Tài liệu Địa lý Việt Nam

Việt Nam (tọa độ địa lý: Kinh tuyến: 102°8′ - 109°27′ Đông; Vĩ tuyến: 8°27′ - 23°23′ Bắc) nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương chiếm diện tích khoảng 331.688? km2 (329.314 km²) . Biên giới Việt Nam giáp với vịnh Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và Biển Đông ở phía đông, Trung Quốc ở phía bắc, Lào, và Campuchia phía tây. Đất nước có hình chữ S và khoảng cách từ bắc tới nam là khoảng 1.650km, vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây là 50km. Với đường bờ biển dài 3.260 km không kể các đảo, Việt Nam tuyên bố 12 hải lý ranh giới lãnh hải, thêm 12 hải lý tiếp giáp nữa theo thông lệ và vùng an ninh, và 200 hải lý làm vùng đặc quyền kinh tế.

doc13 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 24/06/2022 | Lượt xem: 300 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu Địa lý Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Địa lý Việt Nam Để xem lịch sử địa lý Việt Nam, xem Lịch sử Việt Nam. Bản đồ Việt Nam, tại trang web của Chính phủ Việt Nam Việt Nam (tọa độ địa lý: Kinh tuyến: 102°8′ - 109°27′ Đông; Vĩ tuyến: 8°27′ - 23°23′ Bắc) nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương chiếm diện tích khoảng 331.688? km2 (329.314 km²) . Biên giới Việt Nam giáp với vịnh Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và Biển Đông ở phía đông, Trung Quốc ở phía bắc, Lào, và Campuchia phía tây. Đất nước có hình chữ S và khoảng cách từ bắc tới nam là khoảng 1.650km, vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây là 50km. Với đường bờ biển dài 3.260 km không kể các đảo, Việt Nam tuyên bố 12 hải lý ranh giới lãnh hải, thêm 12 hải lý tiếp giáp nữa theo thông lệ và vùng an ninh, và 200 hải lý làm vùng đặc quyền kinh tế. Bản đồ Việt Nam, tại trang web của CIA Địa hình Việt Nam là một quốc gia nhiệt đới với những vùng đất thấp, đồi núi, nhiều cao nguyên với những cánh rừng rậm. Đất đai có thể dùng cho nông nghiệp chiếm chưa tới 20%. Đất nước bị chia thành miền núi, vùng đồng bằng sông Hồng ở phía bắc; và dãy Trường Sơn, đồng bằng duyên hải miền trung, và đồng bằng sông Cửu Long ở phía nam. Đồng bằng sông Hồng Châu thổ sông Hồng nhìn từ vệ tinh Bài chi tiết: Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Hồng là một vùng hình tam giác, diện tích 3.000 km vuông, hơi nhỏ hơn nhưng lại đông dân hơn đồng bằng sông Cửu Long. Thời trước nó là một vịnh nhỏ của vịnh Bắc Bộ, dần dần nó được bồi đắp nhờ khối lượng phù sa lắng đọng khổng lồ của các con sông, thuộc hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình, qua hàng nghìn năm khiến mỗi năm lấn thêm ra biển khoảng một trăm mét. Đây là nơi sinh sống của tổ tiên người Việt. Trước năm 1975, đồng bằng sông Hồng chiếm 70% sản lượng nông nghiệp và 80% sản lượng công nghiệp miền bắc Việt Nam. Sông Hồng, bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam ở Trung Quốc, dài khoảng 1.200km. Hai hợp lưu là sông Lô và sông Đà cùng góp phần vào tổng lưu lượng hàng năm trung bình lên tới 500 triệu mét khối mỗi giây. Con số này có thể tăng lên gấp 60 lần vào mùa mưa. Vùng châu thổ dựa lưng vào vùng trung du và thượng du núi non. Cao độ của vùng châu thổ chỉ khoảng hơn ba mét so với mực nước biển, thậm chí đa phần chỉ là một mét hay còn thấp hơn nữa. Vì là đất thấp nên châu thổ hay bị lũ lụt; ở một số nơi mức nước lụt đã từng dâng ngập làng mạc dưới 14 mét nước. Qua nhiều thế kỷ, việc phòng lụt đã trở thành một công việc gắn liền với văn hoá và kinh tế của vùng. Hệ thống đê điều và kênh mương rộng lớn đã được xây dựng để chứa nước sông Hồng và để tưới tiêu cho vùng châu thổ giàu lúa gạo này cùng để tháo nước khi bị lụt. Hệ thống này sau nhiều thế hệ đã góp phần duy trì mật độ dân số cao ở đồng bằng sông Hồng và làm tăng gấp đôi diện tích có thể canh tác lúa nước ở đây. Miền núi và trung du Đường lên đỉnh Phan Xi Păng vào mùa đông Phía Đông Bắc, Tây Bắc và Tây Việt Nam là vùng miền núi và trung du bao gồm nhiều dãy núi, khối núi, cao nguyên và các đồi. Đây là nơi sinh sống của nhiều nhóm dân tộc thiểu số. Những dãy núi lớn ở đây là Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn. Nhiều ngọn núi có độ cao trên 3.000 mét, trong đó Phan Xi Păng là ngọn cao nhất, lên tới 3.142 mét. Ở vùng Đông Bắc và miền Trung, nhiều dãy núi chạy ra biển, tạo thành những cảnh quan tự nhiên tráng lệ. Tây Nguyên Bài chi tiết: Tây Nguyên Ở Nam Trung Bộ Việt Nam có một hệ thống cao nguyên ở phía Tây dãy núi Trường Sơn được gọi là Tây Nguyên rộng gần 51.800 km vuông. Ở đây có những đỉnh núi lởm chởm, những khu rừng rộng và đất đai phì nhiêu. Tổng cộng diện tích năm vùng cao nguyên phẳng đất bazan trải dải qua các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum và Lâm Đồng, lên tới 16% diện tích đất canh tác và 22% diện tích rừng cả nước. Trong chiến tranh Việt Nam, cao nguyên miền trung và dãy Trường Sơn là những vùng có vị trí chiến lược quan trọng, không chỉ chi phối miền nam Việt Nam mà cả phần phía nam lục địa Đông Dương. Từ năm 1975, các cao nguyên là nơi cung cấp đất đai cho dân di cư từ những vùng đồng bằng thấp quá đông đúc. Đồng bằng ven biển Xem chi tiết Đồng bằng duyên hải miền Trung Đèo Hải Vân, một mạch của dãy Trường Sơn lan ra tận biển ngăn cách vùng đồng bằng ven biển. Những vùng đồng bằng thấp và phẳng ven biển trải dài từ phía nam đồng bằng sông Hồng tới châu thổ sông Cửu Long. Ở phía đất liền, dãy Trường Sơn mọc dựng đứng trên bờ biển, các mũi của nó ở nhiều chỗ chạy xiên ra biển. Nói chung mảnh đất ven biển khá mầu mỡ và được canh tác dày đặc. Đồng bằng sông Cửu Long Bài chi tiết: Đồng bằng sông Cửu Long Đồng bằng sông Cửu Long, với diện tích 40.000 km vuông, là một đồng bằng thấp. Mọi vị trí trên đồng bằng này không cao hơn ba mét so với mực nước biển. Đồng bằng bị chia cắt dọc ngang bởi nhiều con kênh và các con sông. Con sông mang nặng phù sa trên mọi nhánh chằng chịt của nó làm cho đồng bằng hàng năm tiến thêm về phía biển 60 đến 80 mét. Các con sông bồi đắp nên đồng bằng này thuộc hệ thống sông Cửu Long và hệ thống sông Đồng Nai. Một nguồn thông tin chính thức của Việt Nam ước tính rằng khối lượng phù sa lắng động hàng năm là khoảng một tỷ mét khối, hay gần gấp 13 lần khối lượng phù sa lắng đọng của sông Hồng. Khoảng 10.000 km vuông đồng bằng hiện được dùng cho canh tác lúa gạo, biến đây trở thành một trong những vùng sản xuất lúa gạo lớn trên thế giới. Mũi phía nam, được gọi là mũi Cà Mau, hay mũi Bãi Bung, là nơi có mật độ rừng rậm cao và các đầm lầy đước. Sông Cửu Long, dài 4.220 km, là một trong 12 con sông lớn nhất trên thế giới. Bắt nguồn từ cao nguyên Tây Tạng, nó chảy qua vùng Tây Tạng và Vân Nam ở Trung Quốc, tạo nên biên giới giữa Lào và Myanma cũng như giữa Lào và Thái Lan, sau khi chảy qua Phnôm Pênh, nó chia thành hai nhánh là Tiền Giang và Hậu Giang rồi tiếp tục chảy qua Campuchia và vùng châu thổ sông Cửu Long trước khi đổ ra biển qua chín đường nhánh, được gọi là Cửu Long (chín con rồng). Con sông mang nhiều phù sa và tàu bè có thể đi từ ngoài biển qua trên con sông nông này đến tận Kompong Chàm ở Campuchia. Một nhánh phụ từ hồ Tonlé Sap chảy hợp vào với con sông ở Phnôm Pênh, đây là một hồ nước ngọt nông, đóng vai trò một hồ chứa tự nhiên làm ổn định dòng chảy ở hạ lưu sông Cửu Long. Khi con sông ở thời kỳ lũ, vùng đồng bằng cửa sông không thể thoát kịp lượng nước khổng lồ của nó. Nước lũ chảy ngược vào hồ Tonlé Sap, làm cho hồ ngập tràn và mở rộng ra đến 10.000 km vuông. Khi nước lũ rút đi, nước từ hồ lại tiếp tục chảy ra biển. Hiệu ứng này làm giảm đáng kể sự nguy hiểm của những đợt lũ lụt nguy hại ở đồng bằng Sông Cửu Long, nơi lũ lụt khiến cho những cánh đồng lúa hàng năm bị chìm ngập sâu từ một đến hai mét nước. Các miền tự nhiên Lãnh thổ Việt Nam phần trên đất liền gồm ba miền tự nhiên (có những đặc điểm địa hình, động thực vật, khí hậu chung trong miền), đó là: a- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ; b- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ; c- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là miền nằm phía Bắc của sông Hồng và tới tận phía Nam của Ninh Bình. Miền này lại được chia thành ba khu tự nhiên là khu Việt Bắc, khu Đông Bắc và khu đồng bằng Bắc Bộ. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là phần phía Nam của sông Hồng tới phía Bắc dãy núi Bạch Mã. Miền này cũng chia làm ba khu, gồm khu Hoàng Liên Sơn, khu Tây Bắc và khu Hòa Bình-Bắc Trung Bộ. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ là phần phía Nam dãy núi Bạch Mã. Khí hậu Bão Lingling bên ngoài bờ biển Việt Nam năm 2001 Bài chi tiết: Khí hậu Việt Nam Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm tương đối trung bình 84% cả năm. Tuy nhiên, vì có sự khác biệt về vĩ độ và sự khác biệt địa hình nên khí hậu có khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ nét theo từng vùng. Trong mùa đông hay mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 4, gió mùa thường thổi từ phía đông bắc dọc theo bờ biển Trung Quốc, qua vịnh Bắc Bộ, mang theo nhiều hơi ẩm; vì vậy ở đa số các vùng việc phân biệt mùa đông là mùa khô chỉ là khi đem nó so sánh với mùa mưa hay mùa hè. Trong thời gian gió mùa tây nam mùa hè, xảy ra từ tháng 5 đến tháng 10, không khí nóng từ sa mạc Gobi phát triển xa về phía bắc, khiến không khí ẩm từ biển tràn vào trong đất liền gây nên mưa nhiều. Lượng mưa hàng năm ở mọi vùng đều lớn dao động từ 120 đến 300 xentimét, và ở một số nơi có thể gây lên lũ. Gần 90% lượng mưa đổ xuống vào mùa hè. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở đồng bằng nói chung hơi cao hơn so với vùng núi và cao nguyên. Dao động nhiệt độ từ mức thấp nhất là 5°C từ tháng 12 đến tháng 1, tháng lạnh nhất, cho tới hơn 37°C vào tháng 4, tháng nóng nhất. Sự phân chia mùa ở nửa phía bắc rõ rệt hơn nửa phía nam, nơi mà chỉ ngoại trừ vùng cao nguyên, nhiệt độ mùa chỉ chênh lệch vài độ, thường trong khoảng 21°C-28°C. Diện tích và biên giới Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa trên Biển Đông Diện tích: tổng: 331.688km² đất liền: khoảng 324.480 km² biển nội thuỷ: hơn 4.200 km² Các biên giới trên bộ: tổng: 4.639 km biên giới với các nước: Campuchia (1228 km), Trung Quốc (1281 km), Lào (2130 km) Điểm cực Bắc: thuộc xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, kinh độ 105°20'Đ, vĩ độ 23°23'Đ Điểm cực Nam: mũi Rạch Tàu, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau, kinh độ 104°40'Đ, vĩ độ 8°27'B Điểm cực Đông trên đất liền: mũi Đôi, bán đảo hòn Gốm, tỉnh Khánh Hoà, kinh độ 129°27'Đ, vĩ độ 12°40'B Điểm cực Tây: A Pa Chải-Tá Miếu (thuộc xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên) - ngã ba biên giới Việt-Trung-Lào có tọa độ địa lý kinh độ 102°8', vĩ độ 22°44'B. Đường bờ biển: 3.444 km (không tính các đảo) Tuyên bố lãnh hải: vùng tiếp giáp: 24 hải lý (44 km) thềm lục địa: 200 hải lý (370 km) hay tới cạnh rìa lục địa vùng đặc quyền kinh tế: 200 hải lý (370 km) lãnh hải: 12 hải lý (22 km) Độ cao: điểm thấp nhất: Biển Đông 0 m điểm cao nhất: Phan Xi Păng 3.143 m Biên giới với Lào, được quy định dựa trên cơ sở dân tộc, giữa những vị vua cai trị Việt Nam và Lào vào giữa thế kỷ 17, nó đã được định nghĩa chính thức bằng một hiệp ước phân định ranh giới ký kết năm 1977 và được phê chuẩn năm 1986. Biên giới với Campuchia, được xác định từ thời người Pháp sáp nhập vùng phía tây đồng bằng sông Cửu Long năm 1867, hiện hầu như vẫn không thay đổi nhiều. Theo Việt Nam, một số vấn đề biên giới còn tồn tại cuối cùng đã được giải quyết vào giai đoạn 1982-1985. Biên giới trên đất liền và trên biển với Trung Quốc, được phác ra theo những hiệp ước Pháp-Thanh năm 1887 và 1895, là “đường biên giới” được chấp nhận bởi Việt Nam và Trung Quốc đã đồng ý tôn trọng nó vào năm 1957-1958. Tuy nhiên, tháng 2, 1979, tiếp sau cuộc xâm lược có giới hạn của Trung Quốc vào Việt Nam, Việt Nam đã tuyên bố rằng từ năm 1957 trở về sau Trung Quốc đã gây ra nhiều vụ xung đột ở biên giới như một phần trong chính sách chống Việt Nam của họ và ý định thực hiện chủ nghĩa bành trướng ở Đông Nam Á. Trong số những sự vi phạm lãnh thổ được nêu ra có việc Trung Quốc chiếm đóng một phần quần đảo Hoàng Sa vào năm 1956 và đánh chiếm toàn bộ quần đảo vào ngày 19 tháng 1, 1974; cả hai nước đều tuyên bố chủ quyền đối với quần đảo này và hiện vấn đề vẫn chưa được giải quyết. Một số đảo thuộc quần đảo Trường sa cũng bị Trung Quốc lấn chiếm từ năm 1984. Việc lấn chiếm này đã gây bất ổn trong khu vực : Một số nước khác như Đài Loan, Philipine, Indonesia cũng đồng loạt tuyên bố quyền sở hữu trên một số đảo khác thuộc 2 quần đảo nêu trên. Tài nguyên và sử dụng đất Tài nguyên thiên nhiên: phốt phát, than đá, măng gan, bô xít, chrômát, ngoài biển: khoáng sản dầu mỏ và khí tự nhiên, rừng, thuỷ năng (thủy điện). Sử dụng đất: đất canh tác: 17% mùa màng cố định: 4% đồng cỏ cố định: 1% rừng và vùng rừng: 30% khác: 48% (1993 ước tính) Đất được tưới tiêu: 18.600 km² (1993 ước tính) Những vấn đề môi trường Thiên tai: bão nhiệt đới không thường xuyên (tháng 5 đến tháng 1) với lũ lụt trên diện rộng. Môi trường - vấn đề hiện nay: Khai thác gỗ và đốt rừng làm rẫy góp phần vào sự phá rừng và xói mòn đất; ô nhiễm nước và đánh bắt cá quá mức đe doạ cuộc sống sinh vật biển; ô nhiễm nước ngầm làm giảm nguồn cung nước sạch; tăng công nghiệp hoá đô thị và di cư làm suy giảm nhanh chóng môi trường ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Môi trường - những thoả thuận quốc tế: là thành viên của: Đa dạng sinh học, Hiệp ước khung của Liên hiệp quốc về thay đổi khí hậu, Xa mạc hoá, Các loài có nguy cơ tuyệt chủng, Thay đổi môi trường, Các chất thải độc hại, Luật biển, Bảo vệ tầng Ozon, Ô nhiễm tàu biển (MARPOL 73/78), Đất trũng đã ký, nhưng chưa phê chuẩn: Hiệp ước Kyoto về thay đổi khí hậu, Cấm thử vũ khí hạt nhân

File đính kèm:

  • doctai_lieu_dia_ly_viet_nam.doc