- Hiện nay để đáp ứng yêu cầu của xã hội , quá trình dạy học đặc biệt chú ý đến vai trò của người học: Người học tăng cường tính độc lập, tự lực trong học tập. Từ đó bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực tự giải quyết vấn đề, năng lực tự học tập, nghiên cứu . để phù hợp với sự phát triển tư duy của học sinh trong xã hội mới và tiếp cận với các nền giáo dục tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
- Để tạo điều kiện cho học sinh, vai trò của người thầy cũng có sự thay đổi. Vai trò của người thầy hiện nay là: “ Tăng cường hưỡng dẫn cho học sinh biết tự mình tìm ra kiến thức, giải đáp những câu hỏi, xử lý tình huống .và tổ chức tốt để người học sử dụng có hiệu quả các phương pháp, phương tiện dạy học.
- Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy tại trường THPT Yên Thuỷ A, tôi thấy rằng, để đạt được hiệu quả cao trong mỗi bài học, tiết học cần có các cách thiết kế bài giảng sao cho phù hợp với nội dung kiến thức, phương tiện dạy học và hoàn cảnh học sinh. Để qua mỗi phần học, tiết học, học sinh nắm được kiến thức, có khả năng vận dụng kiến thức đã học trên lớp để giải thích các thông tin mà học sinh tiếp xúc hằng ngày. Đông thời học sinh cũng có các kiến thức kỹ năng nhất định để vận dụng vào học ở các phần kiến thức khác trong chương trình học.
13 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 654 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng phương pháp lập bảng để dạy bài Địa lí (bài 37 - Địa lí 10), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sở giáo dục -đào tạo hoà bình
Trường THPT Yên thuỷ A
----------------------------------------------------------
Sử dụng phương pháp lập bảng để dạy bài địa lí các ngành gtvt ( bài 37- địa lí 10 )
Nhóm Địa Lí : Hồ Minh Hiểu
Nguyễn Hữu An
Sáng kiến môn Địa lý
Yên thuỷ, tháng 5 năm 2008
MụC LụC
Tên đề mục
Trang
Phần Mở Đầu
Lí do chọn sáng kiến.
Cấu trúc của sáng kiến.
Nội Dung.
Cơ sở lí luận.
Nội dung và các giải pháp.
Hiệu quả của sáng kiến.
Kết luận.
Danh mục tài liệu tham khảo.
3
3
4
4
12
13
13
PHầN Mở ĐầU
Lí do chọn sáng kiến.
Hiện nay để đáp ứng yêu cầu của xã hội , quá trình dạy học đặc biệt chú ý đến vai trò của người học: Người học tăng cường tính độc lập, tự lực trong học tập. Từ đó bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực tự giải quyết vấn đề, năng lực tự học tập, nghiên cứu. để phù hợp với sự phát triển tư duy của học sinh trong xã hội mới và tiếp cận với các nền giáo dục tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Để tạo điều kiện cho học sinh, vai trò của người thầy cũng có sự thay đổi. Vai trò của người thầy hiện nay là: “ Tăng cường hưỡng dẫn cho học sinh biết tự mình tìm ra kiến thức, giải đáp những câu hỏi, xử lý tình huống..và tổ chức tốt để người học sử dụng có hiệu quả các phương pháp, phương tiện dạy học.
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy tại trường THPT Yên Thuỷ A, tôi thấy rằng, để đạt được hiệu quả cao trong mỗi bài học, tiết học cần có các cách thiết kế bài giảng sao cho phù hợp với nội dung kiến thức, phương tiện dạy học và hoàn cảnh học sinh. Để qua mỗi phần học, tiết học, học sinh nắm được kiến thức, có khả năng vận dụng kiến thức đã học trên lớp để giải thích các thông tin mà học sinh tiếp xúc hằng ngày. Đông thời học sinh cũng có các kiến thức kỹ năng nhất định để vận dụng vào học ở các phần kiến thức khác trong chương trình học.
Xuất phát từ các lí do trên tôi đã chọn đề tài: Sử dụng phương pháp lập bảng để dạy bài:” Địa lí các ngành GTVT “( Bài 37- Địa lí 10)
Cấu trúc của sáng kiến.
Phần mở đầu.
Nội dung.
Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Nội dung cơ bản của bài địa lí các ngành GTVT và các giải pháp thực hiện.
Hiệu quả của kinh nghiệm.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
B. NộI DUNG
Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn.
1. Cơ sở lí luận
Việc dạy học Địa lý nói chung cần đảm bảo các nguyên tắc giáo dục, đây là những quy định, yêu cầu cơ bản mà người giáo viên cần phải tuân thủ để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học. Việc sử dụng phương pháp lập bảng để dạy bài “ Địa lí các ngành GTVT” ( Địa lí 10) là căn cứ vào các nguyên tắc giáo dục ( Môn Địa lý) sau:
Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức đối với học sinh.
Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và liên hệ thực tiễn.
Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục.
Nguyên tắc đảm bảo tính tự lực và phát triển tư duy cho học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn
Qua thực tiễn giảng dạy tôi thấy rằng, bài “Địa lí các ngành GTVT” có nội dung dài và có các tiêu đề khá giống nhau ở từng loại hình vận tảI và kiến thức mang tính chất liệt kê ở nhiều phần. Vì vậy, sử dụng bảng sẽ giúp HS lĩnh hội được kiến thức mọt cách dễ dàng và có thể so sánh được các loại hình vận tải với nhau.
Nội dung và giải pháp dạy bài địa lí các ngành GTVT
Nôị dung kiến thức cơ bản của bài địa lí các ngành GTVT ( bài 37- Địa lí 10)
a. Đường sắt
* Ưu điểm
- Vận chuyển được các hàng nặng, cồng kềnh đI trên quãng đường xa với tốc độ nhanh, ơn định, giá rẻ.
- Chạy liên tục ngày đêm, đúng giờ.
- Đảm bảo an toàn.
* Nhược điểm
- Chỉ hoạt động trên đường rayà không cơ động
- Đầu tư lớn: để xây dung đường ray, nhà ga
* Những tiến bộ
- Tốc độ ngày càng nhanh, có thể đạt tới 250- 300 km/h
- sức vận tảI lớn
- Trước đây chạy bằng hơi nước, củi, than. Nay chạy bằng dầu, điện
- Phát triển các toa tàu chuyên dụng.
* Sự phân bố
- Phân bố phản ánh sự phát triển kinh tế và phân bố công nghiệp
- Nước phát triển: Tây Âu, Bắc Mĩ, với mạng lưới dầy đặc, khổ đường rộng
- Nước đang phát triển mạng lưới đường thưa, đoạn đường ngắn, khổ hẹp ( 0,6m,0,9m,1m)
b. Đường ô tô
* Ưu điểm
- Tiện lợi, cơ động
- khả năng thích nghi cao với địa hình
- Hiệu quả kinh tế caoểtên cự li ngắn và trung bình.
-Khả năng thông hành tương đối lớn
- Là phương tiện vận tảI phối hợp hoạt động với các phương tiện vận tảI khác.
* Hạn chế
- Cước phí đắt so với xe lửa.
- ảnh hưởng đến môi trường
- Sử dụng nhiều nguyên nhiên liệu và diện tích bến bãi.
- ách tắc giao thông và gây nhiều tai nạn.
* Những tiến bộ
- Phương tiện vận tảI, thiết bị chuyên dingkhông ngừng hoàn thiện.
- Sức vận tảI tăng lên 30-40 tấn.
* Sự phân bố
- Ngày càng chiếm ưu thế, cạnh tranh quyết liệ với đường sắt.
- Thế giới có khoảng 700 triệu đầu ôtô ( 4/5 là xe du lịch), tập trung chủ yếu ở Hoa Kì và Tây Âu.
c. Đường ống
* Ưu điểm
- Giá thành rẻ
- Vận chuyển liên tục ngày đêm
- Hiệu quả kinh tế cao khá an toàn và tiện lợi.
* Nhược điểm
- Chi phí xây dung lớn
- Dễ xảy ra sự cố: rò rỉ, vỡ ống
* Những tiến bộ
- Chất lượng đường ống ngày càng được nâng cao
- Chiều dài đường ống ngày càng lớn.
* Sự phân bố
Tập chung chủ yếu ở Trung Đông, LB Nga, Hoa Kì, Trung Quốc
d. Đường sông hồ, đường biển
* Ưu điểm
-Cước phí vận chuyển rẻ.
- Thích hợp vơí vận chuyển hàng hoá nặng, cồng kềnh.
- Giá thành ổn định, tương đối rẻ.
- Vận chuyển hàng nặng
* Nhược điểm
- Tốc độ vận chuyển chậm.
- Gây ô nhiễm môi trường: môI trường nước sông, môI trường biển..
* Những tiến bộ
- Phương tiện vận tảI không ngừng được hiện đại hoá, sức vận tảI được nâng cao
- Xây dung các kênh đào( Xuyê, Panama, kien)
* Phân bố
- các nước phát triẻn mạnh hệ thống đường sông: Hoa Kì, LB Nga, Canađa
- Hoạt động đường biển gắn liền với các cảng biển, tập trung chủ yếu ở hai bờ đối diện ĐTD
e. Đường hàng không
* Ưu điểm
- Tốc độ vận chuyển nhanh.
- Tiện lợi, lịch sự
* Nhược điểm
- Chi phí vận tải đắt
- Dễ gây ô nhiễm môI trường
- Trọng tải nhỏ.
* Những tiến bộ
Các loại máy bay vận chuyển hành khách và hàng hoá cỡ lớn và có nhiều tính năng hiện đại ra đời.
* Phân bố
- Hoa Kì, Tây Âu là nơI tập trung chủ yếu các sân bay quốc tế.
- các cường quốc hàng không trên thế giới: Hoa Kì, Anh, Pháp, LB Nga
Các giải pháp thực hiện
Thiết kế và thực hiện theo phương pháp cũ.
Với nội dung kiến thức như trên, giáo viên thường tiến hành bài giảng như sau:
a.1 Đường sắt
- GV đặt câu hỏi: trình bày ưu điểm, nhược điểm của ngành GTVT đường sắt.
HS trả lời, GVghi bảng
- GV đặt tiếp câu hỏi: hãy cho biết sự phân bố và những tiến bộ của ngành GTVT đường sắt trên thế giới.
- Liên hệ VN.
HS trả lời và GV ghi bảng.
a.2 Đường ôtô
- GV đặt câu hỏi: so với ngành đường sắt, đường ôtô có những ưu, nhược điểm gì?
HS trả lời, GV ghi bảng
- Dựa và hình 37.2 và SGK hãy cho biết sự phân bố và những tiến bộ của đường ôtô.
a.3 Đường ống
- GV đặt câu hỏi: trình bày ưu điểm, nhược điểm của ngành GTVT đường ống
HS ttrả lời và GV ghi bảng
- Gv lại đặt câu hỏi: đường ống có những tiến bộ và phân bố như thế nào? liên hệ ngành đường ống ở nước ta.
HS trả lời, GV ghi bảng
a.4 Đường sông hồ ( thuỷ nội địa)
- GV đặt câu hỏi: Ngành GTVT đường sông, hồ có những ưu, nhược điểm gì?
HS trả lời và Gv ghi bảng
- GV hỏi tiếp: phân bố và những tiến bộ của ngành GTVT đường sông, hồ
HS trả lời và GV ghi bảng.
- Liên hệ VN
a.5 Đường biển
- GV đặt câu hỏi: GTVT đường biển có những ưu, nhược điểm nào
HS trả lời và GV ghi bảng.
- GV hỏi tiếp: Hãy cho biết những tiến bộ và phân bố của GTVT đừơng bỉên? Tại sao phần lớn các hảI cảng lớn trên thế giới lại phân bố chủ yếu ở hai bờ đối diện ĐTD
HS trả lời và GV ghi bảng
- Liên hệ VN
a.6 Đường hàng không
- GV hỏi: Đường hàng không có những ưu điểm và nhược điểm gì?
HS trả lời và Gv ghi bảng
- GV hỏi: những tiến bộ và cá cường quốc hàng không trên thế giới?
HS trả lời và GV ghi bảng.
Thiết kế phần giảng dạy minh hoạ.
Nội dung
Hoạt động của thầy và trò
I.Đường sắt
a. Ưu điểm
..
b. Nhược điểm
..
c. Những tiến bộ
..
d.Phân bố
..
II. Đường ôtô
a. Ưu điểm
..
b. Nhược điểm
..
c. Những tiến bộ
..
d.Phân bố
..
III. Đường ống
a. Ưu điểm
..
b. Nhược điểm
..
c. Những tiến bộ
..
d.Phân bố
..
IV. Đường sông, hồ
a. Ưu điểm
..
b. Nhược điểm
..
c. Những tiến bộ
..
d.Phân bố
..
V. Đường biển
a. Ưu điểm
..
b. Nhược điểm
..
c. Những tiến bộ
..
d.Phân bố
..
VI. Đường hàng không
a. Ưu điểm
..
b. Nhược điểm
..
c. Những tiến bộ
..
d.Phân bố
..
- GV hỏi: Hãy cho biết những ưu điểm và nhược điểm của ngành GTVT đường sắt
- HS trả lời, GV chuẩn kiến thức và ghi bảng
-Gv hỏi: GTVT đường sắt có những tiến bộ nào? Tại sao Đông Bắc Hoa Kì và châu Âu có mật độ đường sắt cao
- Hs trả, Gv bổ xung và ghi bảng
Chuyển ý:
- GV hỏi: So với ngành GTVT đường sắt thì đường ôtô có những ưu điểm và nhược điểm gì
- HS trả lời, GV bổ xung và ghi bảng.
-GV hỏi: Bằng kiến thức của mình, hãy cho biết những tiến bộ của GTVT đường ôtô.Dựa vào H37.2 hãy nhận xét sự phân bố ngành vận tải ôtô trên thế giới.
- HS trả lời, GV bổ xung và ghi bảng.
- GV hỏi: Những ưu, nhược điểm của GTVT đường ống
- HS trả lời, GV bổ xung và ghi bảng
- GV hỏi: Những tiến bộ và phân bố của GTVT đường ống.
- HS trả lời, GV bổ xung và ghi bảng
- GV hỏi: Những ưu, nhược điểm của GTVT đường sông, hồ
- HS trả lời, GV bổ xung và ghi bảng
- GV hỏi: Những tiến bộ và phân bố của GTVT đường sông, hồ
- HS trả lời, GV bổ xung và ghi bảng.
- GV hỏi: Những ưu, nhược điểm của GTVT đường biển
- HS trả lời, GV bổ xung và ghi bảng
- GV hỏi: Những tiến bộ và phân bố của GTVT đường biển.
Tại sao phần lớn các hảI cảng lớn trên thế giới lại phân bố chủ yếu ở hai bờ đối diện ĐTD
- HS trả lời, GV bổ xung và ghi bảng.
Những ưu, nhược điểm của GTVT đường hàng không
- HS trả lời, GV bổ xung và ghi bảng
- GV hỏi: Những tiến bộ và phân bố của GTVT đườngầhngf không
- HS trả lời, GV bổ xung và ghi bảng.
* Thiết kế và thực hiện theo giải pháp trên, người thầy sẽ đóng vai trò trung tâm, chủ động trong việc truyền đạt kiến thức . Vai trò của học sinh là khá thụ động, chủ yếu nhận biết kiến thức qua sự phân tích của người thầy. Như vậy chưa phát huy được tính tích cực, chủ động tìm tòi lĩnh hội kiến thức của học sinh, chưa phát huy được khả năng tư duy, óc sáng tạo của học sinh. Mặt khác ta they các đề mục của các loại hình vận tải là giống nhau mà GV cứ lần lượt tìm hiểu theo tuần tự điều này có thể gây nên sự nhàm chán trong học tập ở học sinh.
b. Giải pháp trong việc lập bảng để dạy bài địa lí các ngành GTVT
Trên nguyên tắc đảm bảo nội dung kiến thức cơ bản, khắc sâu nội dung kiến thức và phát huy tính tích cực học tập sáng tạo và phát huy tư duy, trí tuệ của học sinh, cách làm việc với sách giáo khoa và đồ dùng học tập.Tôi đã tiến hành giải pháp sau:
* Lập bảng có các đề mục như sau:
Ưu điểm
Nhược điểm
Những tiến bộ
Sự phân bố
Đường sắt
Đường ôtô
Đường ống
Đường sông, hồ
Đường biển
Đường hàng không
Sau đó chia lớp ra làm 6 nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu và hoàn thành một loại hình GTVT như bảng và theo yêu cầu của GV
- Nhóm 1: Dựa vào SGK và sự hiểu biết của mình hãy:
+ Trình bày ưu, nhược điểm, những tiến bộ và sự phân bố của GTVT đường sắt.
+ Điều bất tiện nhất của xe lửa là gì?
+Tại sao sự phân bố mạng lưới đường sắt trên thế giới lại phản ánh khá rõ sự phân bố CN ở các nước các châu lục
+ Liên hệ VN.
- Nhóm 2: : Dựa vào SGK và sự hiểu biết của mình hãy:
+ Trình bày ưu, nhược điểm, những tiến bộ và sự phân bố của GTVT đường ôtô
+ Vì sao ngành vận tải ôtô có thể cạnh tranh khốc liệt với ngành vận tải đường sắt? Vì sao ôtô là phương tiện vận tải duy nhất có thể phối hợp tốt với các phương tiện vận tải khác?
+ Dựa vào H37.2 hãy nhận xét về đặc điểm phân bố ngành vận tải ôtô trên thế giới.
- Nhóm 3: : Dựa vào SGK và sự hiểu biết của mình hãy:
+ Trình bày ưu, nhược điểm, những tiến bộ và sự phân bố của GTVT đường ống
+ Tại sao Hoa Kì lại có hệ thông ống dẫn dầu dài và dày đặc nhất thế giới.
+ Liên hệ VN.
- Nhóm 4: : Dựa vào SGK và sự hiểu biết của mình hãy:
+ Trình bày ưu, nhược điểm, những tiến bộ và sự phân bố của GTVT đường sông, hồ.
+ Liên hệ VN
- Nhóm 5: : Dựa vào SGK và sự hiểu biết của mình hãy:
+ Trình bày ưu, nhược điểm, những tiến bộ và sự phân bố của GTVT đường biển
+ Tại sao việc chở dầu bằng tàu lớn luôn đe doạ ô nhiễm môI trường.
+ Tại sao phàn lớn các hảI cảng lớn trên thế giới phân bố chủ yếu ở hai bờ đối diên ĐTD?
+ Tại sao Rốt- tec- đam lại trở thành hải cảng lớn nhất thế giới.
+ Hãy xác định các luồng vận chuyển hàng hoá chủ yếu bằng đường biển trên thế giới .
+ Kể tên một số cảng lớn ở VN
- Nhóm 6: : Dựa vào SGK và sự hiểu biết của mình hãy:
+ Trình bày ưu, nhược điểm, những tiến bộ và sự phân bố của GTVT đường hàng không
+ Các cường quốc hàng không trên thế giới.
+ Liên hệ VN
* Yêu cầu:
Mỗi nhóm tiến hành nghiên cứu và hoàn thành yêu cầu trong khoảng thời gian 12’à 15’.
Mỗi nhóm cử thư kí để ghi ý kiến ( của các thành viên trong nhóm) và nhóm trưởng để trình bày.
HS kẻ bảng vào trong vở,sau đó ghi những kiến thức cần thiết sau khi GV đã chuẩn kiến thức.
Thiết kế phần giảng minh hoạ (thiết kế trên Power Point ):
Mở bài:..
Slide 1
Ưu điểm
Nhược điểm
Những tiến bộ
Sự phân bố
Đường sắt
Đường ôtô
Đường ống
Đg. sông,hồ
Đường biển
Đường hàng không
Slide 2: Yêu cầu của nhóm 1
.
Slide 3: Yêu cầu của nhóm 2
.
Slide 4: Yêu cầu của nhóm 3
.
Slide 5: Yêu cầu của nhóm 4
.
Slide 6: Yêu cầu của nhóm 5
.
Slide 7: Yêu cầu của nhóm 6
.
Slide 8: Phản hồi kiến thức của GV, sau khi các nhóm trình bày, nhận xét và GV bổ xung về lịch sử phát triển của tùng ngành để làm phong phú thêm bài học.
Ưu điểm
Nhược điểm
Những tiến bộ
Sự phân bố
Đường sắt
Đường ôtô
Đường ống
Đg. sông,hồ
Đường biển
Đường hàng không
Như vậy với cách thiết kế phần giảng như trên người thầy không chỉ giúp học sinh tự hình thành được kiến thức về các ngành GVTVT trên thế giới, khắc phục được bài có nội dung dài và tránh được sự nhàm chán của HS. Đồng thời qua bảng HS có thể so sánh được các ngành GTVT với nhau . Qua đó có thể góp một phần nhỏ vào việc hình thành ở học sinh năng lực t làm việc nhóm ra kiến thức, từ đó góp phần vào việc hình thành nhân cách con người mới..
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Với việc sử dụng lập bảng để dạy bài địa lí các ngành GTVT, kết hợp với việc chia nhóm học tập như trên, chúng tôi đã áp dụng vào giảng dạy ở lớp 10C và so sánh với lớp 10A1 ( không áp dụng), qua kiểm tra đã thu được kết quả sau:
* Đề kiểm tra ( Thời gian 15’)
Hãy so sánh ưu , nhược điểm của ngành GTVT đường sắt và đường ôtô? Tại sao cảng Rốt- tec- đam lại trở thành hảI cảng lớn nhát thế giới?
* Kết quả kiểm tra như sau:
Lớp
Số Hs tham gia
Kết quả kiểm tra
Ghi chú
< 5
5 --> 6,5
6,5 à< 8
8 à 10
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10C
46
0
10
21,7
19
41,3
27
37
10A1
42
7
16,6
20
47,6
13
30,4
2
5,4
Với kết quả kiểm tra thực nghiệm ở 2 lớp trên, tôi thấy rằng:
- Số học sinh khá, giỏi ở lớp thực nghiệm 10C chiếm tỉ lệ lớn hơn hẳn so với lớp không thực nghiệm 10A1.
- Số học sinh đạt điểm yếu, kém ở lớp thực nghiệm là không có, trong khi ở lớp không thực nghiệm số này là khá cao.
* Như vậy rõ ràng việc hướng dẫn học sinh lập bảng và chia nhóm học tập để dạy bài địa lí các ngành GTVT đã giúp học sinh có khác biệt rất lớn về kết quả học tập . Ngoài ra học sinh còn hình thành được kỹ năng so sánh và làm việc theo nhóm để hình thành kiến thức và như vậy vai trò tự học tập, nghiên cứu để lĩnh hội kiến thức ở học sinh được khẳng định.
C. Kết Luận
- Để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy của giáo viên nói chung và của giáo viên địa lí nói riêng, việc đúc rút các kinh nghiệm và sử dụng các phương tiện dạy học vào từng bài cụ thể là rất quan trọng. Điều này phải đảm bảo giúp cho học sinh học tập tích cực,lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và có những nhận thức đúng đắn, khách quan về các hiện tượng.
- Sử dụng phương pháp lập bảng đã giúp học sinh tích cực suy nghĩ, tìm tòi, huy động được các tư duy sáng tạo, tạo thói quen tốt trong học tập của học sinh. Từ đó góp phần nhỏ vào việc hình thành nhân cách học sinh.
- Phạm vi ứng dụng: Cách làm này có thể sử dụng ở các bài khác như: Địa lí các ngành công nghiệp, cấu trúc khí quyển, phần II bài Ôx- tray- li-a
D. Danh mục các tài liệu tham khảo
1. Lí luận dạy học Nguyễn Dược – Chủ biên
( NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội - Năm 1998)
2. Kỹ thuật dạy học Nguyễn Trọng Phúc- Chủ biên
( NXB Giáo Dục)
File đính kèm:
- iSKKNSoan giang bai Dia li cac nganh GTVT.doc