như các cuộc thi trên truyền hình, ngoại khoá
+ Các em đã làm quen tương đối với các kiểu ứng dụng kiểm tra có yêu cầu lượng kiến thức cao hơn, đa dạng hơn trước khi cải cách giáo dục.
* Dựa vào các căn cứ và lí do đã nêu trên, tôi đã nghiên cứu và thử nghiệm đề tài : " Xây dựng đề, đáp án kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh để đổi mới phương pháp dạy học ". Để thực hiện theo đường lối, nghị quyết của TW Đảng về mục tiêu, nhiệm vụ năm học của ngành giáo dục- đào tạo.
B / Giải quyết vấn đề :
I / Lí luận của đổi mới phương pháp dạy học địa lí nói chung và đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh nói riêng :
1 ) Luật giáo dục ( 1998 ) ở trường phổ thông đã có định hướng về đổi mới phương pháp dạy học là:
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Bồi dưỡng phương pháp tự học.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
* Căn cứ vào định hướng trên và đề tài “ Kiểm tra , đánh giá kết quả học tập của học sinh trong thức hiện phương pháp dạy học ” ( năm học trước tôi đã thể nghiệm ) để năm học này tôi tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về việc đổi mới phương pháp đánh giá học sinh qua nội dung xây dựng đề, đáp án kiểm tra.
2 ) Những biểu hiện tích cực của việc đổi mới phương pháp ra đề, đáp án để đánh giá kết quả học tập của học sinh là:
a ) Với giáo viên:
+ Biểu hiện tích cực nhất là giúp giáo viên kiểm tra, đánh giá học sinh với lượng kiến thức nhiều hơn, dạng bài đa dạng hơn so với cách kiểm tra đánh giá trước đây.
+ Biểu hiện rõ là giáo viên đề ra với học sinh nhiều tình huống có vấn đề, làm bài tập, bài kiểm tra các thể loại một cách sáng tạo, làm chủ kiến thức của mình đã được tiếp thu .
+ Đánh giá được mức độ nhận thức của học trò trong thời điểm cụ thể cũng như cả quá trình học tập.
+ Ngoài ra giáo viên còn có phương án ( với kiểm tra miệng, thực hành ) hoặc dạng bài viết để khuyến khích, động viên học sinh chưa khá, giỏi vươn lên.
b) Với học sinh:
+ Biết cách trả lời, trình bày nhiều dạng bài, mức độ yêu cầu trình bày cũng như mức độ nông, sâu của kiến thức.
+ Chủ động hơn trong làm bài, vận dụng kiến thức sáng tạo.
+ Học sinh biết cách tự đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của bản thân cũng như đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của các bạn trong lớp.
+ Qua kết quả đánh giá tăng thêm hứng thú động viên học sinh học tập bộ môn tốt hơn.
II / Mục đích và ý nghĩa của việc đổi mới phương pháp ra đề, đáp án để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh :
1 ) Mục đích :
a ) Của học sinh:
+ Nắm được mức độ tiếp thu tri thức của mình cũng như các bạn.
+ Tự phát hiện các sai sót về kiến thức và nhất là cách áp dụng phần lí thuyết cứng để trả lời bài của mình, của bạn để có hướng khắc phục trong các bài tiếp theo.
+ Rèn luyện tư duy độc lập, tâm lí thi cử, thái độ nghiêm túc...
b) Với giáo viên:
+ Nắm được mức độ tiếp thu tri thức, khả năng trình bày vấn đề của học sinh lớp mình giảng dạy .
+ Phát hiện các sai sót của phần lớn cũng như số ít học sinh để có phương án khắc phục trong các giờ giảng, giờ ôn tập năm sau.
+ Đánh giá khách quan học lực của học sinh, trình độ giảng dạy phù hợp nhiều đối tượng của giáo viên.
+ Giúp giáo viên nhận ra điểm mạnh, yếu của chính bản thân để tự hoàn thiện, bồi dưỡng chuyên môn cho mình tốt hơn.
c) Của cán bộ quản lí:
+ Nắm được mức độ tiếp thu tri thức học sinh cấp mình quản lí.
+ Cơ sở công khai hoá chất lượng học tập của học sinh, chất lượng giảng dạy của giáo viên và cả chất lượng quản lí, đôn đốc phong trào nâng cao thực chất giáo dục của cán bộ quản lí các cấp .
2 ) ý nghĩa của việc đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của học sinh :
a ) Với giáo viên:
+ Cấp cho giáo viên thông tin" Phản hồi ngoại sinh " để người giáo viên có cơ sở điều chỉnh hoạt động giảng dạy trên lớp cũng như cách thức hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.
+ Giáo viên kiểm tra, đánh giá được học sinh đầy đủ các vấn đề yêu cầu và nhiều dạng bài hơn. Ví dụ:
- Với dạng bài kiểm tra miệng hàng ngày, đột xuất kiểm tra được sự chuyên cần, học lí thuyết thường xuyên nắm kiến thức căn bản, đồng thời rèn cách diễn đạt lưu loát, ngắn gọn, trả lời nhanh trước lớp của từng học sinh
- Với dạng bài kiểm tra miệng hoặc bài thu hoạch trong giờ thực hành, đã kiểm tra được mức độ các em áp dụng kiến thức, lí thuyết đã học vào làm thực hành, đồng thời rèn cách diễn đạt, diễn giải việc làm của bản thân, hoặc của nhóm sau khi có thảo luận bằng văn nói hoặc văn viết.
- Với dạng bài kiểm tra thường xuyên ( 15’) đã kiểm tra được mức độ các em áp dụng kiến thức, lí thuyết đã học vào làm bài, đồng thời rèn cách diễn đạt, diễn giải bằng văn viết của bản thân sau khi đã tư duy độc lập. Đặc biệt loại bài này có lợi thế là trong cùng thời gian ngắn ( 15’ ) đã kiểm tra, đánh giá đồng thời khách quan với cả lớp .
- Với dạng bài kiểm tra 1 tiết định kì trong năm học, đã kiểm tra được mức độ các em có kiến thức từng phần, tổng hợp, nối tiếp, vận dụng liên hoàn , kể cả kĩ năng thực hành đã có, rồi tư duy độc lập vào làm bài, đồng thời rèn cách diễn đạt, diễn giải bằng văn viết của từng học sinh .
- Kiểm tra, đánh giá học sinh thường xuyên và nhiều nội dung kiểm tra còn giúp giáo viên thấy rõ chuyển biến chất lượng học của trò trong từng giai đoạn ngắn cũng như nối tiếp cả quá trình rèn luyện / kì học / năm học.
b ) Với học sinh:
+ Qua làm các bài kiểm tra thường xuyên, định kì, cấp cho học sinh những thông tin " Phản hồi nội sinh ", để các em thấy rõ nội lực của bản thân rồi điều chỉnh hoạt độn, cách học, động cơ học tập tốt hơn.
+ Học sinh được rèn luyện đầy đủ các vấn đề, các dạng bài hơn. Ví dụ:
- Với dạng bài kiểm tra miệng hàng ngày, các em phải chuyên cần học lí thuyết, nắm kiến thức căn bản, đồng thời rèn cách diễn đạt lưu loát, ngắn gọn, trả lời nhanh trước lớp
- Với dạng bài kiểm tra miệng hoặc viết báo cáo thu hoạch trong giờ thực hành, các em có tình huống để áp dụng được kiến thức, lí thuyết đã học vào làm thực hành, đồng thời rèn cách diễn đạt, diễn giải việc làm của bản thân, hoặc của nhóm sau khi có thảo luận.
- Với dạng bài kiểm tra 15’ thường kì trong giờ , yêu cầu các em phải áp dụng được kiến thức, lí thuyết đã học vào làm bài, đồng thời rèn cách diễn đạt, diễn giải bằng văn viết của bản thân sau khi đã tư duy độc lập.
- Với dạng bài kiểm tra 1 tiết định kì trong năm học , yêu cầu các em phải có kiến thức tổng hợp, nối tiếp, vận dụng liên hoàn các kiến thức, lí thuyết, kể cả thực hành đã học rồi tư duy độc lập vào làm bài, đồng thời rèn cách diễn đạt, diễn giải bằng văn viết của bản thân .
- Qua kiểm tra giúp học sinh có tình huống để thể hiện mình rõ hơn, tư duy độc lập và xây dựng tính cách tốt hơn.
c) Với cán bộ quản lí:
+ Đánh giá được mức độ kết quả giáo dục ở cấp mình quản lí.
+ Có căn cứ để ra các quyết định, kế hoạch kịp thời uốn nắn động viên giáo viên, học sinh thực hiện tốt mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học.
III / Nội dung xây dựng đề, đáp án để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh :
1 / Căn cứ vào hướng dẫn kiểm tra, đánh giá học sinh của Bộ Giáo dục- Đào tạo :
a ) Về kiến thức phải đảm bảo đánh giá được học sinh theo 3 mức độ sau:
+ Nhận biết:
- Đây là mức độ thấp nhất trong lĩnh vực nhận thức.
- Xem đây như là mức độ đánh giá học sinh về nhận biết, ghi nhớ, tái hiện thông tin một cách đơn giản như ghi nhớ khái niệm, đặc điểm
+ Thông hiểu:
- Bao gồm cả mức độ nhận biết nhưng ở mức độ cao hơn nhận biết.
- Đòi hỏi học sinh phải biết giải thích, chứng minh, phân tích được các mối quan hệ địa lí, các qui luật, hiện tượng địa lí.
+ Vận dụng:
- Mức độ này đòi hỏi học sinh phảI biết vận dụng kiến thức hay ý tưởng sáng tạo để giải quyết một hay nhiều vấn đề nào đó.
- Có khả năng để vận dụng thể hiện khi một tình huống mới được đưa ra .
* Tuy nhiên trong thực tế đôi lúc khó tách bạch ba mức độ trong từng câu hỏi kiểm tra, mà chúng thường đan xen nhau, nhiều khi còn đi liền với nhau( Theo tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên dạy sách giáo khoa mới của Bộ Giáo dục- Đào tạo ban hành 3/2005)
b ) Về kĩ năng:
+ Cần đánh giá tập trung vào các kĩ năng sau;
- Sử dụng bản đồ, lược đồ
- Quan sát nhận xét hình ảnh, hình vẽ.
- Quan sát, phân tích biểu đồ
- Vẽ và nhận xét biểu đồ
- Kĩ năng tư duy, so sánh, phân tích, tổng hợp, vận dụng kiến thức.
- Kĩ năng thu thập thông tin, xử lí , viết báo cáo và trình bày.
+ Chú ý không dừng lại ở tái hiện, lặp lại mà nâng lên tư duy độc lập, sáng tạo.
c ) Về thái độ:
- Thể hiện mức độ tôn trọng, bảo vệ thiên nhiên, môi trường
- Thể hiện mức độ tôn trọng giáo viên cũng như tôn trọng chính bản thân qua ý thức trình bày bài, quyết tâm tự lực làm bài tốt.
2 / áp dụng căn cứ hướng dẫn trên vào thực tế học sinh ở lớp tôi giảng dạy để thực hiện đổi mới ra đề, đáp án để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh:
a ) Tôi thực hiện chia 3 mức độ đánh giá rõ về kiến thức là:
* Mức độ tối thiểu:
+ Yêu cầu học sinh tái hiện kiến thức, phải nêu được các khái niệm căn bản, các đặc điểm đã được học. Ví dụ:
- Em hãy nêu khái niệm về sông, lưu vực sông, thuỷ triều ?
- Em hãy nêu đặc điểm của môI trường đới ôn hoà, nóng ?
- Tình hình gia tăng đân số Việt Nam trong thời 1945 đến nay như thế nào ?
- Nêu điều kiện tự nhiên của vùng Đồng bằng sông Cửu long ?
+ Biểu điểm cho các câu hỏi dạng này hoặc học sinh chỉ trả lời đến mức này chỉ cho 50 % tổng số điểm của câu hỏi đó hoặc vấn đề đó.
+ Mức độ này có ý nghĩa:
- Kiểm tra, đánh giá sự chuyên cần, chú ý nghe giảng, ghi chép bài trên lớp cẩn thận, chăm học ở nhà của học sinh
- Bắt buộc học sinh phải tối thiểu đạt được sau khi học, nhất là đối với các học sinh nhận thức chậm( Để động viên ), cũng như học sinh chưa chuyên cần ( Để đôn đốc ) các em cố gắng hơn .
* Mức độ thông hiểu:
+ Yêu cầu:
- Học sinh phải trả lời được cả mức độ nhận biết nhưng ở mức độ cao hơn nhận biết.
- Đòi hỏi học sinh phải biết giải thích, chứng minh, phân tích được các mối quan hệ địa lí, các qui luật, hiện tượng địa lí.
+ Ví dụ:
- Câu A: Vùng Đồng bằng sông Cửu long có tiềm năng gì để phát triển ngành sản xuất cây lương thực ?
- Câu B: Tại sao nói ngành nông nghiệp là thế mạnh của vùng Đồng bằng sông Cửu long ?
- Câu C: Nêu đặc điểm phân bố dân cư của nước ta và giải thích tại sao có đặc điểm đó ?
+ Biểu điểm của dạng câu hỏi này sẽ chiếm 51 % đến 85 % nhưng cần có 2 mức:
- Với câu A:
_Nếu học sinh chỉ nêu được sự phát triển hoặc chỉ nêu thuộc lòng đơn thuần đIều kiện tự nhiên, xã hội của vùng, thì chỉ đạt tối đa 50 % số điểm của câu hỏi đó .
_ Nếu trả lời đảm bảo yêu cầu mới đạt tối đa 85 % số điểm của câu hỏi đó.
- Với câu hỏi C:
_ Nếu chỉ nêu đặc đIểm phân bố thôi, chỉ đạt tối đa 50 % số điểm của câu hỏi đó .
_ Nếu trả lời đảm bảo yêu cầu mới đạt tối đa 85 % số điểm của câu hỏi đó.
+ Mức độ này có ý nghĩa:
- Kiểm tra, đánh giá sự chuyên cần, chú ý nghe giảng, ghi chép bài trên lớp cẩn thận, chăm học ở nhà của học sinh( Như mức nhận biết ).
- Ngoài ra còn đổi mới để kiểm tra, đánh giá kết quả việc tư duy độc lập, hoạt động cá nhân, nhóm ở trên lớp đến mức thông hiểu được kiến thức của học sinh. Từ đó các em có thể trả lời các loại, dạng câu hỏi về các kiến thức căn bản đã được học một cách chủ động, biến thành kiến thức của chính mình.
- Qua kết quả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo cách đổi mới các em, giáo viên thấy rõ sự tiến bộ ( Hoặc cả sự chểng mảng ), sáng tạo riêng của mỗi em, từ đó tạo niềm ham mê, khích lệ ( Hoặc nhắc nhở ) kịp thời các em học tập hơn.
* Mức độ vận dụng:
+ Yêu cầu:
- Mức độ này đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng kiến thức hay ý tưởng sáng tạo để giải quyết một hay nhiều vấn đề nào đó.
- Có khả năng để vận dụng thể hiện khi một tình huống mới được đưa ra .
+ Ví dụ:
- Câu hỏi A: Do đặc điểm của ngành công nghiệp, khi xây dựng một cơ sở công nghiệp cần đảm bảo các yêu cầu gì ? Cho một ví dụ thể hiện: Ngành CN - xây dựng ở và giải thích tại sao chọn địa điểm đó ?
- Câu hỏi B : Theo em, thành phố Cần Thơ có thể trở thành một trung tâm công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm lớn nhất nước ta được không ? Tại sao ?
- Câu hỏi C : Sự thay đổi nhiệt độ của không khí phụ thuộc vào những yếu tố nào ? Tại sao ?
+ Biểu điểm với dạng câu hỏi này, khi chấm bài tôi phải đọc kĩ bài làm, xác định rõ mức độ vận dụng kiến thức của trò, để cho điểm đúng với 3 mức về yêu cầu / Kiến thức ( Nhận biết, thông hiểu, vận dụng ). Vì cả 3 mức độ nhận thức đã nằm trong một câu hỏi tổng hợp trên. Tuỳ trường hợp cụ thể cho điểm đảm bảo công bằng, phù hợp với yêu cầu đã đặt ra, phù hợp trình độ học sinh của lớp mình phụ trách. Nhưng cũng phải tương đối thể hiện rõ các mức độ như:
- Với câu hỏi A:
_ Học sinh chỉ nêu được các yêu cầu về chọn địa điểm thôi, chỉ đạt tối đa 50 % số điểm của câu hỏi đó .
_ Học sinh nêu thêm được ví dụ cụ thể, chính xác và phân tích các yêu cầu phù hợp loại hình sản xuất công nghiệp đã chọn, thì cho tới mức tối đa 85 % số điểm của câu hỏi đó .
_ Học sinh phân tích kĩ về các yếu tố : Nguyên liệu, nhiên liệu- năng lượng, giao thông, lao động, thị trường, quốc phòng rõ ràng, trình bày khoa học, mới cho 85 % đến 100 % số điểm của câu hỏi đó .
- Với câu hỏi B:
_ Nếu chỉ nêu được các tiềm năng riêng rẽ, không gắn nối giữa điều kiện tự nhiên, xã hội dẫn đến có sản phẩm, nguyên liệu, lao động cho ngành công nghiệp chế biến lương thực- thực phẩm phát triển. Thì chỉ đạt tối đa 50 % số điểm của câu hỏi đó .
_ Nếu nêu được các tiềm năng và biết gắn nối giữa điều kiện tự nhiên, xã hội dẫn đến có sản phẩm, nguyên liệu, lao động cho ngành công nghiệp chế biến lương thực- thực phẩm phát triển. Thì đạt tối đa 85 % số điểm của câu hỏi đó .
_ NgoàI nêu được đạt 85 % như trên, học sinh phảI vận dụng tốt là: Sắp xếp trình tự yếu tố tự nhiên, xã hội, mối quan hệ lôgic mới cho 85 % đến 100 % số điểm của câu hỏi đó .
+ Mức độ này có ý nghĩa:
- Học sinh trong giờ học phải chú ý nghe giảng, thực sự tham gia các hoạt động cá nhân, nhóm, về nhà phải làm đủ bài tập giáo viên đã cho các dạng bài, để luyện tập mới đạt được . Vì vậy sẽ giúp học sinh có ý thức nghiêm túc, hứng thú hơn trong học tập.
b ) Đổi mới ra đề, đáp án để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh :
+ Yêu cầu:
- Học sinh quan sát, so sánh, phân tích bản đồ, lược đồ, biểu đồ, bảng thống kê, tranh ảnh .
- Vẽ biểu đồ, sỏ đồ theo số liệu, dữ liệu đã học.
- Thu thập thông tin, xử lí và viết lại thành báo cáo.
+ Ví dụ:
- Câu hỏi A: Cho chỉ số nhiệt độ, lượng mưa của một địa điểm, yêu cầu học sinh vẽ, nhận xét ( Phân tích ) biểu đồ khí hậu và xác định kiểu khí hậu, bán cầu của địa đIểm đó.
+ Biểu điểm:
- Vẽ được chính xác theo số liệu đã cho, đảm bảo các bước: Toạ độ, kí hiệu, chú thích, chỉ số. Thì chỉ đạt tối đa 50 % số điểm của câu hỏi đó .
- Vẽ được chính xác theo số liệu đã cho, đảm bảo các bước: Toạ độ, kí hiệu, chú thích, chỉ số. Rút ra được nhận xét, phân tích đúng, thì ch đạt tối đa 85 % số điểm của câu hỏi đó .
- Vẽ được chính xác theo số liệu đã cho, đảm bảo các bước: Toạ độ, kí hiệu, chú thích, chỉ số. Rút ra được nhận xét, phân tích đúng và nâng lên xác định được bán cầu có chứa địa điểm đã cho, trình bày bài khoa học lôgic, thì đạt từ 8 5 % đến 100 % số điểm của câu hỏi đó .
c ) Về thái độ:
+ Yêu cầu:
- Thể hiện mức độ tôn trọng, bảo vệ thiên nhiên, môi trường
IV / Đổi mới phương pháp ra đề, đáp án để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh :
1 / Phương pháp hữu hiệu nhất:
+ Phương pháp trắc nghiệm hữu hiệu nhất và được chia làm 2 loại là: trắc nghiệm vấn đáp và trắc nghiệm viết. Trắc nghiệm viết lại được chia ra 2 nhóm là: Trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan .
a ) Trắc nghiệm vấn đáp thường dùng để kiểm tra hàng ngày:
( Về khía cạnh này tôi đã nêu rõ ở đề tài năm trước, xin phép không nêu lại )
b ) Trắc nghiệm viết:
- Dùng để kiểm tra 15 phút ( thường kì ), 1 tiết ( Định kì theo phân phối chương trình )
- Thường dùng câu hỏi mở để đánh giá theo 3 mức độ đã nêu ở trên.
- Chia biểu điểm theo 2 nhóm sau:
+ Trắc nghiệm tự luận:
- Yêu cầu học sinh dùng vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, sáng tạo để trình bày ý kiến của bản thân trong một bài viết dài, để giảI quyết vấn đề mà câu hỏi nêu ra.
- Kiểu bài này cho phép đánh giá sự hiểu biết, năng lực, kĩ năng, sáng tạo của học sinh rõ rệt.
+ Trắc nghiệm khách quan:
- Yêu cầu học sinh dùng vốn kiến thức để lựa chọn phương án thích hợp nhất.
- Có các kiểu câu hỏi phong phú như: Đúng; Sai; Đúng nhất; Điền vào chỗ trống; Đối chiếu; Ghép cặp
2 / Biểu điểm :
+ Trắc nghiệm tự luận tôi thường phân phối 60% đến 70% điểm / bài. Trong đó lại phân cho tự luận viết dài khoảng 40% đến 50%, còn lại cho tự luận ngắn.
+ Trắc nghiệm khách quan tôi thường phân phối 30% đến 40% điểm / bài
3 / Căn cứ các luận cứ trên tôi đã đề xuất và thống nhất / Khối lớp với giáo viên cùng môn ra đề, đáp án để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh như sau:
+ Đề đảm bảo đánh giá học sinh theo chia 3 mức độ: Trung bình, khá, giỏi rõ ràng.
+ Biểu điểm chi tiết.
+ Đảm bảo đề bài có bảng thống kê số liệu, hình vẽ, biểu đồ để:
- Đánh giá học sinh tới mức độ thông hiểu, vận dụng.
- Đánh giá kĩ năng và cả thái độ của học sinh.
4 / Để đổi mới ra đề, đáp án để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trên nhiều lĩnh vực với học sinh, tôi đã làm như sau :
+ Bước 1: Xây dựng ma trận hai chiều, đảm bảo phạm vi hệ thống kiến thức, mức độ nhận thức cần được kiểm tra trong chương, kì học
Nội dung chính
Các mức độ nhận biết
Tổng
Số
trong phân phối
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
điểm
thứ tự
Chương trình kì 1
Tự luận
Trắc nghiệm
Tự luận
Trắc nghiệm
Tự luận
Trắc nghiệm
/ bài
câu/đề
Địa lí dân cư
Dân số, gia tăng
C 1
C 1
C 1
Câu 1
Phân bố dân, lao động
0.5
0.5
0.5
1.5
Địa lí kinh tế
Sự PTKT Việt Nam
0
Sự phát triển và phân bố
C 5a
Câu 5 a
ngành NN, CN...
1
1
Sự chuyển dịch cơ cấu
C 4
C 4
C 4
Câu 4
Thực hành BĐ, bảng
0.5
0.5
0.5
1.5
Thực hành vẽ cơ cấu
0
Sự phân hoá lãnh thổ
C 5c
Câu 5 c
Vị trí, giới hạn vùng KT
1
1
Đặc điểm dân, xã hội
0
Điều kiện tự nhiên,
C 2
C 2
Câu 2
Phát triển ngành N.N
1
1.5
2.5
C 3
C 3
C 3
Câu 3
Phát triển ngành C.N
0.5
0.5
0.5
1.5
Cộng đề / kì 1
1
1
Câu 5 b
2.5
1
4
2.5
10.0
5 câu
Nội dung học kì 2
0
Sự phân hoá lãnh thổ
0
Vị trí, giới hạn vùng
0.5
0.5
câu 5 b
Đặc điểm dân , xã hội
0
Điều kiện tự nhiên,
1.5
1.5
3
Câu 1
Phát triển ngành N.N
0.5
0.5
0.5
1.5
Câu 2
Phát triển ngành C.N
0.5
0.5
0.5
1.5
Câu 5a+5c
Các trung tâm KT
0.5
0.5
0.5
1.5
Câu 3
Thực hànhvẽ, bảng
0.5
1
0.5
2
Câu 4
Phát triển kinh tế biển
0
Địa lí địa phơng
0
Cộng
3
0.5
3.5
1
1.5
0.5
10.0
5 câu
+ Bước 2:
Xây dựng ( Thiết kế ) câu hỏi kết hợp loại câu hỏi tự luận với câu hỏi trắc nghiệm khách quan cần thiết mà ma trận hai chiều lọc ra ở bước 1 .
+ Bước 3:
Soạn biểu điểm và đáp án chi tiết với các dạng bài là:
Bài kiểm tra toàn câu hỏi trắc nghiệm khách quan thì điểm tối đa của toàn bài được chia đều cho các câu hỏi nhỏ .
Bài kiểm tra có cả phần tự luận kết hợp câu trắc nghiệm khách quan ( Dạng này thường dùng phổ biến nhất trong bậc THCS ) thì xây dựng biểu điểm theo nguyên tắc tỉ lệ thuận với thời gian dự định hoàn thành từng phần /cụ thể riêng / mỗi lớp học khác nhau do trình độ mỗi khu vực .
5 / Để tận dụng triệt để số thời gian kiểm tra mà lại đánh giá được nhiều lĩnh vực và đánh giá nhanh chóng, khách quan, tôi đã làm như sau :
+ Tôi ra đề có kiểu, dạng “ đề bài mở ” và cho học sinh làm bài ngay trên tờ đề bài đó, nhằm mục đích là :
Trên tờ đề thể hiện được cả kênh chữ ( Hệ thống câu hỏi ), kênh hình ( biểu đồ, sơ đồ, lược đồ, bảng thống kê, ). Đảm bảo đủ yêu cầu của bộ GD - ĐT về đề bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh .
Trên tờ đề đã để phần giấy trống để học sinh trả lời luôn từng câu / đề vào đó nên rất tiết kiệm được thời gian làm bài của học sinh đồng thời kiểm tra được nhiều lượng kiến thức trong cùng khoảng thời gian so với cách ra đề cũ, hơn thế nữa là với khoảng trống dành cho các em đã có hạn định ( tất nhiên có dôi ra nhưng không đáng kể )nên buộc các em
Ngoài ra kiểu ra đề mới còn giúp giáo viên chấm bài nhanh, chính xác hơn nhiều so với cách ra đề cũ .
Đặc biệt là ra đề như trên, từ bộ nhớ của máy tính, công nghệ tin học giúp giáo viên dễ dàng tạo nhiều đề có trình độ tương ứng ngang nhau nhưng lại phân đề khác nhau để cho học sinh ngồi gần nhau không nhận được đề giống nhau. Dẫn đến buộc các em phải tư duy độc lập, tự giác làm bài ( không thể cóp pi bài của bạn được ), giúp giáo viên đánh giá được thực chất kết quả học tập, rèn luyện của từng học sinh.
+ Tôi xin in lại 1 số kiểu đề, đáp án tôi đã dùng trong năm học qua và đã được 1 số đồng nghiệp áp dụng theo . Năm học 2006 – 2007 tôi được phân công dạy 2 khối :
Lớp 6
Lớp 9
Kiểm tra: Môn Địa lí lớp 9 – Kì II - Đề lẻ
Thời gian làm bài: 15phút - Ngày kiểm tra: 4 - 2007
------------------------------------
Họ tên HS: Lớp 9 A
Điểm
Lời phê của cô giáo
.
.
.
Câu I ( 2 điểm ) Vùng biển của nước ta có thể phát triển tổng hợp được các ngành kinh tế biển nào ?
..............................................................
..............................................................
..............................................................
................................................................
. ..............................................................
Câu II ( 4 điểm ) Nêu tiềm năng để phát triển khai thác và chế biến khoáng sản biển ở nước ta ?
. ..............................................................
. ...............................................................
. ..............................................................
. ...............................................................
. ...............................................................
.........................................................
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_tiep_tuc_thuc_hien_de_an_kiem_tra_danh.doc