A. Mục đích cần đạt.
- Nắm được cốt truyện, nhân vật và tư tưởng của truyện thể hiện lòng yêu nước, yêu quý tiếng nói dân tộc.
- Nắm được tác dụng của phương thức kể truyện và nghệ thuật thể hiện và nghệ thuật thể hiện tâm lý nhân vật qua ngôn ngữ, cử chỉ, ngoại hình, hành động.
B. Chuẩn bị.
Giáo viên: Đọc sách – tư liệu – giáo án.
Học sinh: Đọc sách – trả lời câu hỏi.
C. Tiến trình dạy học.
Hoạt động 1: Khởi động.
- Ổn định tổ chức.
- Sĩ số.
- Kiểm tra bài cũ.
- Phân tích cảnh buổi học cuối cùng của trò Phrăng.
Hoạt động 2: Giới thiệu bài
Bài mới.
66 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1159 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Trường dân tộc nội trú Yên Lập - Tỉnh Phú Thọ Giáo án ngữ văn 6 học kì I Năm học 2006 - 2007, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: ..................
Ngày giảng: ................
Tiết 90: Buổi học cuối cùng (T2)
An – phông – xơ - đô - đê.
Mục đích cần đạt.
Nắm được cốt truyện, nhân vật và tư tưởng của truyện thể hiện lòng yêu nước, yêu quý tiếng nói dân tộc.
Nắm được tác dụng của phương thức kể truyện và nghệ thuật thể hiện và nghệ thuật thể hiện tâm lý nhân vật qua ngôn ngữ, cử chỉ, ngoại hình, hành động.
Chuẩn bị.
Giáo viên: Đọc sách – tư liệu – giáo án.
Học sinh: Đọc sách – trả lời câu hỏi.
Tiến trình dạy học.
Hoạt động 1: Khởi động.
ổn định tổ chức.
Sĩ số.
Kiểm tra bài cũ.
Phân tích cảnh buổi học cuối cùng của trò Phrăng.
Hoạt động 2: Giới thiệu bài
Bài mới.
- Thầy Ha – men đã được miêu tả về trang phục trong buổi học cuối cùng như thế nào?
- Thái độ của thầy đối với học sinh trong buổi học cuối cùng này như thế nào?
- Những lời nói của thầy về việc học tiếng Pháp.
- Câu nói đã dùng phép ...
- Em hiểu gì về nội dung câu này?
- Những lời nói của thầy về tiếng Pháp biểu hiện điều gì?
- Hành động và tâm trạng của thầy của thầy trong giây phút cuối của buổi học? Cuối cùng biểu hiện qua những chi tiết?
- Vì sao lúc này trò thấy thầy lớn lao?
- Em thấy có là tâm trạng như thế nào?
- Tìm những chi tiết thể hiện tâm trạng cảm xúc của thầy với cảnh vật quen thuộc của trường lớp?
- Em thấy thầy còn là người như thế nào với nghề nghiệp?
- ý nghĩa tư tưởng của truyện?
(Truyện muốn nhắc nhở ta điều gì?)
- Những đặc sắc nổi bật về nghệ thuật của truyện?
III. Phân tích văn bản.
2. Buổi dạy tiếng Pháp cuối cùng của thầy Ha – men.
- Trang phục: áo rơ - đanh – gốt màu xanh lục, diềm lá sen, mũ bằng lục đen thêu ðNhững thứ trang phục chỉ dùng vào những buổi lễ trang trọng ð Tôn vinh buổi học y rằng đặc biệt.
- Thái độ đối với học sinh: Không giận dữ, thật dịu dàng.
- Thầy nói về việc học tiếng Pháp:
+ Đó là ngôn ngữ hay nhất thế giới.
+ Phải giữ lấy nó trong chúng ta và đừng bao giờ quên nó.
+ Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm chìa khoá trong chốn lao tù.
ð Phép so sánh ð Thầy đã nêu bật giá trị thiêng liêng và sức mạnh của tiếng nói dân tộc trong cuộc đấu tranh giành độc lập tự do (Tiếng nói của mỗi dân tộc được hình thành và vun đắp bằng sự sáng tạo của biết bao thế hệ qua hàng ngàn năm. Đó là thứ tài sản tinh thần vô cùng quý báu của mỗi dân tộc. Vì vậy, khi bị kẻ thù đồng hoá về ngôn ngữ, tiếng nói dân tộc
mình bị mai một thì dân tộc ấy khó có thể giành được độc lập, thậm chí rơi vào nguy cơ diệt vong.
ð Những lời nói vừa sâu sắc, vừa tha thiết biểu lộ lòng tự hào và ý thức giữ gìn tiếng nói dân tộc ð yêu nước sâu đậm.
- Giây phút cuối của buổi học:
+ Thầy cầm phấn, dằn mạnh, viết to: “Nước Pháp muôn năm”.
+ Thầy đứng trên bục, người tái nhợt ... đầu dựa vào tường ... nghẹn ngào không nói hết được câu.
ð Miêu tả ngoại hình ð tâm trạng.
ð Tình yêu nước, yêu ngôn ngữ dân tộc đến dâng trào, nỗi đau, sự xúc động đến cực điểm.
- Thầy đăm đăm nhìn những đồ vật xung quanh mình như muốn mang theo trong ánh mắt toàn bộ ngôi trường nhỏ bé của thầy.
ð Miêu tả ngoại hình ð tâm trạng.
ð Thầy yêu nghề, gắn bó với nghề nghiệp.
ý nghĩa: Phải biết yêu quý, giữ gìn và học tập để nắm vững tiếng nói của dân tộc mình, nhất là khi đất nước rơi vào vòng nô lệ, bởi tiếng nói không chỉ là tài sản quý báu của dân tộc mà còn là phương tiện quan trọng để đấu tranh giành độc lập tự do.
Nghệ thuật:
- Kể theo ngôi thứ nhất – người kể là một học sinh có mặt trong buổi học đó.
- Miêu tả nhân vật qua ý nghĩ, tâm trạng (Phrăng) qua ngoại hình, cử chỉ, lời nói, hành động (thầy Ha – men).
- Ngôn ngữ tự nhiên với giọng kể chân thành và xúc động: sử dụng nhiều câu biểu cảm, từ gợi cảm, phép so sánh, hình ảnh mang ý nghĩa ẩn dụ (khi nghe tiếng chim bồ câu gật gù...)
Hoạt động 3:
III. Luyện tập.
- Yêu cầu tổ 1+2 làm bài tập 1.
- Yêu cầu tổ 3+4 làm bài tập 2.
Viết 1 đoạn văn miêu tả thầy Ha – men trong buổi học cuối cùng.
Viết 1 đoạn văn miêu tả chú bé Phrăng trong buổi học cuối cùng.
Hoạt động 4: Củng cố – dặn dò.
Phân tích nhân vật Ha – men trong buổi học cuối cùng.
Hướng dẫn học tập:
Học bài - soạn: “Đêm nay Bác không ngủ”.
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Bài 22 - Tiết 91: Nhân hoá
Mục đích cần đạt.
Nắm được khái niệm nhân hoá, các kiểu nhân hoá.
Nắm được tác dụng chính của nhân hoá.
Biết dùng các kiểu nhân hoá trong bài viết của mình.
Chuẩn bị.
Giáo viên: Đọc sách – tài liệu – giáo án.
Học sinh: Đọc sách – Trả lời câu hỏi.
Tiến trình dạy học.
Hoạt động 1: Khởi động.
ổn định tổ chức:
Sĩ số.
Kiểm tra bài cũ.
Có mấy kiểu so sánh? Tác dụng của so sánh?
Làm bài tập về nhà.
Hoạt động2: Giới thiệu bài.
Bài mới
- Tìm phép nhân hoá trong khổ thơ sau?
- Tìm những từ ngữ vốn được dùng tả người để tả con vật, đồ vật?
- So sánh với diễn đạt ở NL2, hiện tượng diễn tả ở NL1 hay hơn ở chỗ?
- Em hiểu nhân hoá là gì?
- Những sự vật nào được nhân hoá? nhân hoá bằng cách nào?
- Có mấy kiểu nhân hoá
Bài học.
Ngữ liệu và phân tích
NL1: Nhân hoá.
- Ông mặt trời mặc áo giáp đen ra trận.
- Cây mía múa gươm.
- Kiến hành quân.
NL2:
ð Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người.
NL3:
Sự vật được nhân hoá:
Miệng = từ “Lão”
Tai = từ “Bác”
Mắt = từ “Cô”
Chân, tay = từ “Cậu”
ð Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.
- Tre = từ ngữ:“Chống lại”; “xung phong”; “giữ”.
=> Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
- Trâu = từ: “Ơi”.
=> Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người.
Kết luận:
1. Nhân hoá là gì?
Nhân hoá là gợi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gợi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật cây cối, đồ vật,... trỏ nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
2. Các kiểu nhân hoá:
Có 3 kiểu nhân hoá thường gặp (SGK)
Hoạt động 3:
III. Luyện tập.
- Gọi 2 học sinh lên bảng làm bài tập 1.
- Gọi 1 học sinh lên bảng làm bài tập 3.
Bài tập 1: Chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhân hoá.
Nhân hoá: Tàu mẹ, tàu con, xe anh, xe em, tíu tít, bận rộn.
ð Cách diễn tả đó làm cho sự vật trở nên gần gũi, sinh động, nó cũng có quan hệ gần gũi gắn bó như quan hệ ruột thịt của con người.
Bài tập 3: So sánh 2 cách viết.
- Cách viết 1: Dùng phép nhân hoá, với những từ ngữ gợi cảm ð dùng cho văn bản biểu cảm.
- Cách viết 2: Dùng cho văn bản thuyết minh.
Hoạt động 4: Củng cố – Dặn dò.
Nhân hoá? Có mấy phép nhân hoá?
Hướng dẫn học tập.
Bài tập về nhà: 4, 5 (SGK) + BT (SBT).
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Bài 22 - Tiết 92: Phương pháp tả người
Mục tiêu cần đạt.
Giúp học sinh nắm được cách tả người và bố cục hình thức của 1 đoạn, 1 bài văn tả người.
Luyện tập kĩ năng quan sát và lựa chọn, kĩ năng trình bày những điều quan sát, lựa chọn được theo thứ tự hợp lý.
Chuẩn bị.
Giáo viên: Đọc sách – tài liệu – giáo án.
Học sinh: Đọc sách – trả lời câu hỏi.
Tiến trình dạy học.
Hoạt động 1: Khởi động.
ổn định tổ chức.
Sĩ số.
Kiểm tra bài cũ.
Làm bài tập về nhà.
Hoạt động 2: Giới thiệu bài.
Bài mới.
- Học sinh đọc từng đoạn.
- Mỗi đoạn văn đó tả ai?
Người đó có đặc điểm gì nổi bật thể hiện bằng những từ ngữ, hình ảnh?
Học sinh tìm ...
- Học sinh tìm ...
Bài học
1. Phương pháp viết 1 đoạn văn, bài văn tả người.
NL: SGK.
a. Đoạn 1: Tả dượng Hương Thu chèo thuyền vượt thác. Điểm nổi bật: Khoẻ, rắn chắc, tư thế vững vàng.
+ từ ngữ hình ảnh thể hiện: như pho tượng: bắp thịt cuồn cuộn.
- Đoạn 2: tả Cai Tứ
+ Đặc điểm nổi bật: mang cái hình thức bề ngoài không đẹp mắt, phẩm chất: gian xảo.
+ Từ ngữ, hình ảnh thể hiện...
- Đoạn 3: tả hình ảnh 2 người trong keo vật.
+ Đặc điểm nổi bật: Khoẻ có kinh nghiệm đấu vật.
+ Từ ngữ, hình ảnh thể hiện.
b. Đoạn 2 tập trung khắc họa chân dung nhân vật.
Đoạn 1 + 3 tả người gắn với công việc.
c. Nêu nội dung chính của mỗi phần ở đoạn 3.
- Mở bài: Giới thiệu nhân vật.
- Thân bài: Miêu tả chi tiết ngoại hình, cử chỉ, hành động và lời nói.
- Kết bài: Nêu cảm nghĩ của người viết.
Ghi nhớ: (SGK – 61)
Hoạt động 3:
III. Luyện tập.
- 3 em lên làm 3 yêu cầu trong bài tập 1.
- Học sinh tự làm
Bài tập 1: Các chi tiết tiêu biểu để miêu tả.
Một em bé chừng bốn năm tuổi:
+ Dáng hình: Nước da, đôi má, mắt, lời nói.
+ Hoạt động: Trò chơi yêu thích, hay làm gì?
+ Tính tình: Nghe lời người lớn, thật thà, ngây thơ, hồn nhiên...
Một cụ già.
Một cô giáo say sưa giảng bài trên lớp.
Bài tập 2: Lập dàn ý cho bài văn của 1 trong 3 đề trên.
Hoạt động 4: Củng cố – dặn dò.
Điều cần lưu ý khi làm văn miêu tả.
Hướng dẫn học tập:
BTVN: 3 (SGK) + BT (SBT).
Ngày soạn:....................................
Ngày giảng:...................................
Bài 23 - Tiết 93: Đêm nay Bác không ngủ (T1).
Minh Huệ.
Mục tiêu cần đạt.
- Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng Bác Hồ trong bài thơ với tấm lòng yêu
thương mênh mông, sự chăm sóc ân cần đối với các chiến sĩ và đồng bào, thấy được tình cảm yêu quý, kính trọng của người chiến sĩ đối với Bác Hồ.
Nắm được những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: kết hợp miêu tả, kể chuyện với biểu hiện cảm xúc, tâm trạng; những chi tiết giản dị, tự nhiên mà giàu sức biểu cảm.
Chuẩn bị.
Giáo viên: Đọc sách – tài liệu – giáo án.
Học sinh: Đọc sách – trả lời câu hỏi.
Tiến trình dạy học.
Hoạt động 1: Khởi động.
ổn định tổ chức.
Sĩ số.
Kiểm tra bài cũ.
Buổi học cuối cùng của thầy Ha – men diễn ra như thế nào?
ý nghĩa của truyện?
Giới thiệu bài.
Giới thiệu:
Viết về Hồ Chí Minh đã có nhiều bài thơ hay của nhiều tác gải với những cách tiếp cận và thể hiện khác nhau. Minh Huệ có cách thể hiện hình tượng Bác Hồ thật bình dị mà cảm động trong hình thức một bài thơ trữ tình nhưng có nhiều yếu tố tự sự. Bài thơ được viết dựa trên những sự kiện có thực: Năm 1950, trong chiến dịch biên giới, Bác Hồ đã trực tiếp ra mặt trận chỉ huy cuộc chiến đấu. Đầu năm 1951, Minh Huệ ở Nghệ An gặp một người là bộ đội vừa từ Việt Bắc về có kể cho nhà thơ nghe một kỉ niệm được gặp Bác trong một đêm trên đường đi chiến dịch biên giới. Câu chuyện gây xúc động cho tác giả ð Sáng tác bài thơ.
Hoạt động 2: Bài mới.
I. Tiếp xúc văn bản.
1. Đọc – kể.
2. Tìm hiểu chú thích: SGK.
II. Phân tích văn bản
- Giáo viên hướng dẫn - đọc mẫu – học sinh đọc.
- Gọi học sinh đọc chú thích.
- Câu chuyện diễn ra trong hoàn cảnh nào? Tìm những từ ngữ thể hiện?
- Nhận xét gì về việc sử dụng từ ngữ?
Gợi tả hoàn cảnh thời gian?, không gian?
- Hình ảnh Bác Hồ được cảm nhận qua ai?
- Hình ảnh bác được thể hiện qua hình dáng tư thế như thế nào? (từ lần 1 -> lần 3).
- Nhận xét gì về việc dùng từ? Qua những từ ấygợi dáng vẻ và tâm trạng gì của Bác?
- Hình ảnh Bác Hồ được thể hiện qua cử chỉ, hành động nào?
- Em có nhận xét gì về việc dùng từ ngữ, hình ảnh? Em nhận xét gì về những hành động này? (qua hành động biểu hiện gì về Bác?)
- Bác đã có những lời nói nào với anh chiến sĩ lần 1? lần 3?
- Qua những lời lẽ này còn hiểu gì về Bác.
Hoàn cảnh:
“Trời khuya lắm rồi
Trời mưa lâm thâm
Mái lều tranh xơ xác”
ð Từ láy tượng hình gợi cảnh đêm khuya, trời mưa nhỏ, kéo dài, lạnh giá mà chỉ trú trong căn lề tạm bợ ð Thiên nhiên khắc nghiệt, vật chất, thiếu thốn, khó khăn (cái khó khăn chung của cuộc kháng chiến chống Pháp).
1. Hình ảnh Bác Hồ.
L1: Vẻ mặt Bác trầm ngâm ... mái tóc bạc.
L3: “Bác vẫn ngồi đinh ninh
Chòm râu im phăng phác.
ð Dùng nhiều từ láy gợi tâm trạng: Lặng yên như đang nghĩ ngợi chăm chú về một điều gì (về cuộc kháng chiến). Tâm trạng ấy được lặp đi lặp lại và nhấn mạnh hơn ở lần thứ ba.
- Cử chỉ, hành động.
... Đốt lửa cho anh nằm
Rồi Bác đi dém chăn
Từng người từng người một
Sợ cháu mình giật thột
Bác nhóm chân nhẹ nhàng.
ð Từ ngữ hình ảnh chân thực, phép điẹp, từ láy gợi hình.
ð Thể hiện tình yêu thương và chăm sóc ân cần, tỉ mỉ của Bác Hồ với chiến sĩ, như người cha, người mẹ chăm lo giấc ngủ cho những đứa con. Sự chăm sóc chu đáo không sót một ai “từng người một”. Đặc biệt cử chỉ “nhón chân nhẹ nhàng” thể hiện sự tôn trọng, nâng niu của vị lãnh đạo đối với những người chiến sĩ bình thường giống như cử chỉ của người mẹ nâng niu giấc ngủ của đứa con nhỏ.
ð Giàu đức hy sinh quên mình.
“Ôi lòng Bác vậy cứ thương ta.
...Chỉ biết quên mình.
Lời nói: L1: “Chú cứ việc ngủ ngon
Ngày mai đi đánh giặc”.
ð Lời động viên chân thành, tình cảm.
L3: “Bác thương đoàn dân công
Đêm nay ngủ ngoài rừng
...Càng thương càng nóng ruột
Mong trời sáng mau mau.
ð Lời lẽ chân thực; Điệp từ ð Bác rất hiểu, cảm thông với những khó khăn vất vả của dân công ð Bác thương sót, lo lắng đến bồn chồn, day dứt mà không ngủ được ð Tình yêu thương mênh mông, sâu nặng với cán bộ chiến sĩ và cả đoàn dân công ð “Thương người như thể thương thân”.
ð “Bác ơi tim Bác mênh mông thế
Ôm cả non sông mọi kiếp người”.
Hoạt động 3: Củng cố – Dặn dò.
Trình tự thể hiện hình ảnh Bác ð Bác hiện lên như thế nào?
Tại sao nói bài thơ được trình bày như một câu chuyện ?
Hướng dẫn học tập
Tìm hiểu tiếp tâm tư của người chiến sĩ.
Ngày soạn: .............................
Ngày giảng: ...........................
Bài 23 - Tiết 94: Đêm nay Bác không ngủ.
Minh Huệ
Mục tiêu cần đạt.
Thấy được vẻ đẹp của hình tượng Bác Hồ với tấm lòng yêu thương mênh mông, sự chăm sóc ân cần với các chiến sĩ và thấy được tình cảm yêu quý của các chiến sĩ đối với Bác Hồ.
Nắm được những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: kết hợp miêu tả với kể chuyện, biểu hiện cảm xúc, biểu hiện tâm trạng, những chi tiết giản dị, tự nhiên mà giàu sức truyền cảm.
Chuẩn bị.
Giáo viên: Đọc sách – tài liệu – giáo án.
Học sinh: Đọc sách – trả lời câu hỏi.
Tiến trình dạy học.
Hoạt động 1: Khởi động.
ổn định tổ chức.
Sĩ số.
Kiểm tra bài cũ.
Vì sao nói bài thơ được trình bày như một câu chuyện?
Hình ảnh Bác được hiện lên như thế nào trong bài thơ.
Hoạt động 2: Giới thiệu bài.
Bài mới.
- Lần thức dậy thứ nhất, tâm tư của anh đội viên thể hiện qua những từ ngữ nào?. Anh đội viên trong tâm trạng như thế nào?
- Khi thấy Bác đốt lửa cho anh và Bác đi dém chăn cho từng người anh cảm thấy thế nào?
- Vì sao nhìn thấy thực mà anh tưởng như trong mơ?
- Phân tích tác dụng của phép so sánh trong hai câu thơ sau?
- Từ “cao” và từ “ấm” được hiểu theo nghĩa đen hay bóng?
- Tâm trạng anh đội viên còn được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào?
- Em có nhận xét gì về việc sử dụng từ ngữ?
- Tâm trạng của anh lúc này ra sao?
- Em có nhận xét gì về cách diễn đạt? Tác dụng?
- Khi nghe giải thích vì sao Bác không ngủ, anh đã có tâm trạng như thế nào?
- Vì sao anh lại có tâm trạng này?
- Em hiểu gì về ý nghĩa của khổ thơ cuối?
- Bài thơ làm theo thể thơ nào?
- Cách gieo vần ra sao?
- Nghệ thuật thể hiện?
- Bài thơ đã thể hiện những nội dung cơ bản gì?
II. Phân tích văn bản.
2. Tâm tư của người đội viên – chiến sĩ.
* Lần thức dậy thứ nhất.
“Mà sao Bác vẫn ngồi.
ð Anh ngạc nhiên khi thấy giữa trời khuya lạnh giá mà Bác vẫn ngồi trầm ngâm bên bếp lửa.
- “Anh đội viên nhìn Bác.
Càng nhìn lại càng thương
Người cha mái tóc bạc...”
ð Anh nhìn Bác mà trong lòng trào dâng tình yêu thương. Cách nói ẩn dụ “Người cha” ð Bác càng thể hiện niềm yêu thương, kính trọng Bác sâu đậm như với người cha thân thương của mình ð Tình cảm giữa người chiến sĩ với vị lãnh tụ như tình cảm cha con ruột thịt (và ngược lại).
“Anh đội viên mơ màng.
Như nằm trong giấc mộng.
{
“Bóng Bác cao lồng lộng
ấm hơn ngọn lửa hồng
{
ð Khi chứng kiến tận mắt những cử chỉ hành động của Bác chăm sóc ân cần tới các chiến sĩ, anh càng xúc động, anh tưởng như trong mơ (Lần đầu tiên anh chứng kiến sự quan tâm, chăm sóc chu đáo của người lãnh tụ với các chiến sĩ như cha con anh không tin vào những điều mà mình nhìn thấy) ð (hai câu sau) từ láy tượng hình + phép so sánh ð
+ Gợi tả hình ảnh Bác vừa lớn lao vĩ đại, vừa gần gũi, thân thương ð làm anh ấm áp trong lòng.
+ Thể hiện tình cảm thân thiết, ngưỡng mộ của anh đội viên đối với Bác:
“Thổn thức cả nỗi lòng
Bụng anh vẫn bồn chồn
Lòng anh cứ bề bộn”
ð Dùng nhiều từ láy gợi tâm trạng tình cảm ngày càng tăng tiến: Từ yêu thương ð sao xuyến, xúc động không thể kìm nén được ð nôn nao, thấp thỏm, không yên lòng vì lo cho Bác ð những trăn trở, suy nghĩ lo lắng cho sức khoẻ của Bác cứ ngổn ngang trong lòng.
* Lần thứ ba thức dậy:
“Anh hốt hoảng giật mình”
ð Sự lo lắng ngày càng tăng, lên đến điểm đỉnh.
“Mời Bác ngủ Bác ơi!
Trời sắp sáng mất rồi
Bác ơi! Mời Bác ngủ”
Phép điệp, đảo dùng nhiều câu cảm ð anh thiết tha năn nỉ Bác ngủ ð tình cảm lo lắng chân thành, sâu sắc của anh đội viên với Bác (Tình cảm của Bác dành cho anh cảm hoá ....
“Lòng vui sướng mênh mông
Anh thức luôn cùng Bác”.
ð Anh đã cảm nhận được thật sâu xa, thấm thía lòng yêu thương mênh mông Bác với nhân dân.
Tình thương và đạo đức cao cả ấy của Bác đã truyền sang anh cảm hoá anh, nâng đỡ anh “lớn lên” hơn về tâm hồn, tình cảm ð sung sướng, hạnh phúc khi được ở bên Bác, làm theo Bác.
“Ta bên Người – Người toả sáng trong ta
Ta bỗng lớn hơn ở bên Người một chút”
Khổ cuối
“Đêm nay Bác không ngủ
Vì một lẽ thường tình
Bác là Hồ Chí Minh”
ð Câu thơ khẳng định điều như một chân lý. Hồ Chí Minh là Người cha kính yêu của dân tộc Việt Nam. Người là hiện thân của tình yêu thương bao la, rộng lớn, sâu sắc, nên những đêm không ngủ vì mọi người với Bác chỉ là “lẽ thường tình của cuộc đời Bác”.
III. Tổng kết.
Nghệ thuật:
Thể thơ năm chữ; có nhiều vần luôn thích hợp với lối kể chuyện.
Kết hợp miêu tả, kể, với biểu cảm.
Có nhiều chi tiết giản dị, chân thực, cảm động.
Dùng nhiều từ láy gợi tả, gợi cảm.
Nội dung:
Bài thơ thể hiện tấm lòng yêu thương yêu sâu sắc, rộng lớn của Bác với bộ đội và nhân dân, đồng thời thể hiện tình cảm yêu kính, cảm phục của người chiến sĩ với lãnh tụ.
Hoạt động 3:
IV. Luyện tập.
Chi tiết nào trng bài gợi cho em nhiều cảm xúc nhất? Vì sao?
Hoạt động 4: Củng cố – dặn dò.
Hướng dẫn
Nhận xét chung về tam tư, tình cảm của anh đội viên với Bác?
Nghệ thuật cơ bản của bài thơ?
Nội dung cơ bản của bài thơ?
Hướng dẫn học tập.
Học thuộc lòng, học bài, làm bài tập phần luyện tập.
Ngày soạn: ..................................
Ngày giảng: ................................
Bài 23 - Tiết 95: ẩn dụ
Mục tiêu cần đạt.
Giúp học sinh:
Nắm được khái niệm ẩn dụ, các kiểu ẩn dụ.
Hiểu – và nhớ được các tác dụng của ẩn dụ. Biết phân tích ý nghĩa cũng như tác dụng của ẩn dụ trong thực tế sử dụng Tiếng Việt.
Bước đầu có kĩ năng tự tạo ra một số ẩn dụ.
Chuẩn bị.
Giáo viên: Đọc sách – tài liệu – giáo án.
Học sinh: Đọc sách – trả lời câu hỏi.
Tiến trình dạy học.
Hoạt động 1: Khởi động.
ổn định tổ chức.
Sĩ số.
Kiểm tra bài cũ.
Nhân hoá? tác dụng của nhân hoá?
Làm bài tập về nhà bài 3.
Hoạt động 2: Giới thiệu bài.
Bài mới.
- Cụm từ “Người cha” được dùng để chỉ ai? Vì sao có thể ví như vậy?
- Cách nói này gọi là ẩn dụ? ẩn dụ là gì?
- Cách nói này có gì giống và khác so sánh?
- Từ in đậm trong NL2 dùng để chỉ những hiện tượng hoặc sự vật nào? Vì sao có thể ví như vậy.
- Cách dùng từ trong cụm từ in đậm có gì đặc biệt trong cách nói thông thường?
(Giòn tan, nêu đặc điểm của cái gì? cảm nhận của giác quan nào?
Nắng cảm nhận của giác quan nào?)
- Người ta thường nói nắng thế nào?
- Căn cứ vào ba ngữ liệu (SGK) cho biết có mấy kiểu ẩn dụ?
Bài học.
- Ngữ liệu và phân tích.
- NL1: Cụm từ: “Người cha” chỉ Bác Hồ vì: Bác Hồ với Người cha có những đặc điểm, phẩm chất giống nhau: tuổi tác, tình thương yêu, sự chăm sóc chu đáo.
ẩn dụ:
- Liên hệ với so sánh:
+ Giống:
Cùng đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác trên cơ sở giữa chúng có nét tương đồng làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
+ Khác:
- ẩn dụ thì ẩn đi sự vật, sự việc được so sánh (vế A), phương diện so sánh, từ so sánh, chỉ còn lại sự vật, sự việc được so sánh (vế B).
* NL2:
- “lửa hồng” chỉ màu đỏ của hoa râm bụt vì chúng có hình thức tương đồng.
- ......... chỉ sự nở hoa.
Vì chúng giống nhau về cách thức thể hiện.
- NL3:
- Giòn tan: cảm nhận của vị giác.
- Nói nắng giòn tan ð chuyển đổi cảm giác.
Kết luận:
1. ẩn dụ là gì.
* Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
=> ẩn dụ: So sánh gầm
}
2. Các kiểu ẩn dụ.
* Có 4 kiểu ẩn dụ thường gặp:
- ẩn dụ hình thức.
- ẩn dụ cách thức.
- ẩn dụ phẩm chất.
- ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
* Cách phân tích giá trị cảu ẩn dụ (từ B - > tìm đến A)
Hoạt động 3:
III. Luyện tập.
Bài tập 1:
- Gọi học sinh (khá) làm bài tập 1 – cả lớp cùng làm.
Cách 1: Diễn đạt bình thường.
Cách 2: Dùng phép so sánh.
Cách 3: Dùng phép ẩn dụ.
=> So sánh và ẩn dụ là những phép tu từ làm cho cách diễn đạt có tính hình tượng, tính biểu cảm. Nhưng ẩn dụ làm cho câu nói có tính hàm súc cao hơn.
Bài tập 2: Tìm ẩn dụ? nét tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng.
a, “ăn quả” tương đồng về cách thức với sự hưởng thụ thành quả.
- “kẻ trồng cây” có nét tương đồng về phẩm chật với người lao động có công sức trong việc tạo ra thành quả.
=> Khi hưởng thụ thành quả phải nghĩ đến công lao của người lao động đã vất vả để tạo ra thành quả.
b, “mực” “đen” tương đồng về phẩm chất với cái xấu.
“đèn” “sáng” tương đồng về phẩm chật với các tốt.
c, “thuyền” tương đồng về ........... với người đi xa.
“biển” tương đồng về ..............với người ở nhà.
d, Mặt trời (trong lăng) tương đồng về phẩm chật với ...........
Hoạt động 4: Củng cố – dặn dò.
ẩn dụ? Có mấy kiểu ẩn dụ – ví dụ?
Hướng dẫn ôn tập.
- BTVN: 3, 4(SGK) + BT Ngữ văn.
Ngày soạn: ..........................
Ngày giảng: .........................
Bài 23 - Tiết 96: Luyện tập về văn miêu tả.
Mục tiêu cần đạt.
Nắm được cách trình bày miệng từng đoạn, một bài văn miêu tả.
Luyện tập kĩ năng trình bày miệng những điều đã quan sát và lựa chọn theo một thứ tự hợp lý.
Chuẩn bị.
Giáo viên: Đọc sách – tư liệu – giáo án.
Học sinh: Đọc sách – trả lời câu hỏi.
Tiến trình dạy học.
Hoạt động 1: Khởi động.
ổn định tổ chức.
Sĩ số.
Kiểm tra: Kết hợp.
Hoạt động 2: Giới thiệu bài.
Bài mới.
Đoạn văn.
Em hãy tả lại bằng miệng quang cảnh lớp học trong buổi học cuối cùng.
Gợi ý:
Mở bài: - Giới thiệu buổi học cuối cùng.
Thân bài: - Các bạn đến lớp sớm ... trang phục ... nét mặt ... mọi biểu hiện của các bạn đều thể hiện sự quyến luyến nhớ nhung: Viết lưu bút; nhìn ngắm lại cảnh trường, ngồi quan sát bên nhau tâm sự; đùa vui với nhau ...
Quang cảnh chung của lớp: Bảng – hàng chữ in đạm; bàn ghế; bàn giáo viên.
Cảnh vật thiên nhiên: nắng; tiếng ve; hoa phượng.
Giờ học đã đến – cô giáo trang phục – nét mặt.
Không khí trong giờ học: Cô giáo – học sinh cảm nhận khi nghe giảng – các bạn học sinh: chú ý nghe – phát biểu – ghi chép, làm bài tập ...
Kết thúc giờ học: Cô - học trò => hoà chung trong không khí đầm ấm, bịn rịn.
Kết bài:
Bài tập 2:
Tả lại bằng miệng cho các bạn nghe về thầy giáo Ha – Men (Gợi ý: SGK).
Bài tập 3:
Đề: Nhân ngày nhà giáo Việt Nam, con theo mẹ đến chúc mừng thầy giáo cũ của mẹ,nay đãnghỉ hưu. Em hãy tả lại hình ảnh thầy giáo trong phút giây xúc động gặp lại người học trò của mình sau nhiều năm xa cách.
Yêu cầu:
Lập dàn ý:
Thảo luận trong tổ và cử một đại diện trình bày trước lớp.
Dàn ý:
+ Mở bài: Giới thiệu về cuộc gặp gỡ.
+ Thân bài: Giới thiệu cảnh vật thiên nhiên, không khí chung.
Hình ảnh thầy: độ tuổi, mái tóc, nước da ...
Vầng trán cao ... đôi mắt – cái nhìn – dáng người
Lời lẽ – tâm trạng (nụ cười, nét mặt...) khi gặp thầy.
Trò chuyện với thầy – giọng nói – gợi lại kỉ niệm.
+ Kết bài: Chia tay thầy – suy nghĩ, cảm xúc.
Hoạt động 4: Củng cố – dặn dò.
Những điều cần lưu ý khi làm bài văn miêu tả.
Hướng dẫn học tập.
Viết thành văn bài tập 3.
Ngày soạn: ...........................
Ngày giảng: .........................
Bài 24 - Tiết 97: Kiểm tra văn
Mục tiêu cần đạt.
Đánh giá được việc nắm bắt kiến thức trong các tác phẩm văn học hiện đại trong chương trình văn 6 kì II của học sinh.
Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức trong một bài kiểm tra viết.
Chuẩn bị.
Giáo viên: Đọc sách – tư liệu – giáo án.
Học sinh: Đọc sách – viết bài.
Tiến trình dạy học
Hoạt động 1: Khởi động.
ổn định tổ chức.
Sĩ số.
Kiểm tra bài cũ: Không.
Hoạt động 2: Giới thiệu bài.
Bài mới.
Phần trắc nghiệm (5 điểm).
Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước phương án trả lời đúng nhất.
Câu 1: Bài học đường đời mà Dế Choắt nói với Dế Mèn là gì?
ở đời không được ngông cuồng, dại dột sẽ chuốc vạ vào thân.
ở đời phải cẩn thận khi nói năng, nếu không sớm muộn rồi cũng mang vạ vào thân.
ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ sớm muộn rồi cũng mang vạ vào thân.
ở đời phải trung thực, tự tin, nếu không sớm muộn rồi cũng mang vạ vào thân.
Câu 2: Vì sao nói những con vật trong đoạn trích “Bài học đường đời đầu tiên” được miêu tả bằng nghệ
File đính kèm:
- GIAO AN VAN 6 KI 2.doc