Tập huấn giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lý cấp THPT năm 2011 - 2012

NỘI DUNG TẬP HUẤN

1. Quan niệm vềkĩnăng sống.

2. Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung giáo dục kĩnăng sống cho học sinh phổthông.

3. Phương pháp giáo dục kĩnăng sống.

4. Giáo dục KNS cho HS qua môn Địa lý. Thực hành soạn bài và giảng thểnghiệm.

pdf20 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 507 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tập huấn giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lý cấp THPT năm 2011 - 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGÔ TRÍ HÒA -------------------  ---------------- TËP HUÊN Gi¸o dôc kü n¨ng sèng Trong M¤N §ÞA Lý CÊP THPT. NTH Gi¸o viªn Ngoâ Quang Tuaán §T : 01277 869 882 Năm học : 2011 - 2012 2 NỘI DUNG TẬP HUẤN 1. Quan niệm về kĩ năng sống. 2. Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông. 3. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống. 4. Giáo dục KNS cho HS qua môn Địa lý. Thực hành soạn bài và giảng thể nghiệm. * PHƯƠNG PHÁP TẬP HUẤN : - Lớp tập huấn sẽ được tiến hành theo phương pháp cùng tham gia. Điều đó có nghĩa là trong quá trình tập huấn, học viên (HV) sẽ được tạo cơ hội tham gia tích cực vào các hoạt động tập huấn, cùng chia sẻ những suy nghĩ, ý kiến, kinh nghiệm về KNS và GD KNS của bản thân, để thông qua đó với sự hướng dẫn, giúp đỡ của các giáo viên (GV), HV sẽ cùng nhau xây dựng và chiếm lĩnh được các nội dung tập huấn. * LỢI ÍCH CỦA PHƯƠNG PHÁP TẬP HUẤN CÙNG THAM GIA : - HV sẽ tích cực, tự giác, hứng thú học tập hơn. - Tăng cường sự tương tác giữa HV với HV, HV với GV. - HV sẽ dễ tiếp thu, nhớ lâu và vận dụng được những điều đã được học. PHẦN I : QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG : I. QUAN NIỆM VỀ KNS : Có nhiều quan niệm rộng, hẹp khác nhau về KNS : 1. Tổ chức Y tế thế giới (WHO): KNS là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. 2. Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF): KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và phát triển kỹ năng. 3. Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO), KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: - Học để biết (Learning to know) gồm các kĩ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả,; - Học làm người (Learning to be) gồm các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,; - Học để sống với người khác (learning to live together) gồm các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông; - Học để làm (Learning to do) gồm kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm, -> Tiểu kết: Quan niệm KNS : 3 - KNS bao gồm các kỹ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. - Bản chất của KNS là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. II. HOẠT ĐỘNG 1 : 1. Nêu đặc điểm và Phân loại kĩ năng sống ? Đặc điểm: KNS vừa mang tính cá nhân vừa mang tính XH: + KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. + KNS mang tính xã hội vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc. 2. Phân loại KNS : UNESCO, WHO, UNICEF: KNS gồm các kĩ năng cốt lõi sau:  1.Kỹ năng giải quyết vấn đề  2. Kỹ năng suy nghĩ/ tư duy phân tích có phê phán  3. Kỹ năng giao tiếp hiệu quả  4. Kỹ năng ra quyết định  5. Kỹ năng tư duy sáng tạo  6. Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân  7. Kỹ năng tự nhận thức/ tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị  8. Kỹ năng thể hiện sự cảm thông  9. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc ... 2.1. Trong giáo dục chính quy ở nước ta hiện nay, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ: a) Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình  KN tự nhận thức  KN xác định giá trị  KN đặt mục tiêu  KN kiềm chế cảm xúc  KN ứng phó với căng thẳng  KN quản lí thời gian  KN đảm nhận trách nhiệm  b) Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác  KN giao tiếp  KN giải quyết mâu thuẫn  KN thương lượng/từ chối  KN thể hiện sự cảm thông  KN hợp tác  KN tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ 4  c) Nhóm các KN ra quyết định một cách hiệu quả  KN tìm kiếm và xử lí thông tin  KN tư duy phê phán  KN tư duy sáng tạo  KN ra quyết định  KN giải quyết vấn đề  2.2. Kết luận :  Có nhiều cách phân loại KNS và có sự khác nhau giữa các cách: chỉ ra các KNS cụ thể (UNESCO, WHO và UNICEF); phân thành các nhóm KNS (Anh); phân loại theo các mối quan hệ ( Việt Nam).  Tuy nhiên sự phân loại chỉ là tương đối. Trên thực tế, các KNS thường không hoàn toàn tách rời nhau mà có liên quan chặt chẽ đến nhau. III. HOẠT ĐỘNG 2 : 1. Nêu tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh? Việc giáo dục KNS cho HS phổ thông là cần thiết bởi : 1.1. Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội : - Thực tiễn có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi ... do thiếu kĩ năng sống. - KNS là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành hành động, hành vi và thói quen lành mạnh. 1.2.Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ : - Các em là chủ nhân tương lai của đất nước, là những người quyết định sự phát triển của đất nước, không có KNS không thực hiện tốt trách nhiệm... - Lứa tuổi HS đang hình thành nhân cách ... không giáo dục kĩ năng sống dễ bị lôi kéo kích động, tiêu cực... - Hiện nay có nhiều biểu hiện phản cảm là do thiếu kĩ năng sống 1.3. Giáo dục KNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông : - Đảng xác định phải giáo dục con người mới phát triển toàn diện, hiện đại, ngang tầm quốc tế. - Luật giáo dục và các văn bản ... xác định rõ yêu cầu đó..... 1.4. Là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới : - Hiện nay thế giới đã có 155 quốc gia đưa KNS vào nhà trường, trong đó 143 nước đưa vào chính khóa ở tiểu học và trung học. - Có 3 hình thức áp dụng: + Là 1 môn học riêng biệt; 5 + Tích hợp vào 1 số môn; + Tích hợp vào tất cả các môn học. PHẦN II : MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG. I. MỤC TIÊU GD KNS : 1. Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày. 2. Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. II. NGUYÊN TẮC GD KNS : 1. Tương tác : KNS không thể được hình thành qua việc nghe giảng & tự đọc tài liệu. Cần tổ chức cho HS tham gia các HĐ, tương tác với GV và với nhau trong quá trình GD. 2. Trải nghiệm : Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm & thực hành. 3. Tiến trình : GD KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình: nhận thức -> hình thành thái độ -> thay đổi HV. 3. Tiến trình 4. Thay đổi hành vi 5. Thời gian 2. Trải nghiệm 1. Tương tác NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG 6 4. Thay đổi hành vi : Mục đích cao nhất của GD KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực. 5. Thời gian và môi trường giáo dục: GD KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. III. NỘI DUNG GIÁO DỤC KNS CHO HS : Các nhóm KNS chính: 1.Tự nhận thức : • Xác định giá trị; • Tự nhận thức; • Thể hiện sự tự tin 2. Giao tiếp : • Phản hồi/Lắng nghe tích cực; • Trình bày suy nghĩ, ý tưởng; • Giao tiếp; • Thể hiện sự cảm thông; • Từ chối; • Hợp tác; • Kiên định 3. Tư duy : • Tư duy phê phán; • Tư duy sáng tạo; • Suy ngẫm/Hồi tưởng; • Tìm kiếm và xử lí thông tin; • Phân tích, so sánh, phán đoán 4. Giải quyết vấn đề : • Ra quyết định; • Giải quyết vấn đề; • Thương lượng; • Giải quyết mâu thuẫn 5. Làm chủ bản thân : • Đặt mục tiêu; • Quản lí thời gian; • Đảm nhận trách nhiệm; • Kiểm soát cảm xúc; • Lập kế hoạch; • Ứng phó với căng thẳng; • Tự bảo vệ IV. THẢO LUẬN NHÓM : 1. Đại diện từng nhóm nhận túi đựng phiếu các kĩ năng sống tương ứng: 7 • Nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm: - Xác định tên kỹ năng - Xác định các điểm cơ bản/ cốt lõi của mỗi KNS. • Các thành viên trong nhóm trao đổi, thảo luận, thống nhất ý kiến và ghi kết quả thảo luận trên giấy A0. 2. Nội hàm một số KNS :  KN tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng, và mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,... của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc chúng ta đang cảm thấy căng thẳng.  KN xác định giá trị: là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ, và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó  KN giao tiếp là kỹ năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về nhu cầu, mong muốn và cả nỗi lo sợ, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn khi cần.  KN lắng nghe tích cực: Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người có kĩ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện (qua cử chỉ không lời) sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác, biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lý trong quá trình giao tiếp.  KN thể hiện sự cảm thông: Là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ.  KN hợp tác: Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.  KN tư duy phê phán: là khả năng phân tích một cách phê phán và khách quan các vấn đề, sự vật, hiện tượng,... xảy ra  KN tư duy sáng tạo: là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan điểm, sự việc; độc lập trong suy nghĩ.  KN ra quyết định: là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời. 8  KN giải quyết vấn đề: là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc khó khăn gặp phải. Giải quyết vấn đề có liên quan tới kĩ năng ra quyết định và nhiều KNS khác như: giao tiếp, xác định giá trị, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ....  KN đặt mục tiêu là khả năng của con người biết đề ra những mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó.  Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm: Đảm nhận trách nhiệm là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm. Khi đảm nhận tráchnhiệm, cần dựa trên những điểm mạnh, tiềm năng của bản thân, đồng thời tìm kiếm thêm sự giúp đỡ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ.  KN ứng phó với căng thẳng: là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.  Kĩ năng quản lý thời gian là khả năng con người biết sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định. PHẦN III : CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG. I. CÁCH TIẾP CẬN : Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục nhưng không phải là lồng ghép, tích hợp thêm KNS vào nội dung các môn học và hoạt động giáo dục; mà theo một cách tiếp cận mới, đó là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập. II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : • Phương pháp dạy học (PPDH) là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH. • PPDH có ba bình diện: - Bình diện vĩ mô là quan điểm dạy học - Bình diện trung gian là phương pháp dạy học - Bình diện vi mô là Kĩ thuật dạy học. MÔ HÌNH BA BÌNH DIỆN CỦA PPDH Quan điểm DH - PPDH - Kỹ thuật DH 9 1. Quan điểm dạy học : - Là những định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học, những cơ sở lí thuyết của lí luận dạy học, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về vai trò của GV và HS trong quá trình dạy học. - Là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lí thuyết của PPDH. Ví dụ quan điểm DH phân hoá, DH tình huống, DH tương tác, DH giải quyết vấn đề KỸ THUẬT DẠY HỌC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (theo nghĩa hẹp) 1 QUAN ĐIỂM DẠY HỌC Bình diện vi mô Bình diện trung gian Bình diện vĩ mô PP vĩ mô PP Cụ thể PP vi mô 10 2. Phương pháp dạy học : - Ở bình diện trung gian, khái niệm PPDH được hiểu với nghĩa hẹp (PPDH cụ thể), là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. Ví dụ: phương pháp đóng vai, thảo luận, nghiên cứu trường hợp điển hình, trò chơi, thuyết trình - PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của GV và HS. 3. Kĩ thuật dạy học : - Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. - Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ, trong phương pháp thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học như: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép... => KẾT LUẬN : 11  Khái niệm PPDH nằm trong mối quan hệ với rất nhiều thành phần của quá trình DH.  Khái niệm PPDH là khái niệm phức hợp, có nhiều bình diện khác nhau. PPDH được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.  Không có sự thống nhất về phân loại các PPDH.  Trong mô hình này thường không có sự phân biệt giữa PPDH và hình thức dạy học (HTDH). Các hình thức tổ chức hay hình thức xã hội của dạy học (như dạy học theo nhóm, dạy học theo dự án) cũng được gọi là các PPDH. III. MỘT SÔ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC : 1. Phương pháp dạy học nhóm :  Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.  Quy trình dạy học nhóm : NHẬP ĐỀ VÀ GIAO NHIỆM VỤ • Giới thiệu chủ đề • Xác định nhiệm vụ các nhóm • Thành lập các nhóm • LÀM VIỆC NHÓM • Chuẩn bị chỗ làm việc • Lập kế hoạch làm việc • Thoả thuận quy tắc làm việc • Tiến hành giải quyết nhiệm vụ • Chuẩn bị báo cáo kết quả • TRÌNH BÀY KẾT QUẢ / ĐÁNH GIÁ • Các nhóm trình bày kết quả • Đánh giá kết quả 2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình : - Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Đôi khi nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một băng catset mà không phải trên văn bản viết. - Quy trình thực hiện: Các bước nghiên cứu trường hợp điển hình có thể là: + HS đọc (hoặc xem, hoặc nghe) về trường hợp điển hình + Suy nghĩ về nó (có thể viết một vài suy nghĩ trước khi thảo luận điều đó với người khác). + Thảo luận về trường hợp điển hình theo các câu hỏi hướng dẫn của GV. 12 3. Phương pháp giải quyết vấn đề : - Dạy học (DH) phát hiện và giải quyết vấn đề (GQVĐ) là PPDH đặt ra trước HS các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề , kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề. - TÌNH HUỐNG CÓ VẤN ĐỀ  Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào, chưa đủ phương tiện (tri thức, kỹ năng) để giải quyết.  Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở cần vượt qua.  Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần: -Trạng thái xuất phát: không mong muốn -Trạng thái đích: Trạng thái mong muốn -Sự cản trở. - CẤU TRÚC CỦA QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Trạng thái đích Vật cản Trạng thái xuất phát 13 4. Phương pháp đóng vai : - Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy. - Quy trình thực hiện :  Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.  Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.  Các nhóm lên đóng vai.  Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử.  GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho. 5. Phương pháp trò chơi : - Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó. VÊn ®Ò I) NhËn biÕt vÊn ®Ò • Ph©n tÝch tình huống • Nhận biết, tr×nh bµy vấn đề cần giải quyết II) T×m các phương án gi¶i quyÕt • So s¸nh víi c¸c nhiÖm vô ®' gi¶i quyÕt • T×m c¸c c¸ch gi¶i quyÕt míi • Hệ thèng ho¸, s¾p xÕp c¸c ph−¬ng ¸n gi¶i quyÕt III) Quyết định phương án (gi¶i quyÕt VĐ) • Ph©n tÝch các phương án • §¸nh gi¸ các phương án • QuyÕt ®Þnh Giai quyÕt 14 - Quy trình thực hiện :  GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS  Chơi thử ( nếu cần thiết)  HS tiến hành chơi  Đánh giá sau trò chơi  Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi 6. Dạy học theo dự án ( Phương pháp dự án) :  Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.  Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được. - CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN QUYẾT ĐỊNH CHỦ ĐỀ GV /HS đề xuất sáng kiến chủ đề, xác định mục đích dự án. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH - Học sinh lập kế hạch làm việc, phân công lao động. THỰC HIỆN Học sinh làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch Kết hợp lý thuyết và thực hành, tạo sản phẩm. GIỚI THIỆU SẢN PHẨM Học sinh thu thập sản phẩm, giới thiệu, công bố sản phẩm dự án. Đánh giá GV và HS đánh giá kết quả và quá trình Rút ra kinh nghiệm. 15 IV. MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC : 1. Kĩ thuật chia nhóm : Có nhiều cách chia nhóm khác nhau:  Theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm,  Theo biểu tượng  Theo hình ghép  Theo sở thích  Theo tháng sinh  Theo trình độ  Theo giới tính  Ngẫu nhiên  2. Kĩ thuật giao nhiệm vụ : - Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng: + Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào? + Nhiệm vụ là gì? + Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu? + Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu? + Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì? + Sản phẩm cuối cùng cần có là gì? + Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào? - Nhiệm vụ phải phù hợp với: + Mục tiêu HĐ + Trình độ HV + Thời gian, không gian HĐ + CSVC, trang thiết bị 3. Kĩ thuật đặt câu hỏi : Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:  Liên quan đến việc thực hiện MT bài học  Ngắn gọn  Rõ ràng, dễ hiểu  Đúng lúc, đúng chỗ  Phù hợp với trình độ HS  Kích thích suy nghĩ của HS  Phù hợp với thời gian thực tế  Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó,từ đơn giản đến phức tạp.  Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính  Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc 4. Kĩ thuật “Phòng tranh” : • GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm. 16 • Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh. • HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung. • Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu. 5. Kĩ thuật công đoạn :  HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B, nhóm 3- thảo luận câu C, nhóm 4- thảo luận câu D,  Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giáy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, Nhóm 4 chuyển cho nhóm 1  Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.  Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm. Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học. 6. Kĩ thuật các mảnh ghép :  Một số HS được phân thành các nhóm và được GV phân công cho mỗi nhóm thảo luận tìm hiểu sâu về một vấn đề khác nhau của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn đề A, nhóm 2- thảo luận vấn đề B, nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4- thảo luận thảo luận D,.  HS thảo luận theo nhóm các vấn đề đã được phân công  Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,...và “ chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ. 17 7. Kĩ thuật “ Trình bày một phút” : • Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?... • HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức khác nhau. • Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.. 8. Kĩ thuật “Chúng em biết 3” : • GV nêu chủ đề cần thảo luận. • Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vòng 10 phút về những gì mà các em biết về chủ đề này. • HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp. • Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên. 9. Kĩ thuật “ Hỏi và trả lời” :  GV nêu chủ đề .  GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó.  HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và y

File đính kèm:

  • pdfTAP HUAN KY NANG SONG MON DIA LY NAM 2011 NQT.pdf
Giáo án liên quan