1. Khái quát chung:
Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng động thái phát triển của một đại lượng ( hoặc so sánh động thái phát triển của 2-3 đại lượng ); so sánh tương quan về độ lớn của 1 đại lượng ( hoặc 2-3 đại lượng ); thể hiện quy mô và cơ cấu thành phần của 1 tổng thể . Các loại biểu đồ rất phong phú và đa dạng. Mỗi loại biểu đồ lại có thể dùng để biểu hiện nhiều mục đích khác nhau.
* Tuy vậy, bất kỳ một biểu đồ nào sau khi vẽ xong cũng cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau :
+ Tính khoa học ( chính xác )
+ Tính trực quan ( đúng, đầy đủ )
+ Tính thẩm mỹ ( rõ ràng, đẹp ).
* Các loại biểu đồ thường gặp trong chương trình dạy và học địa lí :
- Biểu đồ đường ( đồ thị ) : bao gồm các dạng : 1 đường , 2 hoặc 3 đường trong cùng 1 biểu đồ .
9 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 541 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu ôn thi TN THPT năm 2009 – Môn Địa Lí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VẼ BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ
1. Khái quát chung:
Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng động thái phát triển của một đại lượng ( hoặc so sánh động thái phát triển của 2-3 đại lượng ); so sánh tương quan về độ lớn của 1 đại lượng ( hoặc 2-3 đại lượng ); thể hiện quy mô và cơ cấu thành phần của 1 tổng thể . Các loại biểu đồ rất phong phú và đa dạng. Mỗi loại biểu đồ lại có thể dùng để biểu hiện nhiều mục đích khác nhau.
* Tuy vậy, bất kỳ một biểu đồ nào sau khi vẽ xong cũng cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau :
+ Tính khoa học ( chính xác )
+ Tính trực quan ( đúng, đầy đủ )
+ Tính thẩm mỹ ( rõ ràng, đẹp ).
* Các loại biểu đồ thường gặp trong chương trình dạy và học địa lí :
- Biểu đồ đường ( đồ thị ) : bao gồm các dạng : 1 đường , 2 hoặc 3 đường trong cùng 1 biểu đồ .
- Biểu đồ cột : bao gồm các dạng : cột đơn ( 1 đại lượng ); cột nhóm ( nhiều đại lượng ); cột chồng ( cơ cấu thành phần của một tổng thể ), biểu đồ thanh ngang.
* Đối với mỗi loại và dạng biểu đồ, quá trình thực hành chọn vẽ khác nhau, do vậy giáo viên phải hướng dẫn học sinh nắm chắc các thao tác và nguyên tắc vẽ của từng loại và dạng .
2.Hướng dẫn thực hành kỹ năng vẽ một số loại biểu đồ.
2.1. Đặc điểm của các loại và dạng biểu đồ
1. Biểu đồ đường ( đồ thị ) : thường được sử dụng để thể hiện một tiến trình ,động thái phát triển (tăng giảm ,biến thiên ) của một đại lượng , 2 hoặc 3 đại lượng ( hiện tượng ) qua thời gian .
a. Biểu đồ thể hiện 1 đại lượng : Vẽ hệ trục tọa độ vuông góc (1 trục tung và 1 trục hoành) , (vẽ ở giá trị tuyệt đối hoặc tương đối (% ) - thường la giá trị tuyệt đối ) .
b. Biểu đồ thể hiện 2 hoặc 3 đại lượng :Vẽ hệ trục tọa độ vuông góc ( 2 trục tung và 1 trục hoành ) , ( vẽ ở giá trị tuyệt đối hoặc tương đối (%) .
2.Biểu đồ cột. : Có thể được sử dụng để biểu hiện động thái phát triển, so sánh tương quan về độ lớn của 1 đại lượng ,2 đại lượng hoặc nhiều đại lượng ,hoặc thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể.( Tuy nhiên thường hay được sử dụng để thể hiện tương quan về độ lớn giữa (1 ), các đại lượng ) .
a. Biểu đồ cột đơn : thể hiện tương quan độ lớn của 1 đại lượng qua thời gian .Vẽ hệ trục tọa độ vuông góc ,thường vẽ ở giá trị tuyệt đối .
b. Biểu đồ cột nhóm : thể hiện tương quan độ lớn của 2 hoặc 3 đại lượng qua thời gian Vẽ hệ trục tọa độ vuông góc ,vẽ ở giá trị tuyệt đối , gộp 2 hoặc 3 đại lượng trong một năm lại làm một nhóm ,(năm thứ nhất - nhóm thứ nhất ,năm thứ hai -nhóm thứ hai ,năm thứ ba - nhóm thứ ba ).
c. Biểu đồ cột chồng : thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể và so sánh tổng thể đó qua nhiều năm . Có thể vẽ trong hệ trục tọa độ hoặc không dùng hệ trục tọa độ vuông góc, vẽ ở giá trị tuyệt đối hoặc giá trị tương đối (%) - thường là giá trị tương đối
3 . Biểu đồ hình - hình học ( thường dùng hình tròn ) : Thường dùng để thể hiện quy mô và cơ cấu thành phần của một tổng thể. Chỉ vẽ được ở giá trị tương đối (%) .
a. Biểu đồ thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể trong 1 năm . Xử lí số liệu và chuyển sang số % , vẽ 1 hình tròn cho năm đó .
b. Biểu đồ thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể qua 2 năm ,hoặc 3 năm (tối đa là 4 năm , thông thường là 3 năm ) : Xử lí số liệu và chuyển sang số % ,vẽ 2 hình tròn cho 2 năm ,3 hình tròn cho 3 năm ,( chú ý đặt 2 ,( 3 ) hình tròn ngang nhau và tính toán - xác định bán kính ( r ) của 2,( 3 ) năm đó .
4. Biểu đồ kết hợp (cột và đường ) : Thường gồm 1 cột + 1 đường để thể hiện cả động thái phát triển và tương quan độ lớn giữa các đại lượng ( biểu đồ cột thể hiện tương quan độ lớn , biểu đồ đường thể hiện động thái phát triển ) qua thời gian .Chỉ vẽ được ở giá trị tuyệt đối .
5. Biểu đồ miền : Thường được sử dụng để thể hiện cả cơ cấu và động thái phát triển của một đối tượng (1 tổng thể) qua thời gian , chỉ vẽ được ở giá trị tương đối (%) .
2.2. Cách chọn loại, dạng biểu đồ nhanh - đúng :
*. Nguyên tắc chung :
Các loại biểu đồ rất phong phú và đa dạng. Mỗi loại biểu đồ lại có thể dùng để biểu hiện nhiều mục đích khác nhau. Vì vậy, việc đầu tiên là phải nắm hiểu đặc điểm của từng loại và dạng biểu đồ, sau đó xem xét kĩ bảng số liệu và phần yêu cầu cụ thể của đề bài ( có thể nói : đây là 3 căn cứ cơ bản và khoa học để chọn nhanh, đúng loại và dạng biểu đồ thích hợp nhất ).
a. Căn cứ vào đặc điểm của các loại và dạng biểu đồ đã biết ( bằng cách ghi nhớ,thuộc).
b. Căn cứ vào bảng số liệu đã cho ,trong bảng số liệu đã thể hiện tên đại lượng, bao nhiêu đại lượng, giá trị tuyệt đối hay tương đối ,thời gian - bao nhiêu năm, các số liệu cụ thể như thế nào.v...v...
c. Căn cứ vào yêu cầu cụ thể của đề ( phần chữ viết ) để xem yêu cầu gì ? có thể hiện sự biến thiên không ? Tăng, giảm như thế nào ? thời gian được ghi như thế nào ? ví dụ 1989 - 2000 sẽ khác với cách ghi 1989 / 2000 ( Một bên thể hiện thời gian từ 1989 đến 2000 , còn một bên thể hiện thời gian 2 năm : năm 1989 và năm 2000 ) ; có so sánh độ lớn không ? có so sánh cơ cấu không ? đề bài có lưu ý , chú giải , chú thích gì không ?v...v...
> Sự kết hợp đồng thời cả 3 căn cứ trên cho phép chúng ta xác định một cách nhanh chóng và chính xác. Việc ghi nhớ là quan trọng nhưng cái quan trọng hơn là vừa kết hợp vừa loại bỏ dần các loại ,dạng biểu đồ không thích hợp để chọn loại, dạng biểu đồ đúng .
Ví dụ 1 : Cho bảng số liệu sau :
Bảng cán cân xuất nhập khẩu của Việt Nam thời kỳ1989 -1999
(Triệu Rúp - Đô la)
Năm
Tổng số
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Cán cân xuất nhập khẩu
1989
4511,8
1946,0
2565,8
- 619,8
1990
5156,4
2404,0
2725,4
- 384,4
1992
5121,4
2580,2
2540,7
+ 40,0
1995
13604,3
5448,9
8155,4
- 2706,5
1999
23162,0
11540,0
11622,0
- 82,0
Vẽ biểu đồ thích hợp nhất biểu hiện các giá trị tổng số , xuất khẩu ,nhập khẩu vào các năm 1989 -1990 -1992 -1995 và 1999 .
Ví dụ 2 : Cho bảng số liệu sau :
Bảng tổng trị giá xuất ,nhập khẩu Việt Nam thời kỳ 1985 -2000
(Triệu Rúp - Đô la )
Năm
Tổng số
Xuất khẩu
Nhập khẩu
1985
2555,9
698,5
1857,4
1988
3795,0
1038,0
2757,0
1990
5156,4
2404,0
2752,4
1992
5121,4
2580,7
2540,7
1994
9880,1
4054,3
5825,8
1996
18399,5
7255,9
11143,6
1998
20859,9
9360,3
11499,6
1999
23162,0
11540,0
11622,0
2000
29508,0
14308,0
15200,0
Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi giá trị xuất , nhập khẩu thời kỳ 1985 -2000 ở nước ta .
Ví dụ 1: Ta chọn biểu đồ cột nhóm ( Tổng số + xuất + nhập của từng năm ) là thích hợp nhất vì có 3 đại lượng, giá trị tuyệt đối ,muốn so sánh tương quan độ lớn qua từng năm (1989/1990/1992/1995/1999) ,vừa phù hợp với bảng số liệu và vừa phù hợp với yêu cầu của đề bài .
Ở ví dụ 2: Ta chọn loại biểu đồ miền là đúng nhất vì nó thể hiện cả cơ cấu xuất ,nhập trong tổng giá trị xuất nhập khẩu và sự thay đổi của tổng giá trị này qua thời gian (từ 1985 đến 2000 ) ; vừa phù hợp với bảng số liệu và vừa phù hợp với yêu cầu của đề bài, các loại khác không thích hợp .Nếu chọn biểu đồ cột nhóm thì lại không thích hợp với yêu cầu của đề bài .
* Lưu ý : Qua 2 ví dụ so sánh ở trên và trên thực tế , có thể bảng số liệu -với các dữ liệu trong bảng gần giống nhau ,thì ta phải chú ý so sánh đặc điểm các loại , dạng biểu đồ ; chú ý nhiều đến phần chữ viết , yêu cầu của đề bài, cách ghi số thời gian ( năm ) từ đó loại bỏ dần các loại không thích hợp để chọn loại ,dạng biểu đồ đúng.
2.3. Cách thực hiện nhanh việc vẽ các loại biểu đồ :
1 . Biểu đồ đường ( đồ thị ) :
- Vẽ hệ trục tọa độ vuông góc ,xác định tỉ lệ thích hợp với tỉ lệ của tờ giấy vẽ, trên trục tung ghi giá trị nhỏ nhất (0) ở góc tọa độ , ghi giá trị lớn nhất ( trong bảng số liệu ) ở phần cuối của trục, sau đó chia các giá trị chẵn (10/20/30/40; hoặc 50/100/150/200) .Trên trục hoành ghi số năm đầu tiên ở góc tọa độ, năm cuối trong bảng số liệu ở phần cuối của trục ,sau đó chia khoảng cách năm tương ứng .
- Căn cứ vào số liệu của từng năm tương ứng lần lượt dùng các dấu chấm ghi nhớ, sau đó gạch nối các dấu chấm lại với nhau để tạo thành đường .
2. Biểu đồ cột:
- Vẽ hệ trục tọa độ vuông góc, xác định tỉ lệ thích hợp với tỉ lệ của tờ giấy vẽ, sau đó chia trên trục tung, trục hoành tương tự như biểu đồ đường .
- Biểu đồ cột đơn ( chia và không chia khoảng cách năm ), cột nhóm không chia khoảng cách năm ,biểu đồ cột chồng không chia khoảng cách năm ; có thể không dùng hệ trục tọa độ.
- Sau khi đã chia trên 2 trục xong , căn cứ vào số liệu trong bảng số liệu của từng năm tương ứng lần lượt dùng các dấu chấm ghi nhớ ,sau đó dùng các dấu chấm của các năm làm trung điểm của các đoạn thẳng để định kích thước của các cột ( kích thước các cột bằng nhau ( thích hợp nhất là 1 ô li giấy vở ) .
3 . Biểu đồ tròn :
- Mở khẩu độ com -pa chọn (r) bán kính để xác định tỉ lệ của hình tròn sao cho tương ứng với tỉ lệ của tờ giấy vẽ, sau đó kẻ đường bán kính qui định ở tia 12 h (giờ) - trên mặt đồng hồ giây.
- Căn cứ vào số liệu đã được chuyển đổi ,xử lí ( số liệu thô ® số tương đối % ® số độ (0) - số đo lượng giác ,sau đó lần lượt vẽ : đại lượng nào có giá trị lớn vẽ trước ,đại lượng nào có giá trị nhỏ vẽ sau (vẽ lần lượt theo chiều quay của kim đồng hồ ) .
- Đặt 0(0) của thước đo độ vào đường (r) căn cứ vào số độ của đại lượng đầu tiên trên thước đo độ chấm ngoài đường tròn để ghi nhớ, sau đó nối chấm vào tâm của đường tròn.Dịch chuyển thước đo độ đến đường vừa vẽ để vẽ tiếp cho đại lượng thứ 2 , tương tự cho đại lượng thứ 3 ,thứ 4
4 . Biểu đồ kết hợp ( cột + đường ) :
- Vẽ hệ trục tọa độ vuông góc ,vẽ 2 trục tung và chia trên 2 trục tương tự như biểu đồ đồ thị,chia khoảng cách năm trên trục hoành, chia giá trị trên trục tung cho đại lượng cột và đại lượng đường với các đơn vị khác nhau: ví dụ giá trị cột có đơn vị là 10, thì giá trị đường có đơn vị là 5 ( như vậy cột và đường sẽ có sự kết hợp với nhau ) .
- Căn cứ vào số liệu trong bảng ,vẽ giá trị - cột trước, giá trị - đường sau, cách vẽ tương tự như cách vẽ biểu đồ cột và vẽ biểu đồ đường.
5 . Biểu đồ miền :
- Vẽ 1 hình chữ nhật nằm ngang ( cạnh chiều dọc = 4, cạnh chiều ngang = 6 ) , xác định tỉ lệ tương ứng với tỉ lệ của tờ giấy vẽ , chia 0 % ở gốc tọa độ,100 % ở cuối trục tung; chia năm đầu tiên ở gốc tọa độ , năm cuối cùng ở cuối trục hoành ,chia khoảng cách năm từ năm đầu đến năm cuối .
- Căn cứ vào số liệu % đã cho hoặc số liệu đã chuyển đổi từ số liệu thô sang số % ,lần lượt vẽ đại lượng thứ 1 từ dưới lên, sau đó vẽ đại lượng thứ 3 từ trên xuống (cơ cấu có 3 thành phần ), ( cơ cấu có 4 thành phần , vẽ lần lượt đại lượng thứ 1, thứ 2 từ dưới lên, đại lượng thứ 4 từ trên xuống ). Cách vẽ các giá trị của từng đại lượng qua các năm tương tự như cách vẽ đối với biểu đồ đường dùng các chấm ghi nhớ sau đó nối các chấm lại với nhau ) .
2.4. Hoàn thiện một biểu đồ :
* Mỗi một biểu đồ thông thường gồm có 3 phần :
- Tên của biểu đồ.
- Phần thực hiện vẽ .
- Chú giải cho biểu đồ.
> Tên của biểu đồ thường nằm trên biểu đồ ,viết chữ in đứng, viết 2 dòng, dòng đầu tiên ghi nội dung của biểu đồ và địa điểm ( phạm vi không gian ); dòng thứ 2 ghi thời gian. Lưu ý nên ghi ngắn gọn, chính giữa biểu đồ .
Ví dụ : BIỂU ĐỒ - GIA TĂNG DÂN SỐ - VIỆT NAM
( 1930 - 1998 )
- “Gia tăng dân số” : là : nội dung thể hiện của biểu đồ
- “ Việt Nam “ : là : địa điểm (phạm vi không gian )
- “1930 - 1998 “ : là : thời gian .
* Phần thực hiện vẽ, yêu cầu thực hiện đầy đủ các nội dung sau :
- Đối với biểu đồ đồ thị ,trên trục tung ghi : tên đại lượng ( Số dân , sản lượng lúa ,bình quân sản lượng lúa, diện tích , đơn vị tính ( triệu người, triệu tấn, kg/ng, nghìn ha,). Trên trục hoành ghi đơn vị năm, với đầy đủ các năm ( có chia khoảng cách năm ). Trên đường đồ thị, ứng với các năm, ghi các trị số của đại lượng ( có thể là số % hoặc là số tuyệt đối tuỳ theo số liệu đã cho ) .
- Đối với biểu đồ cột, trên trục tung và trục hoành ghi tương tự như đối với biểu đồ - đồ thị ; trên đầu mỗi cột ghi các trị số của đại lượng (số tuyệt đối hoặc số %) .
- Đối với biểu đồ hình tròn, trong mỗi diện tích hình rẽ quạt, ghi các trị số cho từng đại lượng theo giá trị % ; ví dụ : 56 %, 32% , 27 % Ghi số chỉ thời gian (năm) xuống dưới hình tròn .
- Đối với biểu đồ kết hợp, ta làm tương tự như đối với biểu đồ - đồ thị và biểu đồ cột ( chú ý ghi cả 2 trị số cho 2 đại lượng là đường và cột ) .
- Đối với biểu đồ miền ,trên trục tung và trục hoành ghi tương tự như biểu đồ - đồ thị, trong biểu đồ miền trên các đường - đồ thị ta ghi các trị số ( giá trị %) cho tất cả các đại lượng
* Phần chú giải cho biểu đồ ,yêu cầu thực hiện như sau :
- Đúng quy định cho từng loại biểu đồ :
Ví dụ :
+ : biểu đồ đường .
+ : biểu đồ tròn .
+ 0 : biểu đồ cột .
+ : biểu đồ kết hợp ( cột + đường ) .
+
: biểu đồ miền .
- Có bao nhiêu đại lượng thì có bấy nhiêu kí hiệu tương ứng , các kí hiệu phải bằng nhau về kích thước , được sắp xếp thứ tự từ trên xuống dưới thẳng hàng với nhau .
- Các kí hiệu luôn luôn có chữ viết đi kèm để làm rõ kí hiệu ; ví dụ :
: sản lượng lương thực qua các năm .
: số dân qua các năm .
- Các kí hiệu cần sử dụng màu sắc hoặc gạch nền để phân biệt các đại lượng khác nhau, các kí hiệu ở bảng chú giải phải tương ứng với kí hiệu thể hiện trong biểu đồ .
File đính kèm:
- REN LUYEN KI NANG VE BIEU DO DIA LI.doc