CPU (Bộ vi xử lý)
Đầu tiên là tốc độ xử lý của CPU tính bằng GHz (trước đây, ở thời điểm CPU Pentium III còn
thịnh hành, tốc độ này nằm ở mức thấp hơn, tính bằng MHz, 1 GHz = 1.000 MHz). Nếu là
loại CPU 2 nhân (Core2 Duo hoặc Dual Core), 4 nhân (Core2 Quad, Quad Core Phenom) thì
tốc độ xử lý sẽ nhanh gấp 2, 4 lần về thời gian xử lý công việc, còn tốc độ thực của CPU vẫn
gọi theo tốc độ của 1 nhân. Chẳng hạn, nếu máy tính dùng CPU Intel Core2 Duo E4600 thì
tốc độ của nó vẫn là 2.4 GHz chứ không phải là 4.8 GHz, nhưng bên trong nó có đến 2 nhân,
mỗi nhân có thể hiểu nôm na như là 1 CPU độc lập có tốc độ 2.4 GHz, khi xử lý công việc thì
cả 2 nhân đều hoạt động nên có thể giảm phân nửa thời gian. Đơn giản, bạn có thể hình
dung, mỗi nhân sẽ là 1 người công nhân, nên với cùng một khối lượng công việc mà có đến
2 người công nhân đều tay cùng làm thì thời gian hoàn thành ắt sẽ nhanh hơn. Thông số này
ghi kèm với tên CPU, sau model CPU.
2 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 06/07/2022 | Lượt xem: 323 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu Xem thông tin các thông số trên bảng báo giá, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xem thông tin các thông số trên bảng
báo giá
Nhằm giúp bạn đọc tránh mua phải hàng giả, hàng
kém chất lượng,bạn đọc nên cân nhắc khi chọn
mua linh kiện máy tính ...
Những thông số thường đi kèm trong các bảng báo giá
cung cấp cho khách hàng nhận biết được thông tin về
model các dòng chipset (cho motherboard), tốc độ, tính
năng và mức độ hỗ trợ...
Để có thể hiểu rõ hơn về những thông số được cung cấp trong các model motherboard hay
CPU từ bảng báo giá, Nhịp cầu Nhịp sống số xin trích lược nội dung bài viết "Cách xem
thông tin linh kiện phần cứng máy tính trên các bảng báo giá" (để bạn có thể hiểu rõ
hơn.
CPU (Bộ vi xử lý)
Đầu tiên là tốc độ xử lý của CPU tính bằng GHz (trước đây, ở thời điểm CPU Pentium III còn
thịnh hành, tốc độ này nằm ở mức thấp hơn, tính bằng MHz, 1 GHz = 1.000 MHz). Nếu là
loại CPU 2 nhân (Core2 Duo hoặc Dual Core), 4 nhân (Core2 Quad, Quad Core Phenom) thì
tốc độ xử lý sẽ nhanh gấp 2, 4 lần về thời gian xử lý công việc, còn tốc độ thực của CPU vẫn
gọi theo tốc độ của 1 nhân. Chẳng hạn, nếu máy tính dùng CPU Intel Core2 Duo E4600 thì
tốc độ của nó vẫn là 2.4 GHz chứ không phải là 4.8 GHz, nhưng bên trong nó có đến 2 nhân,
mỗi nhân có thể hiểu nôm na như là 1 CPU độc lập có tốc độ 2.4 GHz, khi xử lý công việc thì
cả 2 nhân đều hoạt động nên có thể giảm phân nửa thời gian. Đơn giản, bạn có thể hình
dung, mỗi nhân sẽ là 1 người công nhân, nên với cùng một khối lượng công việc mà có đến
2 người công nhân đều tay cùng làm thì thời gian hoàn thành ắt sẽ nhanh hơn. Thông số này
ghi kèm với tên CPU, sau model CPU.
Kế tiếp là tốc độ bus tính bằng MHz. Hiện nay, nhóm
Celeron có 2 tốc độ bus là 533 MHz và 800 MHz, các nhóm
còn lại đã đề cập ở trên có tốc độ bus cao hơn; chẳng hạn,
Pentium D có bus 800 MHz, Core2 Duo có bus 800, 1066,
1333 MHz. Tốc độ bus của CPU càng lớn thì thời gian xử lý
công việc của nó sẽ nhanh hơn. Tuy nhiên, tốc độ bus của
CPU phải nhỏ hơn hoặc bằng tốc độ bus của mainboard.
Thông số này được ghi rõ trên báo giá.
Tiếp đến là socket của CPU. Thông số này thể hiện sự
tương thích tất yếu giữa CPU và mainboard. Nghĩa là, nếu
CPU và mainboard không cùng socket thì không kết hợp
được. Thông số này sẽ được nhà sản xuất CPU thay đổi
qua từng giai đoạn và công nghệ, ở thời điểm hiện nay, các
nhóm CPU của Intel dùng socket 775, còn CPU của AMD là
AM2. Trước đó, CPU Intel có nhiều loại socket khác, như
478, 423, 370... Thông số này thường ghi sau thông số bus,
CPU Intel ghi là LGA kèm với số socket; còn AMD ghi rõ
chữ socket và loại socket.
Ngoài ra, còn có thông số bộ nhớ đệm cache. Trên bảng
báo giá, thông số này không được ghĩ rõ tên, chỉ có dung
lượng của nó là 512 KB, 1 MB, 2 MB, 4 MB, 6 MB, 8 MB. Thông số này thường nằm ở vị trí
đầu tiên trong cột chứa các chỉ số của CPU.
Mainboard (Motherboard - Bo mạch chủ)
Gigabyte GA-MA78G-DS3H
Motherboard - Ảnh: Internet
Hiện nay, đa số các cửa hàng
đều ghi CPU, một số ít dịch ra
tiếng Việt là bộ vi xử lý hoặc ghi
tắt là BXL. Đầu tiên, xét về nhãn
hiệu, trên thị trường Việt Nam
chỉ có 2 nhãn hiệu: Intel và
AMD, trong đó Intel chiếm đa số.
Mỗi nhãn hiệu lại được chia
thành nhiều nhóm (hoặc gọi là
dòng) sản phẩm. Ở thời điểm
hiện tại, Intel có 6 nhóm, gồm:
Celeron (loại 1 nhân và 2 nhân),
Pentium D (trước đây còn có
Pentium II, III, IV), Core2 Duo,
Core2 Quad, Xeon, server. Còn
AMD chỉ có 3 nhóm: Sempron,
Athlon và Quad Core Phenom.
Mặc dù được chia làm nhiều
nhóm với các tên gọi khác nhau
nhưng tất cả đều có các thông
số đặc trưng.
Đầu tiên là thông số socket. Do hiện nay chỉ có loại mainboard hỗ trợ socket 775 nên một số
bảng báo giá ghi socket ngay sau nhãn hiệu mainboard hoặc ghi ngay sau model mainboard
(ví dụ: Intel D945 GCPE (775) hoặc mainboard Asus socket 775, hoặc AMD mainboard
socket AM2...).
Ở cột diễn giải thông tin, thông số đầu tiên là loại chipset dùng trong mainboard (ví dụ: chip
Intel 945GC, chip Intel G31, chip Geforce, chip VIA...), đây là chipset cầu bắc (nằm gần
CPU), khi đó chipset cầu nam là loại thường nên không được ghi rõ. Còn nếu thông tin này
có thêm dấu gạch chéo (/) ở giữa, mainboard này dùng chipset cầu bắc và cầu nam có tiếng
tăm. Chẳng hạn, nếu thấy “chip Intel G33/ICH9”, điều đó cho biết mainboard này dùng loại
chíp G33 để làm chipset cầu bắc và dùng chíp ICH9 làm chipset cầu nam. Tương tự, bạn có
thể thấy chip Intel 945GC/ICH7, chip Geforce 7050/nForce 610i. Chipset cầu bắc dùng để
điều khiển CPU, RAM..., chipset cầu nam điều khiển các khe cắm đĩa cứng, CD/DVD, USB,
PCI... Do vậy, nếu mainboard dùng loại chip không có tiếng (hoặc loại chip đời cũ) cho
chipset cầu nam thì nhiều khả năng là mainboard này không nhận được đĩa cứng có dung
lượng lớn, cỡ vài trăm GB.
Thông số ghi kế tiếp là tốc độ bus của mainboard. Thông số này có thể ghi ở dạng: FSB 800,
FSB 1066, FSB 1333..., tức là tốc độ bus mà các mainboard này hỗ trợ là 800 MHz, 1066
MHz, 1333 MHz... Như đã đề cập, khi chọn CPU bạn cần chú ý đến tốc độ bus của CPU và
thông số này. Nếu thông số này ghi ở dạng FSB 1066/1333 (OC) thì ngoài tốc độ bus thực
1066 MHz, nó có thể hỗ trợ được tốc độ bus 1333 MHz khi thực hiện ép xung (over clock)
CPU bằng cách cắm lại jumper hoặc điều chỉnh trong trình BIOS setup. Đây là tốc độ bus
đỉnh điểm mà mainboard có hỗ trợ, do vậy nó hoàn toàn hỗ trợ các tốc độ bus thấp hơn như
800 MHz, 667 MHz, 533 MHz theo tính tương thích ngược. Một số bảng báo giá có ghi rõ các
tốc độ này.
Thông số ghi ngay sau tốc độ bus là loại RAM mà mainboard hỗ trợ. Chẳng hạn: “Dual
channel DDRAM2 (667)”, nghĩa là mainboard này dùng RAM DDR2 có tốc độ bus tối đa là
667 MHz, có 2 khe cắm RAM để chạy chế độ kênh đôi. Nếu mainboard có số khe cắm RAM
nhiều hơn, bạn sẽ thấy “Dual channel 4*DDR2 1066/800/667/533 max 8 GB”, thông tin này
cho biết mainboard có 4 khe cắm RAM DDR2 hỗ trợ chế độ kênh đôi, dùng được các loại
RAM DDR2 có tốc độ bus 1066 MHz, 800 MHz, 677 MHz, 533 MHz với tổng dung lượng bộ
nhớ tối đa là 8 GB, mỗi khe cắm chỉ nhận được tối đa là thanh RAM DDR2 có dung lượng 2
GB.
Các thông số ghi tiếp theo thể hiện các khe cắm card màn hình, PCI, số cổng USB, card
mạng, số cổng cắm đĩa cứng... Ví dụ: Nếu bạn thấy “1*PCI Ex16, 3*PCI Ex1, 2*PCI, 8
channel S/Pdif out, gigabit LAN, 1*ATA 133, 4*SATA 3.0 Gb/s, 12*USB 2.0” thì chắc chắn
mainboard này có 1 khe cắm card màn hình rời loại PCI Express 16x, 3 khe cắm PCI Express
1x (thường dùng cắm card âm thanh), 2 khe cắm PCI thường (màu trắng), card âm thanh
onboard hỗ trợ chuẩn 8.1, card mạng LAN onboard tốc độ 1 Gb/s, 1 ngõ cắm ATA dùng cho
đĩa cứng hoặc ổ đĩa DVD giao tiếp ATA, 4 cổng cắm SATA tốc độ 3 Gb/s (thông số này có
thể ghi ở dạng khác là 4*SATA 2) dùng cho đĩa cứng hoặc ổ đĩa DVD giao tiếp SATA, và 12
ngõ cắm USB 2.0 (thực ra trên mainboard thường chỉ có sẵn khoảng 4, 6, 8 ngõ cắm USB,
số cổng USB còn lại phải cắm dây trên mainboard). Ngoài ra, nếu trong dãy thông số trên,
nếu bạn thấy có dòng chữ “VGA onboard” hoặc “VGA GMA 950” là mainboard tích hợp card
màn hình onboard, “2*PCI Ex16” hoặc “2*VGA PCI Ex16” là có 2 khe cắm card màn hình PCI
Express 16x. Sau dãy thông số này là các thông số phụ cho biết khả năng hỗ trợ mở rộng
của mainboard (như cổng cắm IEEE 1394, card mạng không dây...) và các công nghệ mới
tích hợp trong mainboard.
Đối với thông số hỗ trợ CPU, có nơi ghi tất cả các tên nhóm CPU mà mainboard hỗ trợ trong
phần model mainboard, hoặc ghi ở cuối phần diễn giải thông tin mainboard.
nhatgiaphp@gmail.com
File đính kèm:
- xem_thong_tin_cac_thong_so_tren_bang_bao_gia.pdf