Tài liệu ôn tập thi tốt nghiệp THPT môn Địa Lí

I. Công cuộc đổi mới là một cuộc cải cách toàn diện về kinh tế – xã hội

a. Bối cảnh

- 30/4/1975: miền Nam được giải phóng, đất nước thống nhất, cả nước tập trung hàn gắn các vết thương chiến tranh, xây dựng phát triển đất nước.

- Đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh.

- Bối cảnh trong nước và quốc tế hết sức phức tạp.

 Nền kinh tế rơi vào khủng hoảng kéo dài.

b. Diễn biến

Công cuộc đổi mới được manh nha từ năm 1979 và được khẳng định từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần VI (1986), đưa nền kinh tế – xã hội nước ta phát triển theo 3 xu thế:

- Dân chủ hóa đời sống kinh tế – xã hội

- Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN

- Tăng cường giao lưu và hợp tác với các nước trên thế giới.

 

doc46 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 524 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tài liệu ôn tập thi tốt nghiệp THPT môn Địa Lí, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I. KIẾN THỨC CƠ BẢN BÀI 1: VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP I. Công cuộc đổi mới là một cuộc cải cách toàn diện về kinh tế – xã hội a. Bối cảnh - 30/4/1975: miền Nam được giải phóng, đất nước thống nhất, cả nước tập trung hàn gắn các vết thương chiến tranh, xây dựng phát triển đất nước. - Đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh. - Bối cảnh trong nước và quốc tế hết sức phức tạp. à Nền kinh tế rơi vào khủng hoảng kéo dài. b. Diễn biến Công cuộc đổi mới được manh nha từ năm 1979 và được khẳng định từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần VI (1986), đưa nền kinh tế – xã hội nước ta phát triển theo 3 xu thế: - Dân chủ hóa đời sống kinh tế – xã hội - Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN - Tăng cường giao lưu và hợp tác với các nước trên thế giới. c. Thành tựu - Nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế, đẩy lùi lạm phát và kiềm chế ở mức độ một con số. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, trung, giai đoạn 1987 – 2004, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình của cả nước đạt 6,9%, chỉ đứng sau Singapo. - Cơ cấu kinh tế theo ngành chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng có sự chuyển biến rõ nét: Một mặt hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, các vùng chuyên canh, các trung tâm dịch vụ và công nghiệp lớn; một mặt ưu tiên phát triển cho các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. à Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. 2. Nước ta trong hội nhập quốc tế và khu vực a. Bối cảnh Toàn cầu hóa là một xu thế lớn, một mặt cho phép nước ta tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài, mặt khác đặt nền kinh tế nước ta vào thế bị cạnh tranh quyết liệt bởi các nền kinh tế phát triển hơn trong khu vực và trên thế giới. b. Công cuộc hội nhập quốc tế và khu vực đã đạt được những thành tựu to lớn - Thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư nước ngoài. - Hợp tác kinh tế – khoa học kỹ thuật, khái thác tài nguyên, bảo vệ môi trường, an ninh khu vực, được đẩy mạnh. - Ngoại thương được phát triển ở tầm cao mới. 3. Một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc đổi mới và hội nhập - Thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo. - Hoàn thiện và thực hiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. - Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. - Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế để tăng tiềm lực kinh tế quốc gia. - Có các giải pháp hữu hiệu bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững. - Đẩy mạnh phát triển giáo dục, y tế, phát triển nền văn hóa mới, chống lại các tệ nạn xã hội, mặt trái của kinh tế thị trường. ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN BÀI 2: VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ 1. Vị trí địa lý - Ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á. - Tiếp giáp với nhiều nước, cả trên đất liền và trên biển ( tên các nước ) - Atlat - Hệ tọa độ địa lý Trên đất liền. + Điểm cực Bắc: ở vĩ độ 23023’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. + Điểm cực Nam: ở vĩ độ 8034’B tại xã đất mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. + Điểm cực Tây: ở kinh độ 102009’Đ tại xã Sín Thầu, huyện Muờng Nhé, tỉnh Điện Biên. + Điểm cực Đơng: ở kinh độ 109024’Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hịa. Tại biển đông, các đảo kéo dài đến khoảng vĩ độ 6o50/B, và từ khoảng 101o Đ đến khoảng 117o20/ Đ. - Đại bộ phận lãnh thổ nằm trong múi giờ số 7. 2. Phạm vi lãnh thổ a. Vùng đất - Gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo, có tổng diện tích là 331.212 km2. - Có hơn 4600 km đường biên giới trên đất liền tiếp giáp các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia. phần lớn nằm trong khu vực miền núi. - Đường bờ biển cong hình chữ S, dài 3260km, chạy từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang). - Có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có hai quần đảo ngoài khơi xa trên biển Đông là: Hoàng Sa, Trường Sa. b. Vùng biển Diện tích khoảng 1 triệu km2, tiếp giáp với vùng biển của 8 nuớc ( Atlat ) gồm nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa. c. Vùng trời - Là khoảng không gian không giới hạn độ cao bao trùm lên lãnh thổ nước ta; trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian của các đảo. 3. Ý nghĩa của vị trí địa lý Việt Nam a. Ý nghĩa tự nhiên - Thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. - Tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú và đa dạng. - Tự nhiên có sự phân hóa đa dạng giữa miền Bắc và miền Nam, giữa miền núi với đồng bằng, ven biển, hải đảo, hình thành các vùng tự nhiên khác nhau. - Nằm trong vùng có nhiều thiên tai à cần có biện pháp phòng chống tích cực và chủ động. b. Ý nghĩa kinh tế, văn hóa – xã hội và quốc phòng Về kinh tế: - Tạo thuận lợi trong việc phát triển kinh tế, thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Về văn hóa – xã hội: - Tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước trong khu vực. Về an ninh quốc phòng: - Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á về an ninh quốc phòng.Biển Đông có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước. BÀI 4-5. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ VLỆT NAM * Những giai đoạn chính trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam. - Giai đoạn Tiền Cambri. - Giai đoạn Cổ kiến tạo. - Giai đoạn Tân kiến tạo. 1. Giai đoạn tiền Cambri: - Là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam. - Giai đoạn tiền Cambri gồm 2 đại Thái Cổ và Nguyên sinh. - Đây là giai đoạn cổ nhất, kéo dài nhất trong lịch sử phát triển của lãnh thổ Việt Nam: Bắt đầu cách đây 2.5 tỉ năm, kết thúc cách đây 542 triệu năm. a. Chỉ diễn ra trong một phạm vi hẹp trên phần lãnh thổ nước ta hiện nay: các mảng nền cổ như Hoàng Liên Sơn, sông Mã và Trung Trung Bộ. b. Các thành phần tự nhiên rất sơ khai đơn điệu: - Khí quyển rất loãng, hầu như chưa có ôxi, chỉ có chất khí amôniac, điôxit cacbon, nitơ, hiđro.â - Thuỷ quyển: hầu như chưa có lớp nước trên mặt. - Sinh vật nghèo nàn: Tảo (tảo lục, tảo đỏ), động vật thân mềm (sứa, hải quỳ, thuỷ tức, san hô,ốc, 2. Giai đoạn Cổ kiến tạo - Là giai đoạn cơ bản cĩ tính chất quyết định đến lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nuớc ta. - Thời gian diễn ra là 477 triệu năm. trải qua 2 đại Cổ Sinh và Trung Sinh, kết thúc cách đây 65 triệu năm. - Đặc điểm khái quát : + Diễn ra trong thời gian khá dài. + Cĩ nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta: Cĩ các kì vận động tạo núi Calêđơni và Hecxini ( thuộc đại Cổ Sinh), các kì tạo núi Inđơxini và Kimêri ( thuộc đại Trung Sinh ) Đất đá gồm các laọi trầm tích măcma và biến chất. Hình thành nhiều mỏ khống sản như than( ở Quảng Ninh, Quảng Nam), đồng, sắt, thiếc, vàng bạc, đá quý,.. . Các hoạt động uốn nếp nâng lên diễn ra nhiều nơi. +Lớp vỏ cảnh quan nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển. -Ý nghĩa của giai đoạn Cổ kiến tạo đối với thiên nhiên Việt Nam: Đại bộ phận lãnh thổ nước ta đã được định hình. 3. Giai đoạn Tân kiến tạo : Là giai đoạn cuối cùng trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta với các đặc điểm - Giai đoạn diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam.Bắt cách đây 65 triệu năm, và kéo dài đến ngày nay. -Chịu sự tác động mạnh mẽ của kỳ vận động tạo núi Anpơ - Himalaya và những biến đổi khí hậu cĩ quy mơ tồn cầu. + Trên lãnh thổ xảy ra các hoạt động uốn nếp, đứt gãy, phun trào măcma, nâng cao – hạ thấp địa hình, bồi lấp những chỗ trũng. + Khí hậu Trái Đất cĩ những biến đổi lớn ở kỉ Đệ Tứ với những thời kì băng hà gây ra hiện tuợng biển tiến và biển lùi. - Là giai đoạn tiếp tục hồn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta cĩ diện mạo và đặc điểm tự nhiên như ngày nay. + Ảnh hưởng cùa Tân kiến tạo đã làm cho một số vùng núi được nâng lên, địa hình trẻ lại, các hoạt động xâm thực bồi tụ được đẩy mạnh, các khống sản cĩ nguồn gốc ngoại sinh được hình thành ( dầu mỏ, khí tự nhiên, than nâu, . . . ) + Các điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm được phát triển. BÀI 6-7. ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI 1. Đặc điểm chung của địa hình a. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp - Địa hình cao dưới 1000m chiếm 85%, núi trung bình 14%, núi cao chỉ có 1%. - Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích đất đai. b. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng - Địa hình nước ta được vận động tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt. - Địa bình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam - Cấu trúc gồm 2 hình chính + Hướng TB - ĐN: Vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc. + Hướng vòng cung: Vùng núi đông bắc và Trường Sơn Nam c Địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: Xâm thực mạnh ở vùng núi và bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông. d Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: Con người làm giảm diện tích rừng tự nhiên dẫn đến quá trình xâm thực, bóc mòn ở đồi núi tăng, tạo thêm nhiều địa hình mới ( đê sông, đê biển,) 2. Các khu vực địa hình a. Khu vực đồi núi - Khu vực đồi núi phân làm 4 vùng là: * Vùng núi Đơng Bắc + Nằm ở tả ngạn S.Hồng với 4 cánh cung lớn (Sơng Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đơng Triều) chụm đầu ở Tam Đảo, mở về phía bắc và phía đơng. + Núi thấp chủ yếu, theo hướng vịng cung, cùng với sơng Cầu, sơng Thương, sơng Lục Nam. + Hướng nghiêng chung Tây Bắc – Đơng Nam, cao ở phía Tây Bắc như Hà Giang, Cao Bằng. Trung tâm là đồi núi thấp, cao trung bình 500-600 m; giáp đờng bằng là vùng đời trung du dưới 100 m. * Vùng núi Tây Bắc + Giữa sơng Hồng và sơng Cả, địa hình cao nhất nước ta, hướng núi chính là Tây Bắc – Đơng Nam (Hồng Liên Sơn, Pu Sam Sao, Pu Đen Đinh) + Hướng nghiêng: Thấp dần về phía Tây; Phía Đơng là núi cao đồ sộ Hồng Liên Sơn, Phía Tây là núi trung bình dọc biên giới Việt-Lào, ở giữa là các dãy núi xen các sơn nguyên, cao nguyên đá vơi từ Phong Thổ đến Mộc Châu. Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sơng (S.Đà, S.Mã, S.Chu) * Vùng núi Bắc Trường Sơn: + Từ Nam S.Cả tới dãy Bạch Mã. + Huớng chung TB-ĐN, gồm các dãy núi so le, song song, hẹp ngang, cao ở 2 đầu, thấp trũng ở giữa. Phía Bắc là vùng núi Tây Nghệ An, phía Nam là vùng núi Tây Thừa Thiên-Huế, ở giữa là vùng núi đá vơi ở Quảng Bình. + Mạch núi cuới cùng là dãy Bạch Mã cũng là ranh giới giữa Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam. * Vùng núi Nam Trường Sơn + Gồm các khối núi, cao nguyên ba dan chạy từ nơi tiếp giáp dãy núi Bạch Mã tới bán bình nguyên ở ĐNB, bao gồm khối núi Kon Tum và khối núi Nam Trung Bộ. + Hướng nghiêng chung: với những đỉnh cao trên 2000 m nghiêng dần về phía Đơng; còn phía Tây là các cao nguyên xếp tầng cao khoảng từ 500-1000 m: Plây-Ku, Đắk Lắk, Lâm Viên, Mơ Nơng, Di Linh. àtạo nên sự bất đối xứng giữa 2 sườn Đơng-Tây của địa hình Trường Sơn Nam. - Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du: Nằm chuyển tiếp giữa đồi núi và đồng bằng. Bán bình nguyên thể hiện rõ ở Đông Nam Bộ với các bậc thềm phù sa cổ, đồi trung du nằm ở rìa phía bắc và phía tây của đồng bằng sông Hồng, rìa đồng bằng ven biển miền Trung. b) Khu vực đồng bằng + ĐBSH - đ/bằng phù sa của hệ thống sơng Hồng và Thái Bình bồi đắp, được khai phá từ lâu, nay đã biến đổi nhiều. - Diện tích: 15.000 km2. - Địa hình: Cao ở rìa Tây, Tây Bắc và thấp dần về phía biển, chia cắt thành nhiều ơ nhỏ. - Trong đê, khơng được bồi đắp phù sa hàng năm, gồm các ruộng cao bạc màu và các ơ trũng ngập nước; Ngồi đê được bồi đắp phù sa hàng năm. + ĐBSCL - Đồng bằng phù sa được bồi tụ của sơng Tiền và sơng Hậu, mới được khai thác sau ĐBSH. - Diện tích: 40.000 km2. - Địa hình: thấp và khá bằng phẳng. - Khơng cĩ đê, nhưng mạng lưới sơng ngịi kênh rạch chằng chịt, nên vào mùa lũ bị ngập nước, mùa cạn nước triều lấn mạnh vào đ/bằng. Trên bề mặt đ/bằng cịn cĩ những vùng trũng lớn như: ĐTM, TGLX So sánh Đồng bằng sơng Hồng Đồng bằng sơng Cửu Long Nguyên nhân hình thành Sơng Hồng và sơng Thái Bình bồi đắp Sơng Tiền và sơng Hậu bồi đắp Diện tích 15000km2 40000km2 Địa hình Cao ở rìa, thấp dần ra biển, bị chia cắt thành nhiều ơ Thấp và bằng phẳng hơn ĐBSH, mạng lưới sơng ngịi chằng chịt Đất Ven sơng cĩ đê, đất trong đê bạc màu, đất ngồi đê màu mỡ được bồi tụ phù sa hàng năm -Đất phù sa ngọt -Đất mặn, đất phèn + Đồng bằng ven biển - Chủ yếu do phù sa biển bồi đắp. Đất nhiều cát, ít phù sa. - Diện tích 15000 km2. Hẹp chiều ngang, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ. - Các đồng bằng lớn: Đồng bằng sông Mã, sông Chu; đồng bằng sông Cả, sông Thu Bồn, ... 3. Thế mạnh và hạn chế về thiên nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng trong phát triển kinh tế - xã hội a. Khu vực đồi núi * Thuận lợi - Các mỏ nội sinh tập trung ở vùng đồi núi thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp. - Tài nguyên rừng giàu có về thành phần loài với nhiều loài quý hiếm, tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới. - Bề mặt cao nguyên bằng phẳng thuận lợi cho việc xây dựng các vùng chuyên canh cây công nghiệp. - Các dòng sông ởû miền núi có tiềm năng thuỷ điện lớn (sông Đà, sông Đồng Nai...). - Với khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp nhiều vùng trở thành nơi nghỉ mát nổi tiếng như Đà Lạt, Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì, Mẫu Sơn * Khó khăn - Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các miền. - Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi là nơi xảy ra nhiều thiên tai: lũ quét, xói mòn, xạt lở đất, tại các đứt gãy còn phát sinh động đất. Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương mù, rét hại b. Khu vực đồng bằng * Thuận lợi: + Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, đặc biệt là gạo. + Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, thuỷ sản và lâm sản. + Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm thương mại. . Các hạn chế: Thường xuyên chịu nhiều thiên tai bão, lụt, hạn hán... BÀI 8. THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN 1. Khái quát về Biển Đông: - Biển Đông là một vùng biển rộng (3,477triêụ km2).lớn thứ 2 trong các biển của Thái Bình Dương. - Là biển tương đối kín, nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. 2. Aûnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam a. Khí hậu: Nhờ có Biển Đông nên khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hòa, lượng mưa nhiều, độ ẩm tương đối của không khí trên 80%. b. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển: - Địa hình vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu thoải với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng lì, các đảo ven bờ và những rạn san hô. - Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái đất phèn, nước lợ, c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển - Tài nguyên khoáng sản: Dầu mỏ, khí đốt, cát, quặng ti tan . . . ; trữ lượng lớn. - Tài nguyên hải sản: các loại thuỷ hải sản nước mặn, nước lợ vô cùng đa dạng... d. Thiên tai - Bão lớn kèm sóng lừng, lũ lụt, sạt lở bờ biển. - Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm đồng ruộng ở ven biển miền Trung BÀI 9-10: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA 1 Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm a. Tính chất nhiệt đới - Biểu hiện: Tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ dương quanh năm. Nhiệt độ trung bình năm trên 200C. Tổng số giờ nắng từ 14000 - 3000 giờ à tổng lượng nhiệt nhân được lớn. - Nguyên nhân: Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, hằng năm nước ta nhận được lượng bức xạ Mặt Trời lớn và ở mọi nơi trong năm đều có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh. b. Gió mùa *Giĩ mùa mùa đơng: (giĩ mùa ĐB) -Từ tháng XI đến tháng IV -Nguồn gốc: cao áp lạnh Xibia -Hướng giĩ Đơng Bắc. -Phạm vi: miền Bắc (d.Bạch Mã trở ra) -Đặc điểm: +Nửa đầu mùa đơng: lạnh, khơ +Nửa sau mùa đơng: lạnh, ẩm, cĩ mưa phùn. Riêng từ Đà Nẵng trở vào, giĩ tín phong BBC thổi theo hướng ĐB gây mưa vùng ven biển miền Trung, cịn Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khơ. *Giĩ mùa mùa hạ: (giĩ mùa TN) - Từ tháng V đến tháng X - Hướng giĩ Tây Nam. + Đầu mùa hạ: khối khí từ Bắc Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên, riêng ven biển Trung Bộ và phần nam của Tây Bắc cĩ hoạt động của giĩ Lào khơ, nĩng. + Giữa và cuối mùa hạ: giĩ tín phong từ Nam Bán Cầu di chuyển và đổi hướng thành giĩ Tây Nam, gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Cùng với dải hội tụ nhiệt đới gây mưa cho cả 2 miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ. Riêng Miền Bắc giĩ này tạo nên giĩ mùa Đơng Nam thổi vào (do ảnh hưởng áp thấp Bắc Bộ). c. Lượng mưa, độ ẩm lớn * Biểu hiện. - Lượng mưa trung bình năm cao: 1500 - 2000mm. Mưa phân bố không đều, sườn đón gió 3500 - 4000mm. - Độ ẩm không khí cao trên 80%. * Nguyên nhân: các khối khí đi qua biển trước khi vào nước ta. 2. Các thành phần tự nhiên khác: a. Địa hình + Xâm thực mạnh ở miền đồi núi - Bề mặt địa hình bị chia cắt, nhiều nơi đất trơ sỏi đá - Vùng núi có nhiều hang động, thung lũng khô - Các vùng thềm phù sa cổ bị bào mòn tạo thành đất xám bạc màu - Đất trượt đá lỡ + Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển vài chục đến hàng trăm met. b. Sông ngòi, đất, sinh vật . Do lượng mưa nhiều , mưa theo mùa và nhiệt độ cao nên: b.1. Sơng ngịi: - Mạng lưới sơng ngịi dày đặc. Con sơng có chiều dài hơn 10 km, nước ta có 2.360 con sơng. Trung bình cứ 20 km đường bờ biển gặp mợt cửa sơng. - Sơng ngịi nhiều nước giàu phù sa. Tởng lượng nước là 839 tỷ m3/năm. Tởng lượng phù sa hàng năm khoảng 200 triệu tấn. - Chế độ nước theo mùa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng mùa khơ. b.2. Đất đai: Quá trình Feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước ta loại đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta. Lớp đất phong hố dày. b.3. Sinh vật: - Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh là cảnh quan chủ yếu ở nước ta các lồi nhiệt đới chiếm ưu thế. - Cĩ sự xuất hiện các thành phần cận nhiệt đới và ơn đới núi cao. 3. Aûnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống * Aûnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp - Nền nhiệt ẩm cao thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, phát triển mô hình nông – lâm kết hợp... - Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, khí hậu, thời tiết không ổn định. * Aûnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống - Thuận lợi để phát triển các ngành lâm nghiệp , thuỷ sản, GTVT, du lịch, và đẩy mạnh hoạt động khai thác, xây dựng vào mùa khô. - Khó khăn: + Các hoạt động giao thông, vận tải du lịch, công nghiệp khai thác chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông. + Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc qản máy móc, thiết bị, nông sản. - Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán và diễn biến bất thường như dong, lốc, mưa đá, sương mù, rét hại, khô nóng, cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống. + Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái BÀI 11-12 . THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG 1. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc ' Nam: Do sự phân hĩa của khí hậu. a) Phần lãnh thổ phía Bắc:( từ dãy núi Bạch Mã trở ra) - Đặc trưng khí hậu: nhiệt đới ẩm giĩ mùa, cĩ mùa đơng lạnh - Nhiệt độ trung bình năm trên 200C - Biên độ nhiệt năm lớn (10-120C) -Cảnh quan phổ biến là đới rừng gió mùa nhiệt đới với thành phần sinh vật có các loại nhiệt đới chiếm ưu thế, ngồi ra cịn cĩ các cây cận nhiệt và ơn đới, các laọi thú lơng dày. b) Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã vào) - Khí hậu mang tính chất cận xích đạo gió mùa nóng quanh năm - Nhiệt độ trung bình năm trên 250C, khơng cĩ tháng nào dưới 200C - Biên độ nhiệt năm nhỏ (3-40C) - Phân thành 2 mùa là mưa và khô - Cảnh quan phổ biến đới rừng gió mùa cận xích đạo. Thành phần sinh vật mang đặc trưng xích đạo và nhiệt đới với nhiều loài 2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông - Tây . Do sự phân hĩa của địa hình và sự tác động kết hợp với hoạt động các khối khí qua lãnh thổ. a.Vùng biển và thềm lục địa: - Thiên nhiên vùng biển đa dạng đặc sắc và cĩ sự thay đổi theo từng dạng địa hình ven biển, thềm lục địa. b.Vùng đồng bằng ven biển: Thiên nhiên thay đổi theo từng vùng: - Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thiên nhiên trù phú. - Dải đ/bằng ven biển Trung Bộ hẹp ngang, bị chia cắt, bờ biển khúc khuỷu, các cồn cát, đầm phá phổ biến thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ, nhưng giàu tiềm năng du lịch và kinh tế biển. c.Vùng đồi núi: Thiên nhiên rất phức tạp (do tác động của giĩ mùa và hướng của các dãy núi). Thể hiện sự phân hố thiên nhiên từ Đơng-Tây Bắc Bộ và Đơng Trường Sơn và Tây Nguyên. 3. Thiên nhiên phân hóa theo độ cao a. Đai nhiệt đới gió mùa: - Ở miền Bắc: có độ cao trung bình dưới 600 - 700m, miền Nam có độ cao 900-1000m. b. Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: miền Bắc có độ cao từ 600 - 700m đến 2600m, miền Nam có độ cao từ 900 – 1000m đến độ cao 2600m. c. Đai ôn đới gió mùa trên núi có độ cao từ 2600m trở lên (chỉ có ởû Hoàng Liên Sơn) Các đặc điểm Nhiệt đới giĩ mùa Cận nhiệt đới giĩ mùa trên núi Ơn đới giĩ mùa trên núi Độ cao trung bình MB: 0 – 600/700m MN: 0 – 900/1000m MB: 600/700 – 2600m MN: 900/1000-2600m Trên 2600m Khí hậu Nhiệt đới giĩ mùa điển hình Cận nhiệt: mát mẻ (khơng cĩ tháng nào nhiệt độ trên 250C), mưa nhiều. Ơn đới (quanh năm nhiệt độ dưới 150C, mùa đơng xuống dưới 50C) Các loại đất chính Đất phù sa và feralit vùng đồi núi thấp - Đất feralit cĩ mùn - Đất mùn Đất mùn thơ Sinh vật * Hệ sinh thái rừng chính: Rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh; Rừng nửa rụng lá; Rừng thưa nhiệt đới khơ; Rừng ngập mặn; Rừng trên đất phèn; Xa van, cây bụi * Thành phần lồi đa dạng * Hệ sinh thái rừng chính: Rừng cận nhiệt đới lá rộng; Rừng cận nhiệt lá kim; Cĩ thành phần lồi của vùng ơn đới * Thành phần lồi khá đa dạng * Hệ sinh thái rừng chính: Cảnh quan của vùng ơn đới. * Thành phần lồi kém đa dạng (nghèo). 4. Các miền địa lí tự nhiên: Tên miền Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ Miền Tây Bắc Và Bắc Trung Bộ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ Phạm vi Vùng đồi núi tả ngạn sông Hồng và đồng bằng sông Hồng Vùng núi hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã Từ 160B trở xuống. Địa chất Cấu trúc địa chất quan hệ với Hoa Nam (TQ), địa hình tương đối ổ định Tân kiến tạo nâng yếu Cấu trúc đại chất quan hệ với Vân Nam(TQ). Địa hình chưa ổn định, tân kiến tạo nâng mạnh Các khôió núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan Địa hình Chủ yếu là đồi núi thấp. Độ cao trung bình 600m, có nhiều núi đá vôi, hướng núi vòng cung, đồng bằng mở rông, địa hình bờ biển đa dạng Địa hình cao nhất nước vơí độ dốc lớn, hướpng chủ yếu là tây bắc – đông nam với các bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, đồng bằng giữa núi Chủ yếu là cao nguyên, sơn nguyên Đồng bằng nam bộ thấp, phẳng và mở rộng Khoáng sản Giàu khoáng sản: than

File đính kèm:

  • docon thi TN dia li theo Chuan KTKN.doc