Trong xu thế phát triển của thời kỳ CNH-HĐH đất nước và nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế (WTO), toàn cầu hoá trên mọi phương diện hiện nay. Đòi hỏi mỗi cá nhân, mỗi cấp,ngành cần phải tự vận động, đổi mới mình để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của xã hội. Việt Nam nói chung và giáo dục Việt Nam nói riêng cũng đang từng bước đổi mới và hoàn thiện mình để theo kịp sự đổi mới của đất nước, sự phát triển của cộng đồng thế giới. Sự đổi mới đó được cụ thể hoá bằng các NQTW Đảng khoá VI, VII, VIII, IX. Đặc biệt đến đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X Đảng ta đã xác định “đổi mới Giáo dục phải đổi mới toàn diện từ giáo dục Mầm non đến giáo dục Phổ thông và Đại học ”. Nhà nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam đã thể chế hoá các NQTW Đảng thành hành động cụ thể, giao cho Bộ GD&ĐT chủ động xây dựng chương trình đổi mới toàn diện Giáo dục Việt Nam. Nội dung đầu tiên được Bộ GD&ĐT thực hiện, đó là: đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học theo hướng tích cực từ Tiểu học đến Trung học Phổ thông .v.v.Trong đó có dự án phát triển GVTH và chuẩn nghề nghiệp đối với GVTH. Các chương trình này đã tạo ra bước đột phá lớn cho hệ thống giáo dục Việt Nam nói chung và GDTH nói riêng. Kết hợp với sự quyết tâm đưa giáo dục Việt Nam thoát khỏi tình trạng trì trệ , chạy theo thành tích bề nổi.
25 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 7623 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tiểu luận Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu học xã Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ giáo dục và đào tạo
Học viện QUảN lý giáo dục
@@@@@@@@
Tiểu luận
Khoá học : bồi dưỡng cbql giáo dục tiểu học
tỉnh lai châu
biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường tiểu học xã phúc than – huyện than uyên tỉnh lai châu.
Người thực hiện: Đặng Hữu Đoan
Lớp: BDCBQL Trường Tiểu học và Trung học cơ sở.
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học xã Phúc Than.
Phúc Than ngày 20 tháng11 năm 2007.
Bộ giáo dục và đào tạo
Học viện QUảN lý giáo dục
@@@@@@@@
Tiểu luận
Khoá học : bồi dưỡng cbql giáo dục tiểu học
tỉnh lai châu
biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường tiểu học xã phúc than – huyện than uyên tỉnh lai châu.
Người thực hiện: Đặng Hữu Đoan
Lớp: BDCBQL Trường Tiểu học và Trung học cơ sở.
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học xã Phúc Than.
Phúc Than ngày 20 tháng11 năm 2007.
Mục lục
TT
Nội dung
Trang
1
Mục lục
3
2
Ký hiệu viết tắt.
4
3
Lời ngỏ.
5
4
Phần mở đầu.
6
5
1. Lý do chọn đề tài
6
7
2. Mục đích nghiên cứu.
7
8
3. Đối tượng nghiên cứu.
7
9
4.Nhiệm vụ nghiên cứu.
7
10
5. Phương pháp nghiên cứu.
8
11
6. Phạm vi nghiên cứu.
8
12
Phần nội dung:
9
13
Chương 1: Cơ sở lý luận của biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng SHCM của tổ khối ở trường Tiểu học
9
14
CHương 2: Thực trạng chất lượng SHCM của trường Tiểu học xã Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu.
13
15
2.1 Đặc điểm chung của trường Tiểu học xã Phúc Than.
13
16
2.2 Thực trạng chất lượng SHCM ở trường Tiểu học xã Phúc Than.
15
17
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng SHCM của tổ khối ở trường Tiểu học xã Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu.
18
18
3.1 Nâng cao nhận thức cho giáo viên về sự cần thiết của hoạt động sinh hoạt chuyên môn ở tổ khối.
18
19
3.2 Nâng cao năng lực quản lý chỉ đạo công tác sinh hoạt chuyên môn ở tổ khối của BGH.
18
20
3.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ tổ khối trưởng.
19
21
3.4 Nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn của TK
19
22
3.5 Nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhà trường.
20
23
Phần kết luận:
21
24
1.1 Một số kết luận chung.
21
25
1.2 Những đóng góp của đề tài với công tác bồi dưỡng giáo viên
22
26
2. Một số kiến nghị.
24
27
Tài liệu tham khảo.
25
Chữ viết tắt
Cnh – hđh – Công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Nqtw – Nghị quyết trung ương.
Bchtw – Ban chấp hành trung ương.
Chxhcn – Cộng hoà xã hội chủ nghĩa .
Gd&đt – Giáo dục và đào tạo.
Gvth – Giáo viên tiểu học.
Gd – Giáo dục.
Hs – Học sinh.
Bdgv – Bồi dưỡng giáo viên.
Qlgd – Quản lý giáo dục.
Bdgvth – Bồi dưỡng giáo viên tiểu học.
Bdcm – Bồi dưỡng chuyên môn.
Shcm – Sinh hoạt chuyên môn.
Cbql – Cán bộ quản lý.
Bdcbql – Bồi dưỡng cán bộ quản lý.
Gdth – Giáo dục tiểu học.
Cđ - Chuyên đề.
Dự án Pedc - Dự án giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khókhăn.
Gdvs&ddhđ - Giáo dục vệ sinh và dinh dưỡng học đường.
Lời ngỏ:
Kính thưa thầy cô giáo và các đồng nghiệp thân mến! Trong quá trình làm công tác quản lý giáo dục ở trường tiểu học xã phúc than huyện than uyên tỉnh lai châu tôi thấy chất lượng sinh hoạt chuyên môn của trường chưa thật sự hiệu quả; chưa đáp ứng được yêu cầu cấp thiết của công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay. Tôi thiết nghĩ nếu làm tốt được công tác này, chắc chắn chất lượng dạy và học của nhà trường sẽ tốt hơn rất nhiều. chính vì vậy tôi mạnh dạn chọn hướng nghiên cứu đề tài này, mong sao tìm ra được một số giải pháp cho vấn đề. Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót lớn nhỏ. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, các đồng nghiệp và những ai quan tâm đến đề tài này. mọi sự góp ý của quý vị sẽ giúp cho đề tài của tôi hoàn thiện và có tính ứng dụng cao hơn; giúp tôi vận dụng có hiệu quả hơn trong công tác quản lý, chỉ đạo của mình. Tôi luôn sẵn sàng đón nhận mọi sự đóng góp, nhận xét của quý vị.
xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo của học viện quản lý giáo dục đã giúp đỡ tôi nghiên cứu đề tài này. cảm ơn tập thể giáo viên trường tiểu học xã phúc than đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành nội dung đề tài !
Tác giả
Phần mở đầu
1.Lý do chọn đề tài.
Trong xu thế phát triển của thời kỳ CNH-HĐH đất nước và nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế (WTO), toàn cầu hoá trên mọi phương diện hiện nay. Đòi hỏi mỗi cá nhân, mỗi cấp,ngành cần phải tự vận động, đổi mới mình để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của xã hội. Việt Nam nói chung và giáo dục Việt Nam nói riêng cũng đang từng bước đổi mới và hoàn thiện mình để theo kịp sự đổi mới của đất nước, sự phát triển của cộng đồng thế giới. Sự đổi mới đó được cụ thể hoá bằng các NQTW Đảng khoá VI, VII, VIII, IX. Đặc biệt đến đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X Đảng ta đã xác định “đổi mới Giáo dục phải đổi mới toàn diện từ giáo dục Mầm non đến giáo dục Phổ thông và Đại học…”. Nhà nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam đã thể chế hoá các NQTW Đảng thành hành động cụ thể, giao cho Bộ GD&ĐT chủ động xây dựng chương trình đổi mới toàn diện Giáo dục Việt Nam. Nội dung đầu tiên được Bộ GD&ĐT thực hiện, đó là: đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học theo hướng tích cực từ Tiểu học đến Trung học Phổ thông .v.v..Trong đó có dự án phát triển GVTH và chuẩn nghề nghiệp đối với GVTH. Các chương trình này đã tạo ra bước đột phá lớn cho hệ thống giáo dục Việt Nam nói chung và GDTH nói riêng. Kết hợp với sự quyết tâm đưa giáo dục Việt Nam thoát khỏi tình trạng trì trệ , chạy theo thành tích bề nổi. Chính phủ và Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục, các tỉnh, ngành thực hiện nghiêm túc phong trào “ Hai không” ( Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục). Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy chất lượng giáo dục của các bậc học đã chuyển biến tích cực, được xã hội công nhận và toàn dân ủng hộ.
Tuy nhiên chất lượng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng được yêu cầu của sự đổi mới GD hiện nay. Nhiều giáo viên không đủ năng lực sư phạm, trình độ chuyên môn,kĩ năng nghề nghiệp để tham gia giảng dạy và giáo dục HS. Đáng tiếc, cá biệt có số ít nhà giáo không đủ tư cách đạo đức đứng trên bục giảng.Nguyên nhân của hiện tượng này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có vấn đề về công tác bồi dưỡng giáo viên.
Thực tế tại trường: Tiểu học xã Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu, nơi tôi đang công tác, cũng còn nhiều thầy cô giáo chưa đáp ứng được đòi hỏi của đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình và sách giáo
khoa mới. Hiệu quả chuyên môn còn nhiều hạn chế và bất cập, chưa thoả mãn
được sự mong đợi của HS và cha mẹ HS. Qua tìm hiểu thực tế trong quá trình
công tác tại trường, tôi thấy nguyên nhân của sự yếu kém đó là ở khâu bồi dưỡng giáo viên. Cụ thể: Chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới, sinh hoạt chuyên môn còn mang nặng tính hình thức, thiếu sự đa dạng về tổ chức và phong phú về nội dung. Chính vì vậy chưa khuyến khích và lôi cuốn giáo viên vào hoạt động sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở nhà trường. Đứng trước những đòi hỏi cấp bách của vấn đề này, tôi đã chọn đề tài: “ Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu học xã Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu” làm tiểu luận cuối khoá cho khoá học này. Mong muốn góp một phần nhỏ bé vào công tác bồi dưỡng giáo viên của nhà trường nơi tôi đang công tác.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài: Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu học xã Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu nhằm mục đích đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối. Tạo ra động lực mới, giúp giáo viên hứng thú với hoạt động sinh hoạt chuyên môn ở tổ khối. Từ đó, giáo viên phát huy hết khả năng sáng tạo của bản thân, tạo ra những sản phẩm lao động sư phạm có giá trị. Góp phần tích cực vào công tác nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Đồng thời giúp cho tổ khối trưởng có kĩ năng tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn linh hoạt và khoa học. Sao cho các buổi sinh hoạt chuyên môn sẽ là những buổi trao đổi kinh nghiệm giảng dạy nghiêm túc và bổ ích nhất đối với tất cả các giáo viên
3. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu học.Dựa trên những cơ sở khoa học đã được khẳng định của các nhà nghiên cứu để tìm ra giải pháp tối ưu cho công tác chỉ đạo của nhà trường.
4.2 Phân tích thực trạng công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu học xã Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu. Tìm ra những thành công cần phát huy và các tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Từ đó giúp định hướng cho kế hoạch xây dựng và phát triển đội
ngũ giáo viên, tổ khối trưởng chuyên môn có tay nghề cao.
4.3 Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu học xã Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu. Đồng thời rút ra các bài học kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo BDGV nói chung và công tác tổ chức sinh hoạt chuyên môn ở các tổ khối chuyên môn tiểu học nói riêng.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
5.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
-Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết BCHTW và cấp uỷ Đảng các cấp. Nghiên cứu các chỉ thị, quyết định của chính phủ và Bộ GD&ĐT; UBND tỉnh và Sở GD&ĐT Lai Châu; các văn bản hướng dẫn, các công văn chỉ đạo của Phòng GD Than Uyên, về đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo đáp ứng sự phát triển của xã hội ngày càng cao.
-Nghiên cứu các tài liệu BDGV Tiểu học theo chu kỳ BDTX, Tài liệu BDGV theo chương trình sách giáo khoa mới; Tài liệu BDCBQL trường Tiểu học;Tạp chí Giáo dục& nhà trường, Tạp chí Thế giới trong ta, báo Giáo dục và Thời đại.v.v..
5.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Khi triển khai nghiên cứu đề tài tại cơ sở trường Tiểu học xã Phúc Than, Tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp điều tra thông tin.
- Phương pháp nghiên cứu kết quả hoạt động.
- Phương pháp luận đa chiều.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
5.3 Nhóm Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ:
- Phương pháp thống kê toán học.
-Phương pháp dự giờ khảo cứu.v.v…
6. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài “ Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu học” được nghiên cứu trong thời gian từ năm học 2004-2005 đến tháng 11 năm học 2007 – 2008, tại 5 tổ khối chuyên môn của trường Tiểu học xã Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu.
Phần nội dung
Chương 1:
cơ sở lý luận của biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường tiểu học.
Truyền thống hiếu học và nền giáo dục Việt Namđã tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của dân tộc Việt Nam. Trong mỗi thời kỳ lịch sử, nền giáo dục Việt Nam đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp trồng người, xây dựng và bảo vệ đất nước.
Ngày nay, trong sự phát triển của thế giớiđương đại cũng như của các quốc gia, giáo dục và đào tạo ngày càng trở lên vô cùng quan trọng. Nhận thức rõ điều đó, Đảng và nhà nước ta xác định giáo dục- đào tạo là quốc sách hàng đầuvà đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư cho sự phát triển. Thực hiện đường lối do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, trong những năm qua, nền giáo dục Việt Nam đã có những bước phát triển mới, góp phần chuẩn bị tiền đề mạnh mẽ và vững chắc hơn của sự nghiệp giáo dục trong thế kỷ XXI…( Giáo dục Việt Nam 1945 – 2005 – Nhà xuất bản chính trị Quốc gia – 2005. tr 11).
Quan điểm chỉ đạo của nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng cộng sản Việt Nam đó là: nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học, bậc học. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học, khắc phục lối truyền thụ một chiều,… khắc phục những mặt yếu kém và tiêu cực trong giáo dục ( Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, tr97).
Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán , từ mục tiêu, chương trình, nội
dung , phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế giớ; khắc phục cách đổi mới chắp vá, thiếu tầm nhìn tổng thể thiếu kế hoạch đồng bộ. Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại của dân do dân và vì dân, đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước.
Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ GV và
tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập
suy nghĩ của HS...Coi trọng bồi dưỡng cho HS… khát vọng xây dựng đất nước
giầu mạnh, gắn liền lập nghiệp của bản thân với tương lai của cộng đồng, của
dân tộc, trau dồi cho HS phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt Nam và hiện đại. Triển khai thực hiện hệ thống kiểm định khách quan, trung thực chất lượng giáo dục , đào tạo.
Hoàn chỉnh và ổn định lâu dài hệ thống giáo dục quốc dân; chú trọng phân luồng đào tạo…Đẩy mạnh XHHGD&ĐT…Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống trường lớp , cơ sở vạt chất, mở thêm các trường nội trú, bán trú và có chính sách bảo đảm đủ giáo viên cho các vùng này…Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo; nhà nước thực hiện đúng chức năng định hướng phát triển, tạo lập khung pháp lý và kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi pháp luật, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục và đào tạo, chống bệnh thành tích (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X – Tr 206-209 )
Tư tưởng chỉ đạo của Đảng đã được cụ thể hoá thành các văn bản pháp quy của nhà nước. Bộ GD-ĐT đã thay mặt chính phủ xây dựng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong giai đoạn 2001 – 2010. Nội dung cơ bản của chiến lược là: khắc phục tình trạng bất cập trên nhiều lĩnh vực ; tiếp tục đổi mới một cách có hệ thống và đồng bộ; tạo cơ sở để nâng cao rõ rệt chất lượng và hiệu quả giáo dục; phục vụ CNH-HĐH, chấn hưng đất nước, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, chóng sánh vai cùng các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước; của từng vùng, từng địa phương; hướng tới một xã hội học tập. Phấn đấu đưa nền giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng thụt hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển trong khu vực. Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực
khoa học-công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; … Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, … Đồng thời thích ứng vớinhu cầu nguồn nhân lực cho các lĩnh vực kinh tế-xã hội của đất nước, của từng vùng và từng địa phương; thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luạn gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Chú trọng giáo dục thể chất và bồi dưỡng nhân cách người học. Hiện đại hoá trang thiết bị giảng dạy và học tập, phòng thí nghiệm, cơ sở thục hành. Nhanh chóng áp dụng công nghệ thông tin vào giáo dục để đổi mới phương
pháp giáo dục và quản lý giáo dục.
Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo dủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn
về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục.
Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động, thầy giảng trò nghe sang hướng dẫn người học chủ động tu duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống và có tu duy phân tích, tổng hợp; phát triển được năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh trong quá trình học tập, hoạt động tự quản trong nhà trường và tham gia các hoạt động xã hội.
Trong báo cáo của Chính phủ trước quốc hội khoá XI đã nhấn mạnh việc đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, coi đó là giải pháp trọng tâm nhằm củng cố và phát triển giáo dục một cách vững chắc. Cụ thể là: khắc phục kiểu quản lý dạy học buộc giáo viên phải lệ thuộc vào những quy trình, khuôn mẫu sẵn có, động viên và tạo điều kiện để giáo viên được chủ động phát huy sáng kiến trong việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp giáo dục, thực hiện đều đặn các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học. Đẩy mạnh sản xuất và cung cấp các phần mềm dạy học, những băng hình dạy học để các nhà trường tham khảo.v.v…(Tài liệu BDQL, Công chức nhà nước nghành giáo dục và đào tạo-Phần 1( Đường lối, chính sách)).
Xây dựng và phát triển đội ngũ trong trường Tiểu học là một biện pháp của người quản lý nhằm xây dựng đội ngũ đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển thực tế xã hội của đất nước, yêu cầu phát triển của giáo dục nói chung và yêu cầu phát triển của nhà trường Tiểu học nói riêng. Mục tiêu cụ thể là: Số lượng và cơ cấucủa đội ngũ CBQL, giáo viên nhân viên trong nhà trường đủ và đồng bộ; năng lực của đội ngũ nói chung và năng lực của từng thành viên nói riêng đảm bảo được chất lượng và hiệu quả các hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ. Mọi thành viên trong nhà trường đoàn kết, thống nhất để thực hiện mục tiêu chung của nhà trường… Đội ngũ giáo viên Tiểu học ở nước ta tăng nhanh về số lượng và có số lượng lớn nhất. Theo thống kê của Bộ giáo dục năm học 1992-1993 cả nước có 264.808 giáo viên Tiểu học. Mười năm sau, năm học 2002-2003 số GVTH đã tăng lên 358.606 người. Hiện nay số lượng GVTH chiếm hơn 50% giáo viên các cấp. Trong 10 năm, đội ngũ GVTH tăng lên xấp xỉ 100.000 người, mỗi năm bình quân tăng 10.000 giáo viên. Do sự gia tăng về số lượng, 10 năm qua ngành giáo dục đã dần khắc phục được tình trạng thiếu GVTH. Nếu năm học 1992-1993 chúng ta thiếu 60.000 giáo viên thì đến nay, hiện tượng thiếu GVTH chỉ còn ở những vùng khó khăn, miền núi,
vùng cao, vùng sâu, hải đảo.
Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ về số lượng đội ngũ GVTH có một số đặc
điểm đặc thù về chất lượng. Trình độ đào tạo ban đầu là năng lực chuyên môn
của đội ngũ GVTH có sự không đồng đều. Mờy chục năm qua GVTH chủ yếu
được đào tạo ở trình độ thấp, gồm nhiều hệ đào tạo đa dạng. Đa số được đào tạo ở trình độ trung học sư phạm. Do yêu cầu bức thiết của sự phát triển quy mô GDTH, do thiếu nguồn tuyển ở địa phương nhất là miền núi, vùng sâu, vùng xa. Nhiều địa phương đã phải mở lớp đào tạo ngắn hạn, cấp tốc, như các hệ: 5+3, 7+1, 9+1,…thậm chí có những địa phương tuyển thẳng người đã học xong THCS(các năm học cuối thập niên 80 đầu thập niên 90) vào dạy TIểu học. Đến năm học 1998-1999 những năm cuối cùng hệ 5+3 mới kết thúc, đồng thời chấm dứt việc đào tạo ngắn hạn, cấp tốc GVTH Nhìn qua lịch sử đào tạo GVTH chúng ta thấy rõ hơn đặc điểm đội ngũ GVTH đa số là trình độ đào tạo thấp. Về năng lực chuyên môn đội ngũ GVTH ở các vùng miền khác nhau, thậm chí ngay trong một tỉnh, huyện hay một trường cũng có sự không đồng đều. Các giáo viên được đào tạo ở nhiêu trrình độ khác nhau thì năng lực chuyên môn cũng khác nhau. Đặc điểm trên cũng bộc lộ rõ khi GDTH hoàn thành phổ cập chuyển sang nâng cao chất lượng.
Đại hội Đảng toàn quốc làn thứ IX đã đề ra yêu cầu hiện đại hoá, chuẩn hoá với nghành giáo dục nói chung, với việc xây dựng đội ngũ nói riêng. Để nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH, cần phải hiện đại hoá và chuẩn hoá đội ngũ này. Việc chuẩn hoá đội ngũ GV không chỉ là việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cho đạt chuẩn do luật giáo dục quy định mà còn là quá trình phấn đấu để khắc phục sự không đồng đều của đội ngũ này về mọi mặt, từ phẩm chất đạo đức tới trình độ kiến thức văn hoá, kỹ năng sư phạm. Như vậy trình độ đào tạo mới là yếu tố đầu tiên bước vào nghề dạy học. Đối với mỗi giáo viên đứng trên bục giảng cần phải phấn đấu tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức và trình
độ văn hoá chung, cần rèn luyện không ngừng để nâng cao năng lực sư phạm. Bộ GD&ĐT đã đưa ra chuẩn GVTH, coi đó là tiêu chí mà mỗi giáo viên cần vận dụng để xem xét bản thân và xác dịnh con đường phấn đấu, rèn luyện. Chuẩn GV còn là căn cứ để xây dựng chương trình đào tạo, đào tạo lại GVTH của trường sư phạm, là cơ sở để các cấp QLGD xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ. “Chuẩn GVTH” là những yêu cầu về phẩm chất và năng lực nghề nghiệp đối với người GVTH trong giai đoạn đất nước đang CNH- HĐH, trước công cuộc đổi mới chương trình GDPT nói chung và GDTH nói riêng.” Chuẩn GVTH’ thể hiện ở ba lĩnh vực: phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, kiến thức, kỹ năng sư phạm. Mỗi lĩnh vực có các nội dung cốt lõi, nội dung cốt lõi của mỗi lĩnh vực được cụ thể hoá thành các yêu cầu cần đạt đối với từng cấp độ GVTH.
Vì vậy, việc xây dựng và phát triển đội ngũ, trọng tâm là việc bồi dưỡng, nâng
cao chất lượng đội ngũ là một vấn đề vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt của GDTH, vừa có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện chiến lược phát triển giáo dục của quốc gia.
Chương 2:
Thực trạng chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu học xã Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai châu.
2.1 Đặc điểm chung của trường Tiểu học xã Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu.
2.1.1 Đặc điểm tình hình chính trị, kinh tế – xã hội của địa phương; sự quan tâm của các cấp , ngành đến công tác giáo dục của nhà trường.
Xã Phúc Than chính thức được chia tách và thành lập ngày 01 tháng 04 năm 2007( Trước thời điểm này xã Phúc Than thuộc xã Mường Than huyện Than Uyên). Ngay cả trước khi chia tách và sau chia tách cho đến nay, nền kinh tế của xã vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém. Nguồn thu nhập chủ yếu của người dân địa phương dựa vào làm nương rẫy và là nền kinh tế tự cung, tự cấp. Khí hậu xã Phúc Than thuộc loại khí hậu khắc nghiệt. Nơi chịu ảnh hưởng nặng nề của vùng áp cao Khau Co nên quanh năm có gió hanh và khô, gây thiệt hại rất lớn cho sản xuất nông nghiệp, nhất là mùa khô (Từ tháng 9 năm nay đến tháng 6 năm sau).
Người dân trên địa bàn chủ yếu là người dân tộc thiểu số như: H. Mông, Dao, Thái v.v.. dân tộc Kinh chiếm một tỉ lệ rất nhỏ, khoảng dưới 10% tổng dân số. Đời sống kinh tế của họ còn gặp vô vàn khó khăn, nhận thức xã hội chưa đầy đủ, nên vấn đề học tập của con em thiếu đi sự quan tâm cần thiết.
Tuy nhiên cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương rất quan tâm đế sự nghiệp giáo dục của nhà trường. Họ đã tạo điều kiện tối đa cho nhà trường hoàn thành sứ mệnh cao cả mà Đảng và nhà nước phân công đó là sự nghiệp trồng người. Cụ thể như: các NQ của cấp uỷ, HĐND-UBND, các đoàn thể đều tập trung vào công tác nâng cao dân trí, tạo chuyển biến tích cực về chất lượng GD; Chính quyền địa phương chịu trách nhiệm huy động HS ra lớp, nhà trường chỉ có trách nhiệm dạy học và giáo dục HS đạt mục tiêu theo quy định chung.
Phòng giáo dục luôn tạo điều kiện cho nhà trường và giáo viên phát triển năng lực chuyên môn. Họ đã trao cho nhà trường, GV tự chủ trong việc lựa chọn
phương pháp dạy học và hình thức sinh hoạt chuyên môn sao cho đáp ứng được nhu cầu thực tế ủa nhà trường. Bên cạnh đó Phòng GD còn giúp nhà trường BDGV theo chương trình chung của Bộ và các dự án đào tạo BDGVTH.vv
2.1.2 Đặc điểm của nhà trường:
* Những thuận lợi:
-Trường Tiểu học số 2 Mường Than được thành lập ngày 1 tháng 9 năm 1995.
Sau 12 năm hoạt động, đến ngày 1 tháng 9 năm 2007, trường chính thức đổi tên
thành trường Tiểu học xã Phúc Than để cho phù hợp với sự phân chia địa giới hành chính theo QĐ số 35/ QĐ-TTg. Sau 12 năm xây dựng và trưởng thành nhà trường đã được đầu tư một khu nhà hai tầng làm phòng học ở trung tâm và các khu lẻ cũng đang dần được kiên cố nhờ các chương trình kiên cố hoá do nhà nước đầu tư .
-Trang thiết bị dạy và học đang được đầu tư, mua sắm đảm bảo đủ phục vụ cho mỗi HS có một bộ đồ dùng học tập; mỗi khu có một bộ đồ dùng dùng chung cho giáo viên. Trong những năm qua, nhà trường cũng đón nhận được sự hỗ trợ, đầu tư của nhiều nguồn dự án cho GD của đơn vị mình như: Dự án PEDC, Dự án GDVS&DDHĐ.vv..
-Giáo viên nhiệt tình, hăng hái, sáng tạo trong lao động sư phạm. Nhiều giáo viên có trình độ chuyên môn, có tâm huyết với nghề. Sẵn sàng khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đời sống vật chất, tinh thần đã được cải thiện đáng kể; đa số giáo viên có mức sống từ trung bình trở lên, không có giáo viên dưới mức nghèo( theo tiêu chuẩn mới). Chất lượng tổ khối trưởng chuyên môn phần nào đáp ứng được yêu cầu thực tế của nhà trường và đòi hỏi sự đổi mới trong quản lý
File đính kèm:
- SKKN(1).doc