GIỚI THIỆU TÀI LIỆU
A. MỤC TIÊU CỦA TÀI LIỆU
Tạo tiềm lực và làm cơ sở thiết thực, cụ thể cho giáo viên trong việc thực hiện có
hiệu quả chƣơng trình và sách giáo khoa Vật lí 11 THPT. Cụ thể, giáo viên:
1. Biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá:
- Kiến thức Vật lí đƣợc trình bày trong SGK Vật lí 11
- Đổi mới việc thiết kế bài dạy học bộ môn.
- Tổ chức dạy học theo tình thần đổi mới.
2. Có khả năng:
- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học, các phƣơng tiện dạy học đặc biệt là Internet
và công nghệ thông tin trong việc thiết kế bài dạy học Vật lí 11.
- Thực hiện đổi mới có hiệu quả và giúp đỡ đồng nghiệp trong nâng cao nhận thức và
rèn luyện kĩ năng dạy học theo hƣớng đổi mới.
3. Có ý thức:
- Luôn thực hiện việc đổi mới nâng cao chất lƣợng dạy học môn Vật lí ở trƣờng phổ thông.
- Tìm tòi, sáng tạo, khát vọng với việc đổi mới PPDH Vật lí.
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2836 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tài liệu Đổi mới phương pháp dạy học Vật lí 11 trung học phổ thông, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé Gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Dù ¸n ph¸t triÓn gi¸o dôc THPT - Tr-êng ®¹i häc s- ph¹m huÕ
PGS. TS. lª c«ng triªm, Ths. Lª Thóc TuÊn
(Tµi liÖu båi d-ìng n©ng cao n¨ng lùc cho Gi¸o Viªn thpt)
HuÕ, th¸ng 10 n¨m 2007
1
GIỚI THIỆU TÀI LIỆU
A. MỤC TIÊU CỦA TÀI LIỆU
Tạo tiềm lực và làm cơ sở thiết thực, cụ thể cho giáo viên trong việc thực hiện có
hiệu quả chƣơng trình và sách giáo khoa Vật lí 11 THPT. Cụ thể, giáo viên:
1. Biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá:
- Kiến thức Vật lí đƣợc trình bày trong SGK Vật lí 11
- Đổi mới việc thiết kế bài dạy học bộ môn.
- Tổ chức dạy học theo tình thần đổi mới.
2. Có khả năng:
- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học, các phƣơng tiện dạy học đặc biệt là Internet
và công nghệ thông tin trong việc thiết kế bài dạy học Vật lí 11.
- Thực hiện đổi mới có hiệu quả và giúp đỡ đồng nghiệp trong nâng cao nhận thức và
rèn luyện kĩ năng dạy học theo hƣớng đổi mới.
3. Có ý thức:
- Luôn thực hiện việc đổi mới nâng cao chất lƣợng dạy học môn Vật lí ở trƣờng phổ
thông.
- Tìm tòi, sáng tạo, khát vọng với việc đổi mới PPDH Vật lí.
B. CẤU TRÚC CỦA TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP BIÊN SOẠN
1. Cấu trúc
Cấu trúc tài liệu gồm các 10 môđun kế tục nhau bao gồm:
1. Yêu cầu chung về thực hiện chƣơng trình và SGK 11 THPT
2. Việc khai thác Internet trong dạy học Vật lí 11
3. Tổ chức dạy học chƣơng: Điện tích và điện trƣờng
4. Tổ chức dạy học chƣơng: Dòng điện không đổi
5. Tổ chức dạy học chƣơng: Dòng điện trong các môi trƣờng
6. Tổ chức dạy học chƣơng: Từ trƣờng
7. Tổ chức dạy học chƣơng: Cảm ứng điện từ
8. Tổ chức dạy học chƣơng: Khúc xạ ánh sáng
9. Tổ chức dạy học chƣơng: Mắt và các dụng cụ quang học
10. Tổng kết khoá học
2. Phƣơng pháp trình bày
Mỗi môđun đƣợc thực hiện trong một buổi, có cấu trúc nhƣ sau:
2
Tên môđun
I. MỤC TIÊU:
Chỉ rõ sau môđun này, HV phải có đƣợc gì về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔĐUN
Giới thiệu chung về môđun, bao gồm các nội dung chính sau: Vị trí của môđun trong
toàn bộ tài liệu, các chủ đề (hoặc nội dung chính) của môđumn thời gian để thực hiện
môđun, những điểm cần lƣu ý khi học môđun.
III. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ ĐỂ THỰC HIỆN MÔĐUN
Bao gồm thiết bị, phƣơng tiện dạy học, tài liệu tham khảo...
IV. HOẠT ĐỘNG
Để thực hiện 1 môđun, GgV có thể tổ chức một hoặc một số hoạt động nhất định dựa vào
nội dung và cấu trúc của môđun.
Hoạt động 1: (tên, thời gian)
Nhiệm vụ: Chỉ ra nhiệm vụ cụ thể để thực hiện hoạt động 1
Thông tin cho hoạt động: (xem Phụ lục số....., tên..... /tài liệu tham khảo số....).
Hoạt động 2:
Nhiệm vụ:
Thông tin cho hoạt động:
Hoạt động 3:
Nhiệm vụ:
Thông tin cho hoạt động:
V. ĐÁNH GIÁ
- Chỉ rõ hình thức, kĩ thuật đánh giá sau từng môđun
- Thông tin phản hồi của đánh giá môđun: Sản phẩm hoặc thông tin nhận đƣợc từ học
viên sau từng môđun.
VI. PHỤ LỤC
Chỉ rõ những thông tin cần cho thực hiện các hoạt động trên. Các phụ lục có tên và
đánh số cụ thể các mục.
3
Môđun 1
YÊU CẦU CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VÀ SGK VẬT
LÍ 11 THPT
I. MỤC TIÊU
- HV phát hiện những vấn đề mới khi thực hiện chƣơng trình và SGK Vật lí 11
- Phát hiện khó khăn khi thực hiện chƣơng trình và SGK Vật lí 11
- Đề xuất đƣợc các biện pháp khắc phục khó khăn khi thực hiện chƣơng trình và
SGK Vật lí 11 hiện nay
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔĐUN
Đây là môđun đầu tiên làm tiền đề cho việc thực hiện có hiệu quả các môđun tiếp
theo. Sau một thời gian thực hiện chƣơng trình và SGK Vật lí 11, giáo viên có điều kiện
vận dụng những hiểu biết qua đợt bồi dƣỡng thay sách Vật lí 11, cũng nhƣ kinh nghiệm
của từng giáo viên để thực hiện có hiệu quả, chƣơng trình và SGK Vật lí 11.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, giáo viên cũng sẽ phát hiện, bắt gặp những khó
khăn ban đầu. Việc thảo luận giữa các nhóm sẽ là điều kiện tốt nhất để đề xuất đƣợc các
biện pháp khắc phục các khó khăn đó.
Thời gian cho môđun này là 1 buổi (4 tiết)
III. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ ĐỂ THỰC HIỆN MÔĐUN
Sách Vật lí 11, Sách giáo viên Vật lí 11, Tài liệu bồi dƣỡng thay sách giáo khoa Vật
lí 11, Phụ lục 1
IV. HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1: Nghiên cứu những vấn đề mới của chƣơng trình và SGK Vật lí 11
Nhiệm vụ:
Chia thành các nhóm đọc tài liệu, trao đổi, thảo luận trong nhóm để trả lời các câu
hỏi sau:
- Thế nào là chƣơng trình Vật lí là gì? Vị trí và vai trò của chƣơng trình trong dạy
học Vật lí 11 hiện nay?
- Chức năng của sách giáo khoa Vật lí hiện nay?
- Những điểm mới cơ bản của sách giáo khoa Vật lí 11 so với sách CCGD?
Các nhóm cử đại diện lên trình bày, GgV giải thích thêm
Thông tin cho hoạt động:
Sách Vật lí 11, Sách giáo viên Vật lí 11, Tài liệu bồi dƣỡng thay sách giáo khoa Vật
lí 11, Phụ lục 1
Hoạt động 2: Phát hiện những khó khăn trong việc thực hiện có hiệu quả chƣơng
trình và sách giáo khoa Vật lí 11
Nhiệm vụ:
Làm việc theo nhóm, liệt kê những khó khăn gặp phải trong việc thực hiện chƣơng
trình và sách giáo khoa Vật lí 11 hiện nay.
GgV tổng kết lại một số khó khăn cơ bản nhất
Thông tin cho hoạt động:
4
Qua hoạt động thực tiễn dạy học sách giáo khoa 11
Hoạt động 3: Đề xuất các biện pháp khắc phục khó khăn trong việc thực hiện
chƣơng trình và sách giáo khoa Vật lí 11
Nhiệm vụ:
Các nhóm đề xuất các biện pháp khắc phục khó khăn và thảo luận
GgV kết luận về các biện pháp
Thông tin cho hoạt động:
V. ĐÁNH GIÁ
- Thông qua việc trả lời các câu hỏi và hệ thống biện pháp do các nhóm đề xuất
- Thông tin phản hồi của đánh giá môđun: Thông tin nhận đƣợc từ học viên sau từng
hoạt động trên lớp.
VI. PHỤ LỤC 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHƢƠNG TRÌNH VÀ SÁCH GIÁO KHOA THPT
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SÁCH GIÁO KHOA
1.1. Quan niệm về sách giáo khoa
- Điều 29 của Luật Giáo dục đã xác định "Sách giáo khoa cụ thế hoá các yêu cầu về
nội dung kiến thức và kỹ năng quy định trong chƣơng trình giáo dục các môn học ở mỗi
lớp của giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu về phƣơng pháp của giáo dục phổ thông"
- Sách giáo khoa (SGK) trƣớc hết là sách của học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức biên soạn và đƣợc ban hành trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định
SGK để sử dụng chính thức, thống nhất, ổn định trong giảng dạy, học tập và đánh giá học
sinh ở nhà trƣờng và các cơ sở giáo dục phổ thông khác.
- Sách giáo khoa đƣợc coi là công trình nghiên cứu khoa học giáo dục
- Sách giáo khoa là tài liệu học tập chủ yếu dùng cho học sinh học tập đồng thời còn là
tài liệu để giáo viên sử dụng trong việc chuẩn bị và tiến hành quá trình giảng dạy.
1.2. Chức năng chủ yếu của sách giáo khoa
1.2.1. Đối với người học
Cung cấp cho học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản, hiện đại, thiết thực và có hệ
thống theo những quy định trong chƣơng trình của mỗi môn học.
Góp phần hình thành cho học sinh phƣơng pháp học tập chủ động, tích cực. SGK là tài
liệu quan trọng nhất có tác dụng hỗ trợ, tạo điều kiện cho học sinh tự học, tự tiếp thu tri
thức cần thiết cho bản thân. Từ đó ngƣời học sẽ có đƣợc biện pháp cụ thể để bổ sung kiến
thức và kỹ năng cho bản thân.
Giúp học sinh có thể tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của mình.
Giúp học sinh tra cứu, tham khảo: SGK đƣợc coi là một công cụ tin cậy, có tính thuyết
phục cao đối với học sinh, giúp cho học sinh tìm kiếm đƣợc những thông tin chính xác,
phù hợp với trình độ hiện tại của mình.
Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh có khả năng ứng xử, có hành vi văn
minh, giúp học ý thức đƣợc vị trí của mình trong phạm vi gia đình, nhà trƣờng và xã hội.
SGK giúp học sinh liên kết những kiến thức, kỹ năng đã học với hành động của các
em trong đời sống và sản xuất nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống cá nhân, gia đình và
cộng đồng.
5
1.2.2. Đối với người dạy
Quy định phạm vi và mức độ kiến thức, kỹ năng mà ngƣời dạy cần phải thực hiện
trong quá trình dạy học.
Giúp giáo viên có phƣơng hƣớng hành động thích hợp để cải tiến, đổi mới phƣơng
pháp dạy học (dạy nhƣ thế nào). Đồng thời có thể giúp ngƣời dạy khơi gợi và phát huy khả
năng tự học của ngƣời học.
Làm căn cứ chủ yếu để giáo viên chuẩn bị giáo án, tiến hành bài giảng, tổ chức điều
khiển lớp học, đánh giá học sinh.
SGK còn làm căn cứ để các cấp quản lí giáo dục kiểm tra đánh giá kết quả dạy và học
ở trƣờng phổ thông.
Nhƣ vậy, SGK có tính chất đa năng, tác dụng nhiều mặt. Điều này đảm bảo cho SGK
có vai trò chủ yếu và quan trọng nhất trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục thông qua
thực hiện mục tiêu của môn học trong nhà trƣờng phổ thông.
II. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ SÁCH GIÁO KHOA TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CẢI CÁCH
GIÁO DỤC
Sách giáo khoa cải cách giáo dục THPT ở nƣớc ta đã đƣợc triển khai thống nhất trong
toàn quốc từ năm học 1990- 1991. Riêng bộ sách Toán và Văn học- Tiếng Việt- Làm văn
đƣợc chỉnh lí hợp nhất năm 2000. Bộ sách giáo khoa hiện hành đã góp phần quan trọng
vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục, ổn định, phát triển và nâng cao dần chất lƣợng giáo
dục trong suốt thời gian qua.
Đến nay, trƣớc yêu cầu mới của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, trƣớc sự phát
triển nhanh và mạnh mẽ của kinh tế- xã hội, của khoa học công nghệ nói chung và khoa
học giáo dục nói riêng, sách giáo khoa THPT hiện hành đã bộc lộ một số hạn chế nhất
định. Cụ thể nhƣ sau:
2.1. Về nội dung và cấu trúc sách giáo khoa
Sách giáo khoa THPT thƣờng thiên về cung cấp kiến thức dƣới dạng lí thuyết, nhẹ về
hƣớng dẫn hoạt động, ít chú ý đến việc phát triển năng lực thực hành, ứng dụng kiến thức
của học sinh vào đời sống và sản xuất. Tính địa phƣơng còn ít. Các bài tập sau mỗi bài,
mỗi chƣơng thƣờng nghèo nàn về chủng loại, đơn điều về nội dung, ít gần gũi với đời
sống, thiếu loại bài tập thực hnàh, ứng dụng.
Cấu trúc SGK của hầu hết các môn ở THPT còn đơn giản, không có phần tra cứu các
khái niệm, thuật ngữ, các sự kiện, các nhân vật... chƣa tạo cơ hội thuận tiện cho học sinh
khi có nhu cầu tra cứu, tìm giải đáp, tự học.
Cấu trúc các chƣơng, bài học trong SGK của nhiều môn học thƣờng đơn điệu chỉ gồm
phần bài học với những nội dung kiến thức cần đƣợc cung cấp và phần câu hỏi bài tập chủ
yếu là tái hiện lại nội dung bài học với một số bài tập quen thuộc, ít hấp dẫn ngƣời học.
Các SGK thƣờng có rất ít nội dung hƣớng dẫn ngƣời học tiếp cận với phƣơng pháp học
tập, nghiên cứu đặc trƣng của môn học.
Những nội dung kiến thức đƣợc mở rộng, nâng cao chỉ đƣợc trình bày dƣới dạng các
tài liệu tham khảo... nhƣng không thống nhất giữa các môn, giữa các cuốn sách và ngay cả
giữa các chƣơng, các bài trong một cuốn sách.
2.2. Về phƣơng pháp trình bày SGK
Sách giáo khoa hiện hành đƣợc trình bày theo cách mô tả, liệt kê các kiến thức và chủ
yếu bằng kênh chữ. Cách trình bày nhƣ vậy chỉ phù hợp với cách dạy học truyền thụ một
chiều khá phổ biến: giáo viên giảng giải, học sinh nghe và ghi chép (phƣơng pháp đọc
6
chép). Do đó, nói chung SGK ít tạo điều kiện cho học sinh suy nghĩ trong giờ học và
thƣờng gây khó khăn cho giáo viên khi áp dụng phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực
hoá hoạt động của ngƣời học.
2.3. Hình thức của sách giáo khoa
Tỷ lệ giữa kênh chữ và kênh hình trong sách giáo khoa chƣa hợp lí. Kênh hình thƣờng
ít, lại chủ yếu là minh họa cho phâỡn nội dung của kênh chữ, nên chƣa trở thành nguồn
kiến thức thực thụ cho ngƣời học.
Kích thƣớc SGK nhỏ (14,5 x 20,5cm) hạn chế việc tăng cƣờng sử dụng kênh hình, khó
khăn trong trình bày, vì vậy cuốn sáhc giáo khoa thƣờng nhiều trang. Sách thƣờng chỉ
đƣợc in một màu (đen trắng) không thích hợp với nội dung của nhiều môn học. Vì vậy
SGK không đẹp, ít hấp dẫn học sinh.
III. NHỮNG YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC BIÊN SOẠN SÁCH GIÁO KHOA TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
Chƣơng trình và sách giáo khoa các cấp bậc học đều đƣợc xây dựng và biên soạn theo
những định hƣớng và nguyên tắc chung cho việc đổi mới chƣơng trình và SGK phổ thông
của Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc Hội.
Căn cứ vào vị trí, nhiệm vụ và đặc điểm của trƣờng trung học phổ thông hiện nay, quá
trình biên soạn SGK cần đảm bảo những yêu cầu sau đây:
3.1. Phải xuất phát từ mục tiêu đào tạo của cấp học
Mục tiêu giáo dục THPT đã định rõ các phẩm chất và năng lực cần phát triển cho học
sinh nhằm hƣớng tới yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn phát triển kinh tế xã
hội mới của đất nƣớc, giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hoá để đến nƣam 2020 đƣa
nƣớc ta trở thành một nƣớc công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hoá, mở rộng giao lƣu hội
nhập quốc tế với sự hình thành và phát triển của kinh tế tri thức đồng thời đáp ứng yêu cầu
phát triển đa dạng của mỗi cá nhân.
3.2. Đảm bảo tính hệ thống, chỉnh thể và yêu cầu kế thừa trong việc hoàn thiện nội
dung học vấn phổ thông
Sách giáo khoa của cấp trung học phổ thông phải bám sát chƣơng trình các môn học
góp phần củng cố nội dung giáo dục của các cấp, bậc học trƣớc đồng thời bổ sung, phát
triển nâng cao hơn nhằm hoàn thiện học vấn phổ thông. Hệ thống kiến thức cần bao gồm
các kiến thức nhằm chuẩn bị cho việc đào tạo tiếp tục sau khi tốt nghiệp phổ thông, các
kiến thức trực tiếp phục vụ cho cuộc sống hiện tại của ngƣời học, các kiến thức cần thiết
cho định hƣớng nghề nghiệp trong tƣơng lai, tăng cƣờng loại kiến thức về phƣơng pháp,
loại kiến thức giàu khả năng ứng dụng.
Với yêu cầu thùa kế cần khai thác tối đa những ƣu điểm của SGK trung học phổ thông
hiện hành, đặc biệt SGK trung học chuyên ban thí điểm.
3.3. Đảm bảo yêu cầu cơ bản, hiện đại, sát với thực tiễn Việt Nam
Nội dung SGK phải phản ánh đƣợc những thành tựu khoa học mới (tự nhiên-kinh tế-
xã hội và nhân văn- kỹ thuật- công nghệ) của thế giới cũng nhƣ của nƣớc ta, cùng những
vấn đề đang đƣợc cả loài ngƣời quan tâm (môi trƣờng, dân số và những vấn đề khác); đồng
thời lƣu ý tiếp thu có chọn lọc các kinh nghiệm tiên tiến của nƣớc ngoài; đảm bảo mối
quan hệ liên môn mọt cách chặt chẽ để bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau, tránh trùng lặp .
SGK của những môn học khác nhau có những yêu cầu cần thiết về kiến thức, kỹ năng,
về phƣơng pháp dạy học, về hình thức kiểm tra đánh giá không giống nhau. Do đó trong
cách trình bày, trong cấu trúc của bài học, của chƣơng trong từng cuốn sách giáo khoa cần
7
thể hiện đƣợc đặc trƣng của bộ môn và bảo đảm đƣợc yêu cầu này theo đặc trƣng của môn
học.
3.4. Góp phần thực hiện yêu cầu đổi mới phƣơng pháp và hình thức tổ hcƣc dạy học
Đây là một trong những yêu cầu hàng đầu của việc đổi mới giáo dục phổ thông nói
chung và đã đƣợc thể hiện rõ nét trong biên soạn SGK tiểu học và trung học cơ sở mới.
Đổi mới phƣơng pháp dạy học các môn học ở trung học phổ thông cần đƣợc đẩy mạnh
theo định hƣớng chung. Do đặc điểm và trình độ của học sinh ở trung học nên cần chú ý
nhiều đến việc phát triển năng lực tự học, đa dạng hoá các hình thức học tập, tạo điều kiện
để học sinh tự nghiên cứu, chủ động trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề. Cách trình
bày trong SGK các môn học cần tránh cách mô tả, liệt kê các kiến thức một cách đơn thuần
mà cần trình bày làm sao để tạo điều kiện cho giáo viên khi áp dụng phƣơng pháp dạy học
theo hƣớng tích cực hoá hoạt động của ngƣời học.
3.5. Coi trọng vai trò của phƣơng tiện dạy học
Phƣơng tiện dạy học không chỉ dừng ở mức minh hoạ nội dung dạy học mà phải trở
thành công cụ nhận thức, là một bộ phận hữu cơ cả phƣơng pháp và nội dung dạy học. Do
yêu cầu tăng hoạt động thực hnàh, thí nghiệm cũng nhƣ yêu cầu cần ứng dụng nên khi biên
soạn SGK cần đặt đúng vị trí của thiết bị dạy học trong quá trình dạy học bộ môn. Khi nêu
lên yêu cầu về mặt này trong SGK cần lƣu ý kết hợp giữa các thiết bị phải mua sắm với các
thiết bị tự tạo. Cần lƣu ý tới vai trò của công nghệ thông tin và việc ứng dụng nó vào quá
trình dạy học bộ môn.
3.6. Góp phần đổi mới đánh giá kết quả học tập
SGK từng bộ môn cần thể hiện đƣợc những yêu cầu về đổi mới đánh giá kết quả môn
học. Việc đảm bảo đánh giá khách quan, đủ độ tin cậy sẽ làm cho hoạt động quan trọng
này đạt kết quả mong muốn. Đổi mới đánh giá kết quả môn học bao gồm đổi mới nội
dung, hình thức và quy trình đánh giá, kể cả đánh giá ở từng thời điểm và cả quá trình. Cần
tạo điều kiện để học sinh và tập thể học sinh tham gia vào quá trình đánh giá kết quả học
tập. Khi biên soạn SGK trung học phổ thông cần lƣu ý đến việc lựa chọn các kiểu bài tập,
kiểu câu hỏi giúp cho học sinh tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập của mình.
3.7. Chú ý tới tính khả thi và các vấn đề của địa phƣơng
SGK các môn học cần bảo đảm tính khả thi, tƣơng đồng với các điều kiện trang thiết
bị của nhà trƣờng, trình độ dạy và học của giáo viên và học sinh, tình hình kinh tế- xã hội.
Trong biên soạn SGK một số môn học cần có phần dành cho địa phƣơng nhằm trực
tiếp góp phần hƣớng việc học tập của học sinh gắn với cộng đồng, với thực tiễn phát triển
của cộng đồng vốn hết sức đa dạng trên các vùng miền của đất nƣớc ta.
IV. CẤU TRÚC CỦA SÁCH GIÁO KHOA TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
4.1. Cấu trúc của cuốn sách giáo khoa
4.1.1. Phần đầu cuốn sách giáo khoa gồm trang bìa chính (bìa 1) và các trang lót với
các nội dung sau
Trình bày tên sách, lớp, tổng chủ biên, chủ biên, tên các tác giả, tên nhà xuất bản giáo
dục, biểu tƣợng nhà xuất bản (có sự phân biệt giữa bìa 1 và trang 1 (bìa phụ) để trình bày
bìa 1 đẹp hơn).
Lời mở đầu của sách giáo khoa: đề cập đến nội dung, mục đích, cách sử dụng sách
Bảng chú giải những ký hiệu trong sách
Đối với từng bộ môn, sách giáo khoa có thể có những biểu bảng cần thiết khác nhƣ
bảng những hằng số và đơn vị đo lƣờng (môn Lí, Hoá)...
8
4.1.2. Phần giữa của cuốn sách giáo khoa
Là phần chính của cuốn sách, bao gồm các phần, các chƣơng, các bài học (trình bày ở
phần sau).
4.1.3. Phần cuối cuốn sách giáo khoa bao gồm
Mục lục của sách giáo khoa: Cung cấp cho giáo viên, học sinh về cấu trúc nội dung
môn học của lớp học mà họ có nhiệm vụ dạy và học (mục lục để ở cuối sách để thống nhất
với các SGK ỏ 2 bậc học trƣớc).
Phần tra cứu: Nhằm giúp học sinh tìm tòi, tra cứu, củng cố, hoàn thiện kiến thức, giúp
học sinh có thể tự học, tự nghiên cứu. Có 3 hình thức:
Bảng tra cứu: Những định nghĩa, khái niệm, định luật, thuật ngữ, sự kiện qua trọng của
môn học có trong sách giáo khoa, đƣợc sắp xếp theo thứ tự A, B, C...
Danh mục: Các khái niệm, định luật, sự kiện quan trọng của môn học và vị trí của
chúng trong cuốn sách giáo khoa nhằm giúp học sinh có thể tìm hiểu nhanh chóng đầy đủ
về chúng, giúp học sinh tự học, tự tìm kiếm kiến thức thuận lợi.
Phần danh mục cũng sắp xếp theo thứ tự A, B, C...
Ghép chung nội dung phần tra cứu và phần danh mục thành bảng tra cứu, trong đó chỉ
rõ nội dung các thuật ngữ, khái niệm... những con số chỉ trang tƣơng ứng trong cuốn sách
giáo khoa.
Phần tài liệu tham khảo:
Phần phụ lục: Hỗ trợ cho học sinh muốn tham khảo, mở rộng và tự hoàn thiện kiến
thức, kỹ năng.
Phần gợi ý trả lời hoặc gợi ý giải các bài tập bao gồm những câu trả lời ngắn gọn,
thông báo kết quả những bài tập, đáp số của những bài toán khó trong các bài học, các
chƣơng của sách giáo khoa. Phần này giúp học sinh có thể tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả
học tập của mình và gợi mở phƣơng pháp bổ sung, tự hoàn thiện kiến thức cho bản thân.
4.2. Cấu trúc của một chƣơng (hoặc một phần) sách giáo khoa
Cấu trúc một chƣơng (hoặc một phần) của sách giáo khoa THPT thƣờng là:
4.2.1. Trang mở đầu của mỗi chương (mỗi phần)
Trang mở đầu của mỗi chƣơng (một phần) gồm: Số thứ tự chƣơng, tên chƣơng, nếu có
thể đƣợc là một tranh, ảnh hoặc hình vẽ tƣợng trƣng cho nội dung chính của chƣơng (hoặc
một phần).
Tuỳ tính chất của môn học mà có thể có phần mở đầu chƣơng: Nêu vắn tắt nội dung,
định hƣớng và nhiệm vụ cần nghiên cứu, tìm hiểu trong chƣơng.
Trang mở đầu chƣơng (phần) đƣợc trình bày hấp dẫn, gây ấn tƣợng sẽ có tác dụng, lôi
cuốn học sinh có hứng thú nghiên cứu, tìm tòi những nội dung kiến thức đƣợc trình bày
trong chƣơng (phần) đó.
4.2.2 Phần giữa mỗi chương (mỗi phần) là những bài học trong chương
(trình bày ở phần sau)
4.2.3. Phần cuối mỗi chương (mỗi phần)
Tuỳ bộ môn mà có các nội dung sau:
Tóm tắt những kiến thức cơ bản trong chƣơng (phần) nên viết ngắn gọn khoảng một
trang. Có thể là một sơ đồ cấu trúc logíc kiến thức của bài học.
9
Tƣ liệu của chƣơng (phần): NHằm giúp học sinh mở rộng hiểu biết của mình về những
nội dung kiến thức trong chƣơng.
Phần ôn tập, luyện tập tổng kết chƣơng (phần) gồm những bài tập, nội dung hƣớng
dẫn ôn tập, tổng kết kiến thức chƣơng (phần).
4.3. Cấu trúc của một bài học trong sách giáo khoa
Một bài trong sách giáo khoa có thể dạy một hoặc nhiều tiết.
Bài học trong sách giáo khoa THPT thƣờng gồm:
4.3.1. Mở đầu bài học
Số thứ tự bài
Tên bài học
Mở đầu bài học: Nêu ngắn gọn mục tiêu bài học (kiến thức, kỹ năng, kết quả cần đạt
đƣợc) khi ngiên cứu bài học.
4.3.2. Nội dung chính của bài học
Thƣờng đƣợc trình bày thành những đề mục ngắn gọn, rõ ràng.
Nội dung chính của một bài học đƣợc xuất hienẹ dƣới các hình thức:
Cung cấp các tƣ liệu, các thông tin cần tìm kiếm.
Những tƣ liệu đƣợc cung cấp, những thông tin cần tìm kiếm là những kiến thức, kỹ
năng mới, ý tƣởng mới mà ngƣời học phải phân tích, lí giải, nhận thức.
Hình thức cung cấp tƣ liệu, thông tin đƣợc trình bày trong sách giáo khoa dƣới dạng
kênh chữ hoặc kênh hình.
Dẫn dắt xử lí thông tin
Sách giáo khoa hƣớng dẫn học sinh phƣơng pháp xử lí các thông tin đƣợc cung cấp,
giải quyết tình huống vấn đề theo hƣớng tích cực hoá hoạt động của ngƣời học, tạo điều
kiện để ngƣời học đƣợc suy nghĩ, làm việc thực sự, hình thành cho họ phƣơng pháp tự học,
tự nghiên cứu, tự ghiải quyết vấn đề để chiếm lĩnh những tri thức đƣợc cung cấp trong sách
giáo khoa.
Các giải pháp dẫn dắt học sinh xử lí tƣ liệu, tìm kiếm thông tin có thể là:
Một hệ thống các câu hỏi với số lƣợng và mức đọ thích hợp để dẫn dắt học sinh tiếp
cận đƣợc tri thức cần tìm.
Một hệ thống các bài tập định tính, định lƣợng để giải đáp hoặc tiếp cận một thông tin
nào đó.
Một số thí nghiệm không quá phức tạp dƣới dạng nghiên cứu hoặc minh hoạ cho một
vấn đề, một lí thuyết nào đó.
Đƣa ra các kết quả cần đạt (nếu cần)
Cuối mỗi bài học trong sách giáo khoa của một số môn có thể có phần tóm tắt những
kiến thức, kỹ năng cơ bản của bài học. Trong phần tóm tắt nên ghi rõ mức độ yêu cầu đối
với ngƣời học từ thấp đến cao, từ biết đƣợc đến vận dụng đƣợc. Kết quả cần đạt là phần
học sinh phải ghi nhớ, phải nhận thức đƣợc sau mỗi bài học. Đối với sách giáo khoa THPT
đây là phần phải cân nhắc trình bày một cách phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh THPT
(không nên chỉ là một số dòng tóm tắt đƣợc đóng trong khung nhƣ sách giáo khoa THCS).
4.3.3. Phần tư liệu (nếu có)
Phần tƣ liệu của bài học phải có nội dung liên quan mật thiết đến nội dung của bài học.
10
Phần tƣ liệu có tác dụng góp phần bổ sung, hoàn thiện những hiểu biết của ngƣời học,
đồng thời làm cho nội dung bài học đỡ nặng nề, quá tải.
Phần tƣ liệu nên viết ngắn gọn, xúc tích, hấp dẫn, in co chữ nhỏ hơn phần bài học.
Đƣơng nhiên phần tƣ liệu không thuộc phạm trù kiến thức, kỹ năng cơ bản của bài học.
4.3.4. Phần bài tập
Cuối bài học là phần bài tập (bao gồm các câu hỏi và bài tập). Tuỳ môn học, số lƣợng
bài tập có thể nhiều ít khác nhau (nên khoảng từ 4 đến 10 bài).
Các bài tập trong sách giáo khoa nên đa dạng về loại hình:
Bài tập lí thuyết định tính
Bài tập định lƣợng
Bài tập trắc nghiệm: định tính, định lƣợng
Bài tập tra cứu, thu thập thông tin, tƣ liệu
Bài tập trắc nghiệm, bài tập tự luận...
Tăng tính thiết thực của các bài tập:
Nội dung các câu hỏi, bài tập nên hƣớng việc vận dụng những kiến thức cƣ bản đã học
vào những vấn đề có liên quan trong đời sống và sản xuất. Nên gia tăng những bài tập có
tác dụng phát triển trí tuệ, kỹ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh.
Cần có sự phân hoá mức độ các bài tập.
Mức độ các câu hỏi, bài tập cần thể hiện sự phân hoá nhằm đáp ứng những năng lực,
trình độ khác nhau của học sinh (trung bình, khá, giỏi).
4.3.4. Phần tự đánh giá
Cần có những câu hỏi và bài tập giúp học sinh tự kiểm tra đánh giá đƣợc kết quả học
tập của mình.
V. PHƢƠNG PHÁP TRÌNH BÀY VÀ HÌNH THỨC CẤU SÁCH GIÁO KHOA TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
5.1. Phƣơng pháp trình bày của sách giáo khoa
Trình bày sách giáo khoa THPT phải thể hiện đƣợc phƣơng pháp dạy học nhằm tích
cực hoá hoạt động nhận thức của ngƣời học, tạo điều kiện đề ngƣời học đƣợc suy nghĩ,
đƣợc hoạt động thực sự. Từ đó ngƣời học có thể chiếm lĩnh đƣợc kiến thức, hình thành
đƣợc kỹ năng. Mức độ, số lƣợng và sự sắp xếp các thông tin trong mỗi bài học sao cho vừa
sức, hấp dẫn đối với ngƣời học, giúp ngƣời học có thể tự học, tự nghiên cứu.
5.2. Kênh chữ và kênh hình trong sách giáo khoa
5.2.1. Kênh chữ
Gồm những thông tin bằng chữ dùng để trình bày nội dung tri thức của môn họ
File đính kèm:
- tai lieu boi duong GV.pdf