Lí luận của đổi mới phương pháp dạy học địa lí nói chung và đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh nói riêng :
1 ) Định hướng về đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông theo Luật Giáo dục ( 1998 ) đã nêu:
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Bồi dưỡng phương pháp tự học.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Tác động đến tình cảm, đem lại niền vui, hứng thú học tập cho học sinh.
2 ) Đổi mới phương pháp dạy học có những biểu hiện tích cực là:
+ Với giáo viên:
- Biểu hiện rõ là người dẫn dắt học sinh giải quyết các tình huống có vấn đề, làm bài tập, bài kiểm tra các thể loại một cách sáng tạo, làm chủ kiến thức của mình đã được tiếp thu .
- Đánh giá được mức độ nhận thức của học trò trong thời điểm cũng như cả quá trình.
- Ngoài ra giáo viên còn khuyến khích, động viên học sinh vươn lên.
+ Với học sinh:
- Chủ động hơn trong làm bài, vận dụng kiến thức sáng tạo.
- Biết tự đánh giá bản thân cũng như đánh giá các bạn trong lớp.
- Có hứng thú học tập bộ môn hơn.
18 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 25/06/2022 | Lượt xem: 299 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu SKKN Xây dựng đề, đáp án kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh để đổi mới phương pháp dạy học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng Giáo dục thành phố bắc giang
Trường T.H.C.S Ngô sĩ liên
Sáng kiến kinh nghiệm:
Xây dựng đề, đáp án
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh
để đổi mới phương pháp dạy học
Giáo viên : Lê Thị Thanh Tâm
Năm học : 2005 - 2006
A / Đặt vấn đề :
I - Căn cứ để nghiên cứu :
+ Đường lối, các nghị quyết của TW Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Mục tiêu, nhiệm vụ năm học : 2005-2006 của bộ GD - ĐT và các thông tư chỉ đạo của các cấp lãnh đạo.
+ Chuyên đề bồi dưỡngvề cải cách giáo dục, đổi mới phương pháp dạy- học, hướng dẫn thay sách giáo khoa mới .
+ Phân phối chương trình địa lí THCS năm học : 2005-2006
+ Mục tiêu chung của chương trình địa lí THCS.
+ Trình độ của học sinh lớp được phân công dạy.
+ Điều kiện cơ sở : Thiết bị, kinh phí....
II - Lí do chọn đề tài nghiên cứu :
1 ) Theo đường lối, các nghị quyết của TW Đảng cộng sản Việt Nam:
+ Nghị quyết TW 4 khoá VII đã chỉ rõ phải : " Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội. áp dụng những phương pháp hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề ... . Phải khuyến khích học sinh tự học..."
+ Nghị quyết TW 2 khoá VIII tiếp tục khẳng định : " Phải đổi mới phương pháp giáo dục- đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh..."
2 ) Theo mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, hướng dẫn thực hiện đổi mới phương pháp:
+ Định hướng về đổi mới phương pháp đã xác định những điểm mới so với phương pháp cũ về vấn đề sau:
- Đổi mới về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
- Đổi mới về sử dụng TBDH.
- Đổi mới về đánh giá kết quả học tập của học sinh.
+ Đổi mới phương pháp có những biểu hiện tích cực của một giờ học địa lí là:
- Học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập của mình và của bạn.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức, khuyến khích, động viên thành tích, đánh giá công bằng kết quả học tập của học sinh.
3 ) Theo điều kiện cơ sở : Thiết bị, kinh phí....hiện nay :
+ Về phía nhà trường đã có điều kiện tương đối tốt
+ Về phía phụ huynh, học sinh có thể đảm bảo được.
4 ) Theo trình độ của học sinh :
Các lớp tôi được phân công dạy cũng như các lớp khác, học sinh nói chung hiện nay các em được tiếp xúc nhiều với các dạng, kiểu đánh giá nhận thức mới
* Dựa vào các căn cứ và lí do đã nêu trên, tôi đã nghiên cứu về việc : " Đánh giá kết quả học tập của học sinh, trong việc thực hiện mục tiêu chung của đổi mới phương pháp dạy học ", theo đường lối, nghị quyết của TW Đảng và mục tiêu, nhiệm vụ năm học của ngành giáo dục- đào tạo.
B / Giải quyết vấn đề :
I / Lí luận của đổi mới phương pháp dạy học địa lí nói chung và đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh nói riêng :
1 ) Định hướng về đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông theo Luật Giáo dục ( 1998 ) đã nêu:
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Bồi dưỡng phương pháp tự học.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Tác động đến tình cảm, đem lại niền vui, hứng thú học tập cho học sinh.
2 ) Đổi mới phương pháp dạy học có những biểu hiện tích cực là:
+ Với giáo viên:
- Biểu hiện rõ là người dẫn dắt học sinh giải quyết các tình huống có vấn đề, làm bài tập, bài kiểm tra các thể loại một cách sáng tạo, làm chủ kiến thức của mình đã được tiếp thu .
- Đánh giá được mức độ nhận thức của học trò trong thời điểm cũng như cả quá trình.
- Ngoài ra giáo viên còn khuyến khích, động viên học sinh vươn lên.
+ Với học sinh:
- Chủ động hơn trong làm bài, vận dụng kiến thức sáng tạo.
- Biết tự đánh giá bản thân cũng như đánh giá các bạn trong lớp.
- Có hứng thú học tập bộ môn hơn.
II / Mục đích và ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của học sinh trong thực hiện đổi mới phương pháp dạy học:
1 ) Mục đích:
+ Của giáo viên:
- Nắm được mức độ tiếp thu tri thức học sinh lớp mình giảng dạy.
- Phát hiện các sai sót của học sinh để có phương án khắc phục.
- Đánh giá khách quan học lực của học sinh, trình độ giảng dạy của giáo viên.
- Giúp giáo viên nhận ra điểm mạnh, yếu của chính bản thân để tự hoàn thiện mình tốt hơn.
+ Của học sinh:
- Nắm được mức độ tiếp thu tri thức của mình cũng như các bạn.
- Tự phát hiện các sai sót của mình, của bạn để có hướng khắc phục.
- Rèn luyện tư duy độc lập, tâm lí thi cử, thái độ nghiêm túc...
+ Của cán bộ quản lí:
- Nắm được mức độ tiếp thu tri thức học sinh cấp mình quản lí.
- Cơ sở công khai hoá chất lượng của học sinh, giáo viên và cả của cán bộ quản lí các cấp .
2 ) ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của học sinh trong việc trong thực hiện đổi mới phương pháp dạy học :
+ Với giáo viên:
- Cấp cho giáo viên thông tin" Phản hồi ngoại sinh " để điều chỉnh hoạt động của bản thân.
- Kiểm tra, đánh giá học sinh thường xuyên còn giúp giáo viên thấy rõ chuyển biến chất lượng học của trò cũng như dạy của thày.
+ Với học sinh:
- Cấp cho học sinh những thông tin " Phản hồi nội sinh ", thấy rõ nội lực bản thân để điều chỉnh hoạt động học tập tốt hơn.
- Được rèn luyện đầy đủ các vấn đề hơn.
- Có cơ hội thể hiện mình rõ hơn, xây dựng tính cách tốt hơn.
+ Với cán bộ quản lí:
- Đánh giá được mức độ giáo dục ở cấp mình quản lí.
- Có căn cứ để ra các quyết định, chỉ thị kịp thời uốn nắn, động viên giáo viên, học sinh thực hiện tốt mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học.
III / Nội dung Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh:
1 / Căn cứ vào hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên dạy sách giáo khoa mới của Bộ Giáo dục- Đào tạo ban hành:
a ) Về kiến thức phải đảm bảo đánh giá được học sinh theo 3 mức độ sau:
+ Nhận biết:
- Đây là mức độ thấp nhất trong lĩnh vực nhận thức.
- Xem đây như là mức độ đánh giá học sinh về nhận biết, ghi nhớ, tái hiện thông tin một cách đơn giản như ghi nhớ khái niệm, đặc điểm
+ Thông hiểu:
- Bao gồm cả mức độ nhận biết nhưng ở mức độ cao hơn nhận biết.
- Đòi hỏi học sinh phải biết giải thích, chứng minh, phân tích được các mối quan hệ địa lí, các qui luật, hiện tượng địa lí.
+ Vận dụng:
- Mức độ này đòi hỏi học sinh phảI biết vận dụng kiến thức hay ý tưởng sáng tạo để giải quyết một hay nhiều vấn đề nào đó.
- Có khả năng để vận dụng thể hiện khi một tình huống mới được đưa ra .
* Tuy nhiên trong thực tế đôi lúc khó tách bạch ba mức độ trong từng câu hỏi kiểm tra, mà chúng thường đan xen nhau, nhiều khi còn đi liền với nhau( Theo tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên dạy sách giáo khoa mới của Bộ Giáo dục- Đào tạo ban hành 3/2005)
b ) Về kĩ năng:
+ Cần đánh giá tập trung vào các kĩ năng sau;
- Sử dụng bản đồ, lược đồ
- Quan sát nhận xét hình ảnh, hình vẽ.
- Quan sát, phân tích biểu đồ
- Vẽ và nhận xét biểu đồ
- Kĩ năng tư duy, so sánh, phân tích, tổng hợp, vận dụng kiến thức.
- Kĩ năng thu thập thông tin, xử lí , viết báo cáo và trình bày.
+ Chú ý không dừng lại ở tái hiện, lặp lại mà nâng lên tư duy độc lập, sáng tạo.
c ) Về thái độ:
- Thể hiện mức độ tôn trọng, bảo vệ thiên nhiên, môi trường
- Thể hiện mức độ tôn trọng giáo viên cũng như tôn trọng chính bản thân qua ý thức trình bày bài, quyết tâm tự lực làm bài tốt.
2 / Ap dụng căn cứ hướng dẫn trên vào thực tế học sinh, lớp bản thân giảng dạy để thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh:
a ) Tôi thực hiện chia 3 mức độ đánh giá rõ về kiến thức là:
* Mức độ tối thiểu:
+ Yêu cầu học sinh táI hiện kiến thức, phải nêu được các khái niệm căn bản, các đặc điểm đã được học.
+Ví dụ:
- Em hãy nêu khái niệm về sông, lưu vực sông, thuỷ triều ?
- Em hãy nêu đặc điểm của môI trường đới ôn hoà, nóng ?
- Tình hình gia tăng đân số Việt Nam trong thời 1945 đến nay như thế nào ?
- Nêu điều kiện tự nhiên của vùng Đồng bằng sông Cửu long ?
+ Biểu điểm cho các câu hỏi dạng này hoặc học sinh chỉ trả lời đến mức này với các câu hỏi yêu cầu Nêu và phân tích thì tối đa cũng chỉ cho 50 % tổng số đIểm của câu hỏi đó hoặc vấn đề đó.
+ Mức độ này có ý nghĩa:
- Kiểm tra, đánh giá sự chuyên cần, chú ý nghe giảng, ghi chép bài trên lớp cẩn thận, chăm học ở nhà của học sinh
- Bắt buộc học sinh phải tối thiểu đạt được sau khi học, nhất là đối với các học sinh nhận thức chậm( Để động viên ), cũng như học sinh chưa chuyên cần ( Để đôn đốc ) các em cố gắng hơn .
* Mức độ thông hiểu:
+ Yêu cầu:
- Học sinh phải trả lời được cả mức độ nhận biết nhưng ở mức độ cao hơn nhận biết.
- Đòi hỏi học sinh phải biết giải thích, chứng minh, phân tích được các mối quan hệ địa lí, các qui luật, hiện tượng địa lí.
+ Ví dụ:
- Câu A: Vùng Đồng bằng sông Cửu long có tiềm năng gì để phát triển ngành sản xuất cây lương thực ?
- Câu B: Tại sao nói ngành nông nghiệp là thế mạnh của vùng Đồng bằng sông Cửu long ?
- Câu C: Nêu đặc điểm phân bố dân cư của nước ta và giảI thích tại sao có đặc điểm đó ?
+ Biểu điểm của dạng câu hỏi này sẽ chiếm 51 % đến 85 % nhưng cần có 2 mức:
- Với câu A:
_Nếu học sinh chỉ nêu được sự phát triển hoặc chỉ nêu thuộc lòng đơn thuần đIều kiện tự nhiên, xã hội của vùng, thì chỉ đạt tối đa 50 % số điểm của câu hỏi đó .
_ Nếu trả lời đảm bảo yêu cầu mới đạt tối đa 85 % số đIểm của câu hỏi đó.
- Với câu hỏi C:
_ Nếu chỉ nêu đặc đIểm phân bố thôi, chỉ đạt tối đa 50 % số điểm của câu hỏi đó .
_ Nếu trả lời đảm bảo yêu cầu mới đạt tối đa 85 % số điểm của câu hỏi đó.
+ Mức độ này có ý nghĩa:
- Kiểm tra, đánh giá sự chuyên cần, chú ý nghe giảng, ghi chép bài trên lớp cẩn thận, chăm học ở nhà của học sinh( Như mức nhận biết ).
- Ngoài ra còn đổi mới để kiểm tra, đánh giá kết quả việc tư duy độc lập, hoạt động cá nhân, nhóm ở trên lớp đến mức thông hiểu được kiến thức của học sinh. Từ đó các em có thể trả lời các loạI, dạng câu hỏi về các kiến thức căn bản đã được học một cách chủ động, biến thành kiến thức của chính mình.
- Qua kết quả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo cách đổi mới các em, giáo viên thấy rõ sự tiến bộ ( Hoặc cả sự chểng mảng ), sáng tạo riêng của mỗi em, từ đó tạo niềm ham mê, khích lệ ( Hoặc nhắc nhở ) kịp thời các em học tập hơn.
* Mức độ vận dụng:
+ Yêu cầu:
- Mức độ này đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng kiến thức hay ý tưởng sáng tạo để giải quyết một hay nhiều vấn đề nào đó.
- Có khả năng để vận dụng thể hiện khi một tình huống mới được đưa ra .
+ Ví dụ:
- Câu hỏi A: Do đặc điểm của ngành công nghiệp, khi xây dựng một cơ sở công nghiệp cần đảm bảo các yêu cầu gì ? Cho một ví dụ thể hiện: Ngành CN - xây dựng ở và giải thích tại sao chọn địa điểm đó ?
- Câu hỏi B : Theo em, thành phố Cần Thơ có thể trở thành một trung tâm công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm lớn nhất nước ta được không ? Tại sao ?
- Câu hỏi C : Sự thay đổi nhiệt độ của không khí phụ thuộc vào những yếu tố nào ? Tại sao ?
+ Biểu điểm với dạng câu hỏi này, khi chấm bài tôI phải đọc kĩ bàI làm, xác định rõ mức độ vận dụng kiến thức của trò, để cho điểm đúng với 3 mức về yêu cầu / Kiến thức ( Nhận biết, thông hiểu, vận dụng ). Vì cả 3 mức độ nhận thức đã nằm trong một câu hỏi tổng hợp trên. Tuỳ trường hợp cụ thể cho điểm đảm bảo công bằng, phù hợp với yêu cầu đã đặt ra, phù hợp trình độ học sinh của lớp mình phụ trách. Nhưng cũng phải tương đối thể hiện rõ các mức độ như:
- Với câu hỏi A:
_ Học sinh chỉ nêu được các yêu cầu về chọn địa điểm thôi, chỉ đạt tối đa 50 % số điểm của câu hỏi đó .
_ Học sinh nêu thêm được ví dụ cụ thể, chính xác và phân tích các yêu cầu phù hợp loại hình sản xuất công nghiệp đã chọn, thì cho tới mức tối đa 85 % số điểm của câu hỏi đó .
_ Học sinh phân tích kĩ về các yếu tố : Nguyên liệu, nhiên liệu- năng lượng, giao thông, lao động, thị trường, quốc phòng rõ ràng, trình bày khoa học, mới cho 85 % đến 100 % số điểm của câu hỏi đó .
- Với câu hỏi B:
_ Nếu chỉ nêu được các tiềm năng riêng rẽ, không gắn nối giữa điều kiện tự nhiên, xã hội dẫn đến có sản phẩm, nguyên liệu, lao động cho ngành công nghiệp chế biến lương thực- thực phẩm phát triển. Thì chỉ đạt tối đa 50 % số điểm của câu hỏi đó .
_ Nếu nêu được các tiềm năng và biết gắn nối giữa điều kiện tự nhiên, xã hội dẫn đến có sản phẩm, nguyên liệu, lao động cho ngành công nghiệp chế biến lương thực- thực phẩm phát triển. Thì đạt tối đa 85 % số điểm của câu hỏi đó .
_ NgoàI nêu được đạt 85 % như trên, học sinh phảI vận dụng tốt là: Sắp xếp trình tự yếu tố tự nhiên, xã hội, mối quan hệ lôgic mới cho 85 % đến 100 % số điểm của câu hỏi đó .
+ Mức độ này có ý nghĩa:
- Học sinh trong giờ học phảI chú ý nghe giảng, thực sự tham gia các hoạt động cá nhân, nhóm, về nhà phải làm đủ bài tập giáo viên đã cho các dạng bài, để luyện tập mới đạt được . Vì vậy sẽ giúp học sinh có ý thức nghiêm túc, hứng thú hơn trong học tập.
b ) Đổi mới kiểm tra, đánh giá về kĩ năng của học sinh :
+ Yêu cầu:
- Học sinh quan sát, so sánh, phân tích bản đồ, lược đồ, biểu đồ, bảng thống kê, tranh ảnh .
- Vẽ biểu đồ, sỏ đồ theo số liệu, dữ liệu đã học.
- Thu thập thông tin, xử lí và viết lại thành báo cáo.
+ Ví dụ:
- Câu hỏi A: Cho chỉ số nhiệt độ, lượng mưa của một địa đIểm, yêu cầu học sinh vẽ, nhận xét ( Phân tích ) biểu đồ khí hậu và xác định kiểu khí hậu, bán cầu của địa đIểm đó.
+ Biểu điểm:
- Vẽ được chính xác theo số liệu đã cho, đảm bảo các bước: Toạ độ, kí hiệu, chú thích, chỉ số. Thì chỉ đạt tối đa 50 % số điểm của câu hỏi đó .
- Vẽ được chính xác theo số liệu đã cho, đảm bảo các bước: Toạ độ, kí hiệu, chú thích, chỉ số. Rút ra được nhận xét, phân tích đúng, thì ch đạt tối đa 85 % số điểm của câu hỏi đó .
- Vẽ được chính xác theo số liệu đã cho, đảm bảo các bước: Toạ độ, kí hiệu, chú thích, chỉ số. Rút ra được nhận xét, phân tích đúng và nâng lên xác định được bán cầu có chứa địa điểm đã cho, trình bày bài khoa học lôgic, thì đạt từ 8 5 % đến 100 % số điểm của câu hỏi đó .
c ) Về thái độ:
+ Yêu cầu:
- Thể hiện mức độ tôn trọng, bảo vệ thiên nhiên, môi trường
- Thể hiện mức độ tôn trọng giáo viên cũng như tôn trọng chính bản thân qua ý thức trình bày bài, quyết tâm tự lực làm bài tốt.
+ Biểu điểm: dành khoảng 1 % đến 10 % số điểm của bàI
IV / Phương pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh:
1 / Phương pháp hữu hiệu nhất:
+ Phương pháp trắc nghiệm hữu hiệu nhất và được chia làm 2 loại là: trắc nghiệm vấn đáp và trắc nghiệm viết. Trắc nghiệm viết lại được chia ra 2 nhóm là: Trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan .
a ) Trắc nghiệm vấn đáp thường dùng để kiểm tra hàng ngày:
- Lấy điểm M, hệ số 1
- Kiểm tra lúc đầu giờ học
- Kiểm tra trong giờ học hoặc cuối giờ học.
b ) Trắc nghiệm viết:
- Dùng để kiểm tra 15 phút ( thường kì ), 1 tiết ( Định kì theo phân phối chương trình )
- Thường dùng câu hỏi mở để đánh giá theo 3 mức độ đã nêu ở trên.
- Chia biểu đIểm theo 2 nhóm sau:
+ Trắc nghiệm tự luận:
- Yêu cầu học sinh dùng vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, sáng tạo để trình bày ý kiến của bản thân trong một bàI viết dàI, để giảI quyết vấn đề mà câu hỏi nêu ra.
- Kiểu bài này cho phép đánh giá sự hiểu biết, năng lực, kĩ năng, sáng tạo của học sinh rõ rệt.
+ Trắc nghiệm khách quan:
- Yêu cầu học sinh dùng vốn kiến thức để lựa chọn phương án thích hợp nhất.
- Có các kiểu câu hỏi phong phú như: Đúng; Sai; Đúng nhất; Điền vào chỗ trống; Đối chiếu; Ghép cặp
2 / Biểu điểm :
+ Trắc nghiệm tự luận tôi thường phân phối 60% đến 70% điểm / bài. Trong đó lại phân cho tự luận viết dài khoảng 40% đến 50%, còn lại cho tự luận ngắn.
+ Trắc nghiệm khách quan tôi thường phân phối 30% đến 40% điểm / bài
3 / Căn cứ các luận cứ trên tôi đã đề xuất và thống nhất với các chị em cùng dạy trong bộ môn làm đề bài theo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh như sau:
+ Đề đảm bảo đánh giá học sinh theo chia 3 mức độ: Trung bình, khá, giỏi rõ ràng.
+ Biểu điểm chi tiết.
+ Đảm bảo đề bài có bảng thống kê số liệu, hình vẽ, biểu đồ để:
- Đánh giá học sinh tới mức độ thông hiểu, vận dụng.
- Đánh giá kĩ năng và cả tháI độ của học sinh.
4 / Để tận dụng triệt để số thời gian kiểm tra mà lại đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trên nhiều lĩnh vực với học sinh, tôi đã làm đề mở kết hợp cho học sinh làm bài ngay trên tờ đề bài đó.
+ Tôi nêu ví dụ 01 đề kiểm tra, mà tôi đã áp dụng trong năm học vừa qua ở lớp 6.
+ Đồng thời nêu ví dụ 01 đáp án / đề kiểm tra đó
C / Kết thúc vấn đề :
1/ Sau khi áp dụng đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh:
- Học sinh đã tăng mức độ hoạt động ở trên lớp, nhất là ý thức tự giác trong suy nghĩ để trả lời câu hỏi, giải quyết các tình huống do giáo viên đề ra.
- Vì đã quen làm bài trên lớp, nắm được phương pháp làm bài, nên về nhà học sinh cũng không ngại bài tập nữa và làm đầy đủ bài hơn.
- Cứ mặt này được khuyến khích nó lại tác động tương hỗ sang mặt khác theo xu thế tích cực. Nên kết quả giảng dạy đã nâng lên rõ.
2 / Kết quả giảng dạy :
a ) Kết quả chung cho 6 lớp / khối 9 do tôi dạy (Thông qua thi chất lượng cuối năm theo đề của Sở Giáo dục - Đào tạo ) Đạt như sau :
- Loại giỏi : 125 / 250 HS dạy = 50 %
- Loại khá : 94 / 250 HS dạy = 38 %
- Loại trung bình : 28 / 250 HS dạy = 11 %
- Loại yếu : 3 / 250 HS dạy = 1%
b ) Nhưng trên các lớp khác nhau, thời gian mà tôi được phân công giảng dạy khác nhau, nghĩa là thời gian để tôi áp dụng thử nghiệm phương pháp mới cũng khác nhau. Nên tôi coi đây là các lớp để đối chứng cho thử nghiệm của mình. Kết quả cụ thể như sau:
+ Với các lớp tôi được phân công giảng dạy liên tục 03 năm ( Từ lớp 7 lên lớp 9 ), nay là lớp 9a5, 9a7. Tôi đã áp dụng đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, kết quả học tập của học sinh suốt 03 năm qua. Kết quả cho thấy phương pháp mới này đạt hiệu quả rất cao đã nâng lên rõ như :
Loại điểm
Thi kì 2
TBm cả năm
Thi kì 2
TBm cả năm
Xếp loại
Lớp 9a5
Lớp 9a5
Lớp 9a7
Lớp 9a7
Số bàI ( Sĩ số )
49
49
48
48
Loại giỏi :
88 %
84 %
92 %
94 %
Loại khá :
12 %
16 %
8 %
6 %
Loại trung bình :
0 %
0 %
0 %
0 %
Loại yếu :
0 %
0 %
0 %
0 %
+ Với các lớp tôi mới được phân công giảng dạy liên tục 01 đến 02 năm ( Từ lớp 8 lên lớp 9 ), nay là lớp 9a2, 9a8. Tôi đã áp dụng đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, kết quả học tập của học sinh suốt chỉ từ 01 đến 02 năm . Kết quả có tăng lên, nhưng không thêm được nhiều như loại 03 năm, mà mới đạt cụ thể như sau:
Loại điểm
Thi kì 2
TBm cả năm
Thi kì 2
TBm cả năm
Xếp loại
Lớp 9a2
Lớp 9a2
Lớp 9a8
Lớp 9a8
Số bài ( Sĩ số )
38
38
39
39
Loại giỏi :
30 %
16 %
28 %
33 %
Loại khá :
57 %
79 %
46 %
67 %
Loại trung bình :
11 %
5 %
26 %
0 %
Loại yếu :
2 %
0 %
0 %
0 %
+ Với các lớp tôi mới được phân công giảng dạy 1/2 năm ( Chỉ học kì 2 năm nay ). Học sinh chưa được làm quen nhiều với cách kiểm tra đổi mới nên kết quả kiểm tra cuối năm theo đề của phòng giáo dục ra chỉ đạt rất thấp, cụ thể như sau:
Loại điểm
Thi kì 2
TBm cả năm
Thi kì 2
TBm cả năm
Xếp loạI
Lớp 9a1
Lớp 9a1
Lớp 6a5
Lớp 6a5
Số bài ( Sĩ số )
39
39
41
41
Loại giỏi :
28 %
10 %
61 %
22 %
Loại khá :
41 %
69 %
22 %
46 %
Loại trung bình :
26 %
16 %
5 %
27 %
Loại yếu :
5 %
5 %
12 %
5 %
Điều đó chứng tỏ rằng : Người giáo viên tích cực áp dụng đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, kết quả học tập của học sinh trong thời gian giảng dạy. Kết quả cho thấy phương pháp mới này đạt hiệu quả rất cao , nhận thức , kĩ năng của học sinh đã nâng lên rõ rệt, giúp các em tự tin, chủ động, sáng tạo hơn trong làm bài kiểm tra ở các thể loại. Từ đó
giúp các em chủ động hơn trong việc tiếp thu tri thức, tự tin vào bản thân hơn và phát huy tính sáng tạo trong học tập hiện nay cũng như trong cuộc sống, lao động sau này. Góp phần vào công cuộc xây dựng Đất nước ta ngày càng giàu, đẹp, văn minh hơn .
Với khả năng có hạn, tôi mới chỉ làm được một số việc nhỏ như trên, mong được các đồng chí lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp góp ý, để tôi có thể làm tốt hơn . Tôi xin trân thành cảm ơn !
Bắc Giang, ngày 23 tháng 5 năm 2006
Người viết
Lê Thanh Tâm
File đính kèm:
- skkn_xay_dung_de_dap_an_kiem_tra_danh_gia_ket_qua_hoc_tap_cu.doc