MỤC LỤC
TT Nội dung Trang
1 Chỉ thị 46/2008/CT – BGD ĐT ngày 05/08/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục 1
2 Quyết định số 83/2008/QĐ- BGD ĐT ngày 31/12/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy đình về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường Tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. 9
3 Quyết định số 04/2008/QĐ- BGD ĐT ngày 04/02/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy đình về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Tiều học. 34
4 Tổng quan về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục
47 5 Cơ sơ dữ liệu trong Báo cáo tự đánh giá của cơ sở
giáo dục tiểu học 74
6 Dự thảo Hướng dẫn tự đánh giá chất lượng cơ sở
giáo dục phổ thông 83
7 Mẫu cấu trúc tự dánh giá 89
8 Dự thảo Hướng dẫn sử dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Tiểu học 109
141 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1028 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tài liệu bồi dưỡng tự đánh giá trường tiểu học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH, ĐL&ĐG CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH, ĐL&ĐG CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TRƯỜNG TIỂU HỌC
Địa chỉ : 111 Quán Thánh, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại : 0422115929;mail : Cameeq@gmail.com
Hà Nội tháng 8 năm 2009
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TRƯỜNG TIỂU HỌC
Địa chỉ : 111 Quán Thánh, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại : 0422115929;mail : Cameeq@gmail.com
Hà Nội tháng 8 năm 2009
MỤC LỤC
TT
Nội dung
Trang
1
Chỉ thị 46/2008/CT – BGD ĐT ngày 05/08/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục
1
2
Quyết định số 83/2008/QĐ- BGD ĐT ngày 31/12/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy đình về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường Tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
9
3
Quyết định số 04/2008/QĐ- BGD ĐT ngày 04/02/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy đình về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Tiều học.
34
4
Tổng quan về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục
47
5
Cơ sơ dữ liệu trong Báo cáo tự đánh giá của cơ sở
giáo dục tiểu học
74
6
Dự thảo Hướng dẫn tự đánh giá chất lượng cơ sở
giáo dục phổ thông
83
7
Mẫu cấu trúc tự dánh giá
89
8
Dự thảo Hướng dẫn sử dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Tiểu học
109
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 46 /2008/CT-BGDĐT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2008
CHỈ THỊ
Về việc tăng cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục
Trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, giáo dục giữ một vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào việc xây dựng một nền kinh tế tri thức. Tuy nhiên, giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo đang phải đối mặt với những khó khăn và thách thức mới, nhất là tình trạng chất lượng giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện Luật Giáo dục 2005 và Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, đang triển khai đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, tiếp tục đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, giảng viên, tăng cường cơ sở vật chất, và đẩy mạnh công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo nhằm nhanh chóng tạo bước chuyển biến lớn về chất lượng giáo dục. Công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục được triển khai trong vài năm gần đây, đã có những tác động tích cực đến chất lượng giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Để tiếp tục đẩy mạnh công tác này, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ thị các cấp quản lý giáo dục, các đơn vị và cơ sở giáo dục thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Tăng cường nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên về công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; khẩn trương xây dựng nội dung, tài liệu và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục cho cán bộ chủ chốt của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, các cán bộ quản lý đào tạo của các Bộ, ngành liên quan và cán bộ quản lý của các cơ sở giáo dục; chủ động đề xuất các nội dung về công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục vào chương trình giáo dục của các trường sư phạm, chương trình bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để mỗi cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, giảng viên đều có những hiểu biết nhất định về công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục tương ứng với vị trí công tác của mình.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Thông qua các diễn đàn, các chương mục trên báo chí, truyền hình và các phương tiện truyền thông khác, phổ biến kiến thức và các kết quả đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục đã đạt được, để tạo điều kiện cho xã hội biết và tham gia giám sát chất lượng giáo dục.
3. Tăng cường phát triển đội ngũ chuyên gia về đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục, lập kế hoạch phát triển đội ngũ chuyên gia nòng cốt của ngành về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục; lập kế hoạch đào tạo về đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục ở trong và ngoài nước.
Tăng cường đào tạo cán bộ có trình độ Thạc sĩ về đo lường và đánh giá giáo dục ở trong và ngoài nước. Các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, sở giáo dục và đào tạo lập kế hoạch cử cán bộ đi học nhằm đảm bảo đến năm 2010 có đủ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ để chủ động triển khai công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục theo kế hoạch của đơn vị mình. Khuyến khích các học viên cao học và nghiên cứu sinh nghiên cứu các đề tài về đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.
4. Nghiên cứu tạo động lực cho công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trên cơ sở bảo đảm sự hài hoà giữa các lợi ích: Nhà nước, nhà trường, xã hội và người học, nghiên cứu và đề xuất chính sách cụ thể, hỗ trợ các cơ sở giáo dục triển khai các hoạt động đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo; công bố những cơ sở giáo dục được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục; đề xuất các chính sách cụ thể để triển khai áp dụng từ năm học 2008 - 2009.
5. Xây dựng và củng cố hệ thống các đơn vị làm công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục tại các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, sở giáo dục và đào tạo; Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục chủ trì soạn thảo để trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về điều kiện thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục độc lập; phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và tăng cường năng lực cho ít nhất ba trung tâm, cơ quan đánh giá chất lượng giáo dục, trong đó có một đơn vị đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông trong năm học 2008 - 2009.
Hướng dẫn các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng thành lập trung tâm (hoặc đơn vị chuyên trách trong phòng chuyên môn) về đảm bảo chất lượng giáo dục, triển khai xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong của nhà trường; hướng dẫn các sở giáo dục và đào tạo thành lập, củng cố và phát triển phòng khảo thí và quản lý chất lượng giáo dục; phối hợp với các dự án nghiên cứu bổ sung các cấu phần đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục để đào tạo nhân lực, xây dựng công cụ và triển khai đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục các cấp học và trình độ đào tạo.
6. Khẩn trương triển khai các hoạt động đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Từ năm học 2008-2009, tất cả các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp triển khai tự đánh giá hằng năm và nộp báo cáo tự đánh giá cho cơ quan quản lý trực tiếp; thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên kết quả tự đánh giá; định kỳ đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục; phấn đấu đến năm 2010 có ít nhất 80% số trường đại học, 50% số trường cao đẳng và 30% số trường trung cấp chuyên nghiệp được kiểm định chất lượng. Kết hợp giữa kiểm định cơ sở giáo dục với kiểm định chương trình giáo dục. Kết hợp giữa kiểm định cơ sở giáo dục với đánh giá các cơ sở giáo dục trên diện rộng để so sánh, đối chiếu ở nhiều góc độ khác nhau. Triển khai thu thập thông tin phản hồi từ học sinh, sinh viên đã ra trường, từ các nhà tuyển dụng để có thêm thông tin về chất lượng dạy và học của nhà trường, trên cơ sở đó có các biện pháp cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục.
Triển khai các hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông. Trong năm học 2008-2009, mỗi sở giáo dục và đào tạo triển khai đánh giá khoảng 2,5% số trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông (trung bình mỗi sở có 10 trường) trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau theo các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành nhằm xác định thực trạng chung của các cơ sở giáo dục. Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục phối hợp với các đơn vị và các dự án liên quan hỗ trợ cho các hoạt động đánh giá và kiểm định chất lượng các trường ở cấp học phổ thông; tiếp tục triển khai áp dụng thí điểm bộ tiêu chí quản lý chất lượng trường trung học phổ thông; kết hợp với Viện Khoa học giáo dục Việt Nam và các dự án liên quan nghiên cứu thí điểm tăng cường năng lực cho một số sở giáo dục và đào tạo để triển khai đánh giá chất lượng các môn học của học sinh một số khối lớp trong phạm vi của địa phương; nghiên cứu, chuẩn bị triển khai chủ đề của năm học 2009 - 2010 là Năm học đánh giá chất lượng giáo dục. Trong những năm tới, các đơn vị chức năng của Bộ kết hợp với các dự án tiếp tục định kỳ đánh giá chất lượng môn Toán và Tiếng Việt của học sinh khối lớp 5, 7, 9, 11 trong phạm vi cả nước, tiến tới tăng số môn học và khối lớp học được đánh giá; nghiên cứu, hỗ trợ các trường phổ thông cở sở và phổ thông trung học từng bước tham gia “Chương trình đánh giá sinh viên quốc tế (PISA)”, “Xu hướng quốc tế nghiên cứu Toán và Khoa học (TIMSS)”.
7. Thực hiện phân cấp quản lý công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Các cơ quan quản lý trực tiếp của các cơ sở giáo dục có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc triển khai tự đánh giá, tiếp nhận báo cáo tự đánh giá, nghiên cứu và có ý kiến phản hồi cho các cơ sở giáo dục; giám sát việc triển khai thực hiện các giải pháp cải tiến chất lượng trên cơ sở kết quả tự đánh giá; nghiên cứu đề xuất phân cấp quản lý công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục cho các Bộ, ngành và địa phương.
8. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Khuyến khích các đơn vị liên quan, các trường, trung tâm đăng ký làm thành viên của các tổ chức đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục quốc tế, nhất là Mạng lưới chất lượng Châu Á – Thái Bình Dương (APQN), Mạng lưới quốc tế các tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học (INQAAHE), Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Hiệp hội quốc tế về đánh giá và các thành tựu giáo dục (IEA ) nhằm trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm quốc tế và có thể so sánh giáo dục của Việt Nam với các nước khác. Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục chuẩn bị để năm 2009 tổ chức thành công Hội nghị thường niên của APQN tại Việt Nam; có kế hoạch đăng cai tổ chức các Hội nghị quốc tế khác liên quan đến công tác đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm. Trước mắt, trong tháng 12 năm 2008, tổ chức hội nghị sơ kết công tác kiểm định chất lượng giáo dục các trường đại học; tiếp theo là các trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp và các trường phổ thông cở sở và phổ thông trung học.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Chỉ thị này phải được phổ biến tới tất cả các cơ quan quản lý giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân để quán triệt và thực hiện; giao Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục là đơn vị đầu mối hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ giáo dục và Đào tạo, các cấp quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai, thực hiện nghiêm túc./.
Nơi nhận:
VP Trung ương Đảng;
VP Quốc hội;
VP Chủ tịch nước;
VP Chính phủ;
Ban Tuyên giáo Trung ương;
Các Bộ, cơ quan ngang bộ, các UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ quản lý các cơ sở giáo dục;
Các cơ sở giáo dục;
Các cơ sở giáo dục và đào tạo;
Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
Các Cục, Vụ, Viện, Thanh tra, Văn phòng và đơn vị thuộc Bộ GDĐT;
Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
Kiểm toán Nhà nước;
Công báo; Website Chính phủ;
Website Bộ;
Lưu: VT, PC, KTKĐCLGD.
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Đã ký
Bành Tiến Long
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 83/2008/QĐ-BGDĐT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Giám đốc đại học, học viện, Hiệu trưởng trường đại học có cơ sở giáo dục phổ thông; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Trưởng phòng phòng giáo dục và đào tạo; Hiệu trưởng, Giám đốc các cơ sở giáo dục phổ thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- UBVHGDTNTNNĐ của QH;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan trực thuộc CP;
- Cục KtrVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán nhà nước;
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục KTKĐCLGD.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
(đã ký)
Bành Tiến Long
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY ĐỊNH
Về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng
cơ sở giáo dục phổ thông
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 83/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm: tự đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông; đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục phổ thông; đánh giá ngoài và đánh giá lại cơ sở giáo dục phổ thông; công nhận cơ sở giáo dục phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và cấp giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục.
2. Văn bản này áp dụng đối với các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông) thuộc loại hình công lập và tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong văn bản này, một số từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông” là sự đáp ứng của cơ sở giáo dục phổ thông đối với các yêu cầu về mục tiêu giáo dục phổ thông được quy định tại Luật Giáo dục.
2. “Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông” là hoạt động đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông về mức độ đáp ứng các Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đối với từng loại cơ sở giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. “Tự đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông” là hoạt động tự xem xét, tự kiểm tra, đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
4. “Đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông” là hoạt động đánh giá của đoàn đánh giá ngoài chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông nhằm xác định mức độ cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
5. “Thông tin trong báo cáo tự đánh giá” là những tư liệu được sử dụng để hỗ trợ và minh hoạ cho các phân tích, giải thích, nhận định, kết luận trong báo cáo tự đánh giá.
6. “Minh chứng trong báo cáo tự đánh giá” là những thông tin gắn với các tiêu chí để xác định từng tiêu chí đạt hay không đạt. Các minh chứng được sử dụng làm căn cứ để đưa ra các phân tích, giải thích, nhận định, kết luận trong báo cáo tự đánh giá.
Điều 3. Mục đích kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của cơ sở giáo dục phổ thông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục; để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Điều 4. Quy trình kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
Quy trình kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông được thực hiện như sau:
1. Tự đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông.
2. Đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục phổ thông.
3. Đánh giá ngoài và đánh giá lại (nếu có) cơ sở giáo dục phổ thông.
4. Công nhận cơ sở giáo dục phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và cấp giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục.
Điều 5. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
1. Tiêu chuẩn đánh chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học; tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở; tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông; tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường phổ thông có nhiều cấp học và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
2. “Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông” (sau đây gọi tắt là tiêu chuẩn) là mức độ yêu cầu mà cơ sở giáo dục phổ thông phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Mỗi tiêu chuẩn bao gồm các tiêu chí đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông.
3. “Tiêu chí đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông” (sau đây gọi tắt là tiêu chí) là mức độ yêu cầu mà cơ sở giáo dục phổ thông cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí có các chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục.
4. “Chỉ số đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông” (sau đây gọi tắt là chỉ số) là mức độ yêu cầu mà cơ sở giáo dục phổ thông cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chí.
Điều 6. Nguyên tắc kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
1. Tuân thủ theo quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông theo Quy định này.
2. Đánh giá các cơ sở giáo dục phổ thông theo các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học; tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở; tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông; tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường phổ thông có nhiều cấp học; tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp;
3. Độc lập, khách quan, công khai và minh bạch.
Điều 7. Điều kiện đăng ký kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
1. Trường tiểu học đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 trở lên theo Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Khuyến khích các trường tiểu học chưa đạt chuẩn quốc gia thực hiện tự đánh giá nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học có đủ các khối lớp học và có ít nhất một khoá học sinh đã hoàn thành chương trình giáo dục của lớp cuối cấp.
3. Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 3 của Quyết định số 44/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
Điều 8. Chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
1. Đối với trường tiểu học có chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục là 5 năm / lần.
2. Đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học và Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp có chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục là 4 năm / lần.
Chương II
TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Điều 9. Quy trình tự đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông
1. Thành lập Hội đồng tự đánh giá.
2. Xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá.
3. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.
4. Thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng.
5. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.
6. Viết báo cáo tự đánh giá.
7. Công bố báo cáo tự đánh giá.
Điều 10. Hội đồng tự đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông
1. Hiệu trưởng quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Hội đồng tự đánh giá); Hội đồng tự đánh giá có ít nhất 07 thành viên.
2. Thành phần của Hội đồng tự đánh giá gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng tự đánh giá là Hiệu trưởng hoặc Giám đốc Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng tự đánh giá là Phó Hiệu trưởng hoặc Phó Giám đốc Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp;
c) Thư ký Hội đồng tự đánh giá là thư ký Hội đồng trường hoặc giáo viên có uy tín của cơ sở giáo dục phổ thông;
d) Các thành viên gồm đại diện Hội đồng trường đối với trường công lập hoặc Hội đồng quản trị đối với trường tư thục, các tổ trưởng tổ chuyên môn, giáo viên có uy tín, tổ trưởng tổ văn phòng, đại diện các tổ chức đoàn thể; đại diện một số các phòng, ban, tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản lý nội trú (nếu có).
3. Nhóm thư ký có từ 2 đến 3 người do Chủ tịch Hội đồng tự đánh giá quyết định thành lập; nhóm trưởng là một thành viên trong Hội đồng tự đánh giá.
4. Chủ tịch Hội đồng tự đánh giá chịu trách nhiệm về các hoạt động của Hội đồng tự đánh giá.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tự đánh giá:
a) Phổ biến quy trình tự đánh giá và yêu cầu các bộ phận, cá nhân của cơ sở giáo dục phổ thông phối hợp thực hiện; xây dựng kế hoạch tự đánh giá; thu thập thông tin, minh chứng; rà soát các hoạt động giáo dục, đối chiếu, so sánh kết quả tự đánh giá với các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; đánh giá mức độ cơ sở giáo dục phổ thông đạt được theo từng tiêu chí; viết báo cáo tự đánh giá; tổ chức thực hiện việc duy trì cơ sở dữ liệu về chất lượng giáo dục gồm các thông tin chung, kết quả về điều tra thực trạng và các vấn đề khác nhằm hỗ trợ việc duy trì, nâng cao chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông.
b) Yêu cầu lãnh đạo, giáo viên, nhân viên và học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng phát huy các điểm mạnh, khắc phục điểm yếu đã đề ra trong báo cáo tự đánh giá;
c) Được đề nghị lãnh đạo của cơ sở giáo dục phổ thông thuê chuyên gia tư vấn để hỗ trợ việc triển khai hoạt động tự đánh giá.
6. Hội đồng tự đánh giá làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và thảo luận để đi đến thống nhất; mọi quyết định có giá trị khi ít nhất 2/3 số thành viên trong Hội đồng tự đánh giá nhất trí.
Điều 11. Mục đích, phạm vi tự đánh giá
1. Mục đích tự đánh giá là cơ sở giáo dục phổ thông tự xem xét, tự kiểm tra, chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành nhằm không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục và để đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục.
2. Phạm vi của tự đánh giá bao quát toàn bộ các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục phổ thông theo từng tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 12. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá
Kế hoạch tự đánh giá do Chủ tịch Hội đồng tự đánh giá phê duyệt bao gồm các nội dung: mục đích và phạm vi tự đánh giá; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động; công cụ đánh giá; dự kiến các thông tin và minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí; thời gian biểu cho từng hoạt động (bao gồm thời gian cần thiết để triển khai tự đánh giá và lịch trình thực hiện các hoạt động cụ thể).
Điều 13. Thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng
1. Căn cứ vào các tiêu chí của tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cơ sở giáo dục phổ thông tiến hành thu thập thông tin và minh chứng.
2. Thông tin và
File đính kèm:
- TL TRUONG TIEU HOC.doc