Dụng cụ :
1. Nguồn phát tia laser bán dẫn.
2. Bản kính phân cực ;
3. Th-ớc đo góc 0 - 360
0
, chính xác 1
0
4. Cảm biến photodiode silicon + ống che sán
;
5. Bộ khuếch đại và chỉ thị c-ờng độ sáng
6. Giá quang học .
4 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 6076 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thí nghiệm vật lý bko - 080 khảo sát sự phân cực ánh sáng dùng tia laser, nghiệm định luật malus (maluýt), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
VLKT- Viện Vật lý Kỹ thuật- ĐHBK Hà nội
Thí nghiệm vật lý BKO-080
khảo sát sự phân cực ánh sáng dùng tia laser .
Nghiệm định luật malus ( Maluýt )
Dụng cụ :
1. Nguồn phát tia laser bán dẫn.
2. Bản kính phân cực ;
3. Th−ớc đo góc 0 - 3600 , chính xác 10
4. Cảm biến photodiode silicon + ống che sáng
;
5. Bộ khuếch đại và chỉ thị c−ờng độ sáng
6. Giá quang học .
I. Cơ sở lý thuyết
1. Sự phân cực ánh sáng :
Theo thuyết điện từ của Maxwell, ánh sáng là
sóng điện từ tức là loại sóng ngang, trong đó
vectơ điện tr−ờng E hay còn gọi là vectơ sóng
sáng luôn dao động theo ph−ơng vuông góc với
ph−ơng truyền v của sóng sáng (tia sáng).
Nh− đã biết, ánh sáng tự nhiên là tập hợp vô
số các đoàn sóng do những nguyên tử riêng biệt
trong nguồn sáng phát ra, nên vectơ sóng sáng
E của mỗi đoàn sóng có ph−ơng dao động rất
khác nhau và mang tính ngẫu nhiên. Vì vậy theo
định nghĩa, ánh sáng trong đó vectơ sóng sáng
E dao động đều đặn (với cùng xác suất) theo
mọi ph−ơng vuông góc với tia sáng đ−ợc gọi là
ánh sáng tự nhiên (Hình 1).
Nếu ánh sáng có vectơ sóng sáng E chỉ dao
động theo một ph−ơng xác định vuông góc với tia
sáng gọi là ánh sáng phân cực phẳng (hoặc thẳng).
Mặt phẳng chứa tia sáng và ph−ơng dao động của
vectơ sóng sáng E gọi là mặt phẳng dao động.
Mặt phẳng chứa tia sáng và vuông góc với mặt
phẳng dao động gọi là mặt phẳng phân cực .
Có thể tạo ra ánh sáng phân cực phẳng bằng
cách cho ánh sáng tự nhiên truyền qua các bản
phân cực (pôlarôit hoặc hêrapatit). Thực nghiệm
chứng tỏ ánh sáng tự nhiên, sau khi truyền qua
bản phân cực, sẽ trở thành ánh sáng phân cực
phẳng có vectơ sóng sáng E dao động theo một
ph−ơng hoàn toàn xác định gọi là quang trục Q
của bản phân cực. Giả sử nếu ánh sáng truyền
tới bản phân cực là ánh sáng phân cực phẳng có
vectơ sóng sáng E nghiêng một góc α so với
quang trục Q của bản này, thì chỉ có thành phần
E1 song song với quang trục Q mới truyền đ−ợc
qua bản, còn thành phần E2 vuông góc với
quang trục Q sẽ bị cản lại (Hình 2). Dễ dàng
nhận thấy : E1 = E . cos α .
Vì c−ờng độ sáng tỷ lệ thuận với bình ph−ơng
biên độ vectơ sóng sáng, nên nếu E0 là biên độ
của vectơ sóng sáng E và I0 ( )= E0 2 là c−ờng
độ sáng của ánh sáng phân cực phẳng truyền tới
bản phân cực, thì biên độ của thành phần vectơ
sóng sáng E1 truyền qua bản phân cực sẽ là
E E01 0= . cos α và c−ờng độ sáng I1 ở phía
sau bản phân cực bằng :
I1 = ( ) ( )E E01 2 0 2= .cosα
hay I1 = I0 . cos
2α (1)
Đây là công thức của định luật Malus về phân
cực ánh sáng. Rõ ràng, khi α = 0 thì cosα = 1 :
c−ờng độ sáng sau bản kính phân cực đạt cực
đại I1max= I0 ; còn khi α = 900 thì cosα = 0 :
c−ờng độ sáng sau bản kính phân cực sẽ cực
tiểu I1min= 0 .
Trong thí nghiệm này, ta sẽ khảo sát sự phân
cực ánh sáng của chùm tia laser để xác định mặt
phẳng phân cực của chùm tia laser và nghiệm lại
định luật Malus về phân cực ánh sáng.
II. Trình tự thí nghiệm
1. Quan sát bộ thiết bị thí nghiệm gồm một diode
laser DL (3,8V - 5 mW) phát ra chùm tia laser màu
đỏ chiếu vuông góc vào tâm của mặt bản phân
cực P. Một th−ớc tròn T (đ−ợc chia độ từ 0 ữ
3600) gắn chặt với bản phân cực P dùng đo góc
quay α giữa ph−ơng của vectơ sóng sáng E
truyền tới bản phân cực P và quang trục Q của
bản này. Để khảo sát sự thay đổi c−ờng độ của
ánh sáng phân cực sau khi truyền qua bản phân
cực P, ta dùng một cảm biến quang điện silicon
QĐ đặt ở bên trong một ống che sáng. Tín hiệu
laser truyền qua bản kính phân cực tới rọi vào cảm
biến quang điện silicon QĐ đ−ợc đ−a vào bộ
khuếch đại và chỉ thị c−ờng độ sáng KĐ nhờ một
chốt cắm C. Toàn bộ thiết bị thí nghiệm đặt trên
cùng một giá quang học G (Hình 5) 2. Cắm
phích lấy điện của khuếch đại và chỉ thị c−ờng
độ sáng KĐ vào nguồn điện ~ 220V. Vặn núm
chọn thang đo N của micrôampekế điện-tử àA
2
tới vị trí 100 và vặn núm biến trở R (ng−ợc chiều
kim đồng hồ) về vị trí tận cùng bên phải ứng với
độ nhạy nhỏ nhất. Bấm khóa đóng điện K trên
mặt của bộ khuếch đại KĐ : đèn tín hiệu LED
phát sáng . Nới lỏng vít hãm V và quay ống chắn
sáng của cảm biến quang điện QĐ để trục của
nó đi qua tâm của bản phân cực P. Chờ khoảng
5 phút để bộ khuếch đại KĐ ổn định, thực hiện
việc điều chỉnh vị trí số 0 của micrôampekế điện-
tử àA . Nếu kim của micrôampekế àA không chỉ
đúng số 0 thì phải vặn từ từ núm "qui 0" để cho
kim chỉ thị của nó quay trở về đúng số 0. Chú ý :
Sau khi điều chỉnh xong, phải giữ nguyên vị trí
này của núm "qui 0" trong suốt thời gian làm thí
nghiệm.
3. Cắm phích lấy điện của bộ nguồn nuôi
diode laser DL vào nguồn điện xoay chiều
~220V. Bật côngtắc K1 của diode laser DL, ta sẽ
nhận đ−ợc chùm tia sáng laser màu đỏ. Điều
chỉnh để chùm tia sáng laser phát ra từ cửa sổ
của diode laser DL đi qua tâm của bản phân cực
P và chiếu vào tâm của vít V. Khi đó giữ nguyên
độ cao của cảm biến quang điện QĐ và quay nó
để cho chùm tia laser rọi thẳng vào cảm biến
quang điện QĐ
4. Quay th−ớc tròn chia độ T cho tới khi kim của
micrôampekế àA đạt độ lệch lớn nhất. Sau đó, vặn
từ từ núm biến trở R (ng−ợc chiều kim đồng hồ)
để kim của micrôampekế àA dịch chuyển tới vị
trí của vạch 100 trên mặt thang đo của
micrôampekế àA . Đọc và ghi giá trị góc quay
ban đầu α 0 (trên th−ớc tròn chia độ T) của bản
phân cực P vào bảng 1 .
5. Tiếp tục quay th−ớc tròn chia độ T để tăng
góc quay α (mỗi lần tăng 50) từ giá trị ban đầu
α 0 đến giá trị α = + 360
0 . Đọc và ghi các giá trị
t−ơng ứng của góc quay α và của c−ờng độ sáng
I1 (tỷ lệ với c−ờng độ dòng điện trên
micrôampekế àA ) trong mỗi lần đo vào bảng 1 .
6. Đọc và ghi các số liệu sau đây vào bảng 1
:
- Độ chia nhỏ nhất của th−ớc tròn chia
độ T .
2. Cắm phích lấy điện của khuếch đại và chỉ
thị c−ờng độ sáng KĐ vào nguồn điện ~ 220V.
Vặn núm chọn thang đo N của micrôampekế
điện-tử àA tới vị trí 100 và vặn núm biến trở R
(ng−ợc chiều kim đồng hồ) về vị trí tận cùng bên
phải ứng với độ nhạy nhỏ nhất. Bấm khóa đóng
điện K trên mặt của bộ khuếch đại KĐ : đèn tín
hiệu LED phát sáng . Nới lỏng vít hãm V và quay
ống chắn sáng của cảm biến quang điện QĐ để
trục của nó đi qua tâm của bản phân cực P. Chờ
khoảng 5 phút để bộ khuếch đại KĐ ổn định,
thực hiện việc điều chỉnh vị trí số 0 của
micrôampekế điện-tử àA . Nếu kim của
micrôampekế àA không chỉ đúng số 0 thì phải
vặn từ từ núm "qui 0" để cho kim chỉ thị của nó
quay trở về đúng số 0. Chú ý : Sau khi điều
chỉnh xong, phải giữ nguyên vị trí này của núm
"qui 0" trong suốt thời gian làm thí nghiệm.
3. Cắm phích lấy điện của bộ nguồn nuôi
diode laser DL vào nguồn điện xoay chiều
~220V. Bật côngtắc K1 của diode laser DL, ta sẽ
nhận đ−ợc chùm tia sáng laser màu đỏ. Điều
chỉnh để chùm tia sáng laser phát ra từ cửa sổ
của diode laser DL đi qua tâm của bản phân cực
P và chiếu vào tâm của vít V. Khi đó giữ nguyên
độ cao của cảm biến quang điện QĐ và quay nó
để cho chùm tia laser rọi thẳng vào cảm biến
quang điện QĐ
4. Quay th−ớc tròn chia độ T cho tới khi kim của
micrôampekế àA đạt độ lệch lớn nhất. Sau đó, vặn
từ từ núm biến trở R (ng−ợc chiều kim đồng hồ)
để kim của micrôampekế àA dịch chuyển tới vị
trí của vạch 100 trên mặt thang đo của
micrôampekế àA . Đọc và ghi giá trị góc quay
ban đầu α 0 (trên th−ớc tròn chia độ T) của bản
phân cực P vào bảng 1 .
5. Tiếp tục quay th−ớc tròn chia độ T để tăng
góc quay α (mỗi lần tăng 50) từ giá trị ban đầu
α 0 đến giá trị α = + 360
0 . Đọc và ghi các giá trị
t−ơng ứng của góc quay α và của c−ờng độ sáng
I1 (tỷ lệ với c−ờng độ dòng điện trên
micrôampekế àA ) trong mỗi lần đo vào bảng 1 .
6. Đọc và ghi các số liệu sau đây vào bảng 1
:
- Độ chia nhỏ nhất của th−ớc tròn chia
độ T .
- Độ chia nhỏ nhất trên thang đo 100 của
micrôampekế điện-tử àA .
7. Dựa vào những giá trị đo đ−ợc của c−ờng độ
sáng I1 và của góc quay α t−ơng ứng trong
bảng 1, vẽ đồ thị biểu diễn hàm số :
I1 = f ( X ) với X = cos
2α (3)
Chú ý : Cần kiểm tra chính xác các vị trí tại đó
c−ờng độ sáng đạt cực đại hoặc cực tiểu bằng
cách ở lân cận hai phía của mỗi vị trí này (trong giới
hạn ± 50) chỉ thay đổi mỗi lần 10 đối với góc quay
α và đọc giá trị c−ờng độ sáng I1 t−ơng ứng .Từ
3
DL
đó có thể xác định chính xác vị trí mặt phẳng phân cực của chùm tia laser .
àA
K1 P T QĐ
V
R "0"
1 10 100
K
N
C + −
G KĐ
Hình 5
III. Câu hỏi kiểm tra
1. Nêu rõ thuyết điện từ của Maxwell về bản
chất của ánh sáng . ánh sáng là sóng ngang hay
sóng dọc ?
2. Phân biệt ánh sáng tự nhiên và ánh sáng
phân cực .
3. Định nghĩa laser . Nêu rõ nguyên tắc tạo ra
trạng thái đảo mật độ hạt . Phân biệt sự phát xạ
tự phát và phát xạ cảm ứng của các nguyên tử .
Nêu nguyên tắc ccấu tạo và hoạt động của
diode laser .
4. Giải thích tại sao khi chùm tia laser truyền
qua bản phân cực P , thì c−ờng độ sáng I ở phía
sau bản phân cực P lại thay đổi phụ thuộc vào
gócα giữa vectơ sóng sáng E truyền tới bản
phân cực P và quang trục Q của bản đó .
5. Phát biểu và viết biểu thức của định luật
Malus về phân cực ánh sáng .
6. Mô tả bộ thiết bị thí nghiệm và ph−ơng pháp
khảo sát sự phân cực ánh sáng để nghiệm lại
định luật Malus về phân cực ánh sáng và xác
định mặt phẳng phân cực của chùm tia laser .
Báo cáo thí nghiệm
khảo sát phân cực ánh sáng dùng tia laser .
Nghiệm Định luật malus ( maluýt )
Xác nhận của thày giáo
Tr−ờng ........................................
Lớp ...................Tổ .....................
Họ tên .........................................
I. Mục đích thí nghiệm
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
II. kết quả thí nghiệm
Bảng 1
- Giá trị độ chia nhỏ nhất của th−ớc đo góc T : ...................
- Giá trị độ chia nhỏ nhất trên micrôampekế àA : ................
4
α
I1
cosα
cos2α
α
I1
cosα
cos2α
0 50
5 55
10 60
15 65
20 70
25 75
30 80
35 85
40 90
45 0
1. Vẽ đồ thị I1 = f ( X ) với X = cos
2α
2. Kết luận
Đồ thị I1 = f ( X ) với X = cos
2α có dạng một đ−ờng .........................(thẳng, cong,.......)
tức là c−ờng độ ánh sáng phân cực I
1
phụ thuộc X = cos2α theo qui luật hàm bậc .....................
Kết quả này chứng tỏ định luật Malus về phân cực ánh sáng ..................................................
(đã nghiệm hoặc không nghiệm đúng) .
File đính kèm:
- BKO- Dinh Luat Malus.pdf