Trường THCS Đào Duy Từ

I./ MỤC TIÊU BÀI HỌC : giúp HS

- Củng cố tri thức về yêu cầu, về cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện ( đoạn trích) đã học

- Qua hoạt động luyện tập cụ thể mà nắm vững , thành thạo thêm kĩ năng tìm ý, lập ý, kĩ năng viết một bài nghị luận về tác phẩm truyện ( đoạn trích)

II./ CÁC BƯỚC LÊN LỚP .

 1./ ỔN ĐỊNH .

 2./ BÀI CŨ : Kiểm tra vở bài tập

 3./ BÀI MỚI

 

 

doc85 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1211 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Trường THCS Đào Duy Từ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 25/2/2008 Tuần 24 – Tiết 120 LUYỆN TẬP LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN ( hoặc đoạn trích ) I./ MỤC TIÊU BÀI HỌC : giúp HS - Củng cố tri thức về yêu cầu, về cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện ( đoạn trích) đã học - Qua hoạt động luyện tập cụ thể mà nắm vững , thành thạo thêm kĩ năng tìm ý, lập ý, kĩ năng viết một bài nghị luận về tác phẩm truyện ( đoạn trích) II./ CÁC BƯỚC LÊN LỚP . 1./ ỔN ĐỊNH . 2./ BÀI CŨ : Kiểm tra vở bài tập 3./ BÀI MỚI Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học Ghi bảng HĐ1./ Nêu đề bài và hướng dẫn HS tìm hiểu đề 1. HS nhắc lại thế nào là bài nghị luận về tác phẩm truyện ? Yêu cầu về kiểu bài này về nội dung, hình thức . 2. Đề bài : Cảm nhận của em về đoạn trích “Chiếc lược ngà” của NQS -Kiểu bài : Nghị luận về nội dung, nghệ thuật đoạn trích - Nội dung nghị luận : Cảm nhận về tình cha con trong thời chiến tranh, về nét đặc sắc trong nghệ thuật tạo tình huống hoặc cách trần thuật, cách lựa chọn chi tiết … HĐ2/ Hướng dẫn HS tìm ý ( dựa vào các câu hỏi gợi ý trong SGK ) HĐ3/ Hướng dẫn HS lập dàn ý Mở bài Giới thiệu tác giả NQS, tác phẩm “Chiếc lược ngà” , nội dung đoạn trích 2. Thân bài a. Tình cha con éo le trong thời chiến tranh - Ông Sáu phải xa nhà đi chiêùn đấu, khi về thăm gia đình, đứa con gái nhỏ không nhận ông Sáu là cha - Bé Thu ương ngạnh, bướng bỉnh nhưng yêu thương cha mãnh liệt sâu sắc - Nhận xét về những mất mác, thiệt thòi, sự chịu đựng, hi sinh, nghị lực, niềm tin … của con người trong hoàn cảnh đất nước chiến tranh - Phân tích những chi tiết đặc sắc về cử chỉ, hành động, lời nói, diễn biến tâm trạng … ( Việc ông Sáu làm chiếc lược, bé Thu bất ngờ nhận cha trong phút chia tay … ) b. Nghệ thuật tạo dựng tình huống , cách trần thuật, cách lựa chọn chi tiết … đặc sắc, gợi cảm xúc 3. Kết bài : Tổng hợp, nêu cảm nghĩ chung . HĐ4/ HS trình bày phần bài làm của mình, GV nhận xét, sửa chữa . Đề bài Cảm nhận của em về đoạn trích “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng Tìm hiểu đề Thể loại: nghị luận (cảm nhận về đoạn trích …) Nội dung: Những mất mát thiệt thòi nghị lực niềm tin của anh Sáu và bé Thu Tư liệu đoạn trích “chiếc lược ngà” Tìm ý, lập dàn ý Mở bài: gt đoạn trích và tác giả Thân bài: - Nhân vật bé Thu: tình cảm và thái độ của bé trong những ngày mới gặp anh Sáu. Thái độ tình cảm trong buổi chia tay. Nhân vật anh Sáu: Hụt hẫn, buồn khi bé Thu bỏ chạy. Kiên nhẫn vỗ về để con nhận mình là cha, hạnh phúc khi bé Thu nhận anh là cha Tẩn mẫn làm chiếc lược ngà … Gởi chiếc lược cho bác ba trao lại cho con trước khi chết Nhận xét đánh giá: Nội dung : tô đạm và ca ngợi tình phụ tử như 1 lẽ sống nhưng con người có thể hy sinh cho lý tưởng Nghệ thuật : cốt truyện chặt chẽ, tình huống bất ngờ, ngôn ngữ giản dị Kết bài: thành công của truyện … rút ra bài học 3. Viết phần mở bài + kết bài thành đoạn văn. 4./ CỦNG CỐ : Nhắc lại các nội dung cần nắm 5./ DẶN DÒ : Xem lại lí thuyết và các bài tập Chuẩn bị viết bài TLV số 6 – Văn nghị luận văn học ( Xem lại lí thuyết về văn nghị luận về tác phẩm truyện ; cách làm bài ) Soạn “sang thu” + Đọc văn bản, tìm hiểu về tác giả Hữu Thỉnh + Cảm nhận tinh têù của nhà thơ trước sự biến đổi của đất trời + Phân tích cái hay , cái đẹp của những hình ảnh thơ + Bài tập làm văn về nhà Bài viết số 6 (Viết ở nhà) Đề: nêu những suy nghĩ của e về chuyển biến trong tình cảm của người nông dân VN trong thời kháng chiến chống thực dân Pháp qua truyện ngắn “Làng” của Kim Lân Yêu cầu chung: Giới thiệu nhân vật, tác phẩm, tác giả và đánh giá sơ bộ về chuyển biến tình cảm của ông Hai. Tóm tắt sơ lược tác phẩm đặc biệt là nhân vật ông Hai Ôâng Hai là người hay làm ,hay chuyện luôn tụ hào về làng Nhục nhã xấu hổ đau đớn khi nhận được tin làng theo giặc (phân tích tâm trạng, hành động cử chỉ lời nói của nhân vật) Hồ hởi khi nhận được tin cải chính (vì niềm vui chung quên đi nỗi đau của gia đình nhà bị đốt, làng bị giặc phá) Bài làm đủ 3 phần, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ nêu bật sự chuyển biến trong tâm trạng của nhân vật toát lên hình ảnh người nông dân Việt Nam thời kháng chiến: yêu làng, yêu quê hương, yêu đất nước. Biểu điểm * Điểm 9,10 - Bố cục đủ ba phần, các ý trình bày rõ ràng, mạch lạc - Kết hợp tốt các phép lập luận ; phân tích, tổng hợp - Ý tưởng phong phú, chọn được những chi tiết tiêu biểu. - Văn viết trong sáng, diễn đạt trôi chảy, cảm xúc chân thành - Phạm một vài lỗi nhỏ không đáng kể. * Điểm 7,8 - Đạt những yêu cầu trên ở mức độ khá. * Điểm 5,6 - Bố cục đủ ba phần, các ý trình bày chưa được mạch lạc lắm. - Vận dụng được phương pháp lập luận chưa hiệu quả lắm - Đủ các ý cơ bản nhưng còn sơ sài. - Còn phạm một vài lỗi về diễn đạt, dùng từ, câu, chính tả … * Điểm 3,4 - Đạt các yêu cầu của điểm 5,6 ở mức độ thấp hơn. * Điểm 1,2 - Chưa vận dụng được phương pháp lập luận, lạc sang kiểu bài khác . - Bài làm chưa đủ ba phần. - Phạm nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, câu … * Điểm 0 - Lạc đề hoặc bỏ giấy trắng. Soạn : 25/2/2008 Tuần 25 – Tiết 121 BÀI 24 VĂN BẢN SANG THU (HỮU THỈNH) A/ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN I./ MỤC TIÊU BÀI HỌC : giúp HS - Phân tích được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sáng đầu thu - Rèn luỵên thêm năng lực cảm thụ thơ ca. II./ CÁC BƯỚC LÊN LỚP . 1./ ỔN ĐỊNH . 2./ BÀI CŨ : Đọc thuộc lòng và diễn cảm “ Viếng lăng Bác”.Phân tích một ẩn dụ mà em tâm đắc 3./ BÀI MỚI Tiến trình tổ chức hoạt động dạy và học Ghi bảng HĐ1/ Giới thiệu bài - Thơ tả thời khắc giao mùa giữa hạ và thu không nhiều , nhưng co một số nhà thơ có cảm nhận thật tinh tế : Tản Đà bâng khuâng đón mùa thu “ Từ vào thu đến nay/ Trăng thu bạch/ Gió thu lạnh/ Khói thu xây thành/ Sương thu man mác đầu ghềnh …” Thâm Tâm tả buổi chớm thu trong một cuộc tống biệt “ Ta biết người buồn sáng hôm nay/ Giời chưa vào thu tươi lắm thay/ Em nhỏ ngây thơ đôi mắt biếc/ Gói tròn thương tiếc chiếc khăn tay…” Còn Hữu Thỉnh tả cái khoảnh khắc cảm nhận mùa thu lại về trên quê hương ông. - HS dựa vào chú thích , nêu những nét chính về tác giả. GV giới thiệu thêm về bài thơ và tập thơ ( SGK ) HĐ2/ Hướng dẫn đọc , tìm hiểu cấu trúc văn bản 1. Đọc : giọng nhẹ, nhịp chậm, khoan thai, trầm lắng, thoáng suy tư . 2. Giải thích từ khó theo chú thích 3. Thể thơ 5 chữ, 3 khổ , 4 câu , ít vần 4. Bố cục : cả bài thơ là những quan sát và cảm nhận của tác giả về thiên nhiên vào thu ( từng khổ nối tiếp nên không cần chia đoạn ) HĐ3/ Hướng dẫn tìm hiểu nội dung văn bản 1. Đọc khổ 1 / a/ “ Mùa thu hình như đã về” được cảm nhận qua những biểu hiện nào của thiên nhiên ? b/ Em hiểu “ gió se” là như thế nào ? c/ Từ “ phả” có thể thay thế bằng từ nào ? Nhưng dùng “ phả” có gì hay hơn ? Từ “ bỗng ” đặt đầu bài có ý nghĩa gì ? Từ “ chùng chình” có thể thay bằng những từ nào ? Với từ “ chùng chình” hình ảnh thơ trở nên như thế nào trong việc biểu hiện thiên nhiên ? GV: Mở đầu bài thơ là từ “bỗng” thể hiện sự đột ngột, bất ngờ. Nhưng cái bất ngờ mới nên thơ làm sao! Bất ngờ nhận ra những dấu hiệu thiên nhiên khi mùa thu lại về. Đó là hương ổi thoang thoảng thơm trong gió thu se se lạnh ( hơi lạnh và hơi khô ) Từ “ phả” có thể thay bằng các từ thổi, đưa, bay, lan … Nhưng những từ ấy không có cái nghĩa đột ngột, bất ngờ. Mùa quả chín, ổi chín đã thành mùi hương của mùa thu miền Bắc . Chùng chình là từ láy gợi hình, có thể thay bằng dềnh dàng, đủng đỉnh, lững thững … Dùng chùng chình có cái hay riêng. Tác giả đã nhân hóa làn sương. Nó bay qua ngõ nhà có vẻ cố ý chậm hơn mọi ngày. Có cái gì duyên dáng, yểu điệu của một làn sương, một hình bóng … Và tất cả chưa thật rõ ràng, hay vì quá đột ngột mà tác giả chưa nhận ra. Từ hình như thể hiện cái ngỡ ngàng, ngạc nhiên đó. I/ Tác giả, tác phẩm ( SGK ) II/ Tìm hiểu văn bản * Cảm nhận “hình như thu đã về” - Từ ngữ gợi cảm xúc tinh tế : bỗng , phả, chùng chình , dềnh dàng , hình như … - Hình ảnh gần gũi : hương ổi, gió se, đám mây, nắng mưa … 2. Đọc khổ 2 a/ Trong khổ thơ 2, hình ảnh thiên nhiên sang thu được tiếp tục phát hiện bằng những chi tiết, hình ảnh nào ? b/ Tại sao sông dềnh dàng mà chim bắt đầu vội vã ? Hình ảnh đám mây mùa hạ vắt nửa mình sang thu nên hiểu như thế nào ? Có thật có một đám mây như thế không ? GV : Không gian từ hạ sang thu, cái hình như ở câu trên được cụ thể hóa ở khổ thơ tiếp theo bằng những hình ảnh quen thuộc. Chim vội vã vì sợ lạnh, phải đi tránh rét ở miền ấm hơn. Dòng sông nước bắt đầu cạn, chảy chậm lại, không cuồn cuộn, ào ạt như mùa hè. Từ dềnh dàng cũng như chùng chình đã làm con sông trở nên duyên dáng, gần người hơn. Đặc biệt hình ảnh đám mây mùa hạ vắt nửa mình sang thu là một liên tưởng sáng tạo thú vị. Sự thật không có đám mây như thế. Đó là đám mây trong tưởng tượng… làm người đọc cảm nhận không gian thời gian chuyển mùa thật đẹp, thật nên thơ. 3/ Đọc khổ 3 a/ Thiên nhiên sang thu còn được gợi ra bằng những hình ảnh nào ? b/ HS thảo luận :Tại sao tác giả viết : Sấm cũng bớt bất ngờ / Trên hàng cây đứng tuổi ? Theo em, đây có phải là hai câu thơ hay nhất trong bài ? Vì sao? GV : Nắng mưa lúc sang thu cũng không giống mùa hạ. Nắng nhạt dần chứ không chói chang, gay gắt. Mưa đã ít đi , nhất là những trận mưa rào hay giông … Bởi vậy , sấm cũng bớt bất ngờ trên hàng cây đứng tuổi. Cũng có thể hiểu hàng cây không còn bị giật mình, bị bất ngờ vì tiếng sấm nừa vì hàng cây đã đứng tuổi . Khi con người đã từng trải thì cũng vững vàng, bình tĩnh hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. Hai câu thơ không chỉ tả cảnh sang thu mà đã chất chứa suy ngẫm về con người và cuộc sống HĐ4/ Hướng dẫn tổng kết ( Ghi nhớ ) 1. Em suy nghĩ gì về những cảm nhận tinh tế của tác giả trước những biến đổi của thiên nhiên ? 2. Em thích câu thơ, hình ảnh thơ nào nhất . Vì sao ? Em nhận xét về nghệ thuật đặc sắc của bài thơ . 3. Viết bài văn ngắn tả cảnh sang thu ở quê em . - Hình ảnh nhân hóa độc đáo gợi nhiều liên tưởng : + Sương … qua ngõ + Đám mây … vắt nửa mình sang thu + Sấm bớt bất ngờ …hàng cây đứng tuổi * Không gian chuyển mùa vừa nên thơ , vừa phảng phất ý viï triết lí II/ Tổng kết Ghi nhớ 4./ CỦNG CỐ : Phát biểu cảm nghĩ sau khi học bài thơ. 5./ DẶN DÒ : - Nắm vững nội dung , nghệ thuật bài thơ . Chọn bình những câu thơ hay nhất - Soạn “ Nói với con ” + Tác giả Y Phương + Tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái. + Nghệ thuật diễn tả giàu hình ảnh , gợi cảm của thơ ca miền núi. Soạn : 27/2/2008 Tuần 25 – Tiết 122 NÓI VỚI CON -- Y PHƯƠNG -- ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN I./ MỤC TIÊU BÀI HỌC : Giúp HS - Cảm nhận được tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái, tình yêu quê hương sâu nặng cùng niềm tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của dân tộc mình qua lời thơ của Y Phương. - Bước đầu hiểu được cách diễn tả độc đáo , giàu hình ảnh cụ thể, gợi cảm của thơ ca miền núi. II./ CÁC BƯỚC LÊN LỚP . 1./ ỔN ĐỊNH . 2./ BÀI CŨ :Đọc diễn cảm “Sang thu”,nêu nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật. Bình một vài câu thơ hay. 3./ BÀI MỚI Tiến trình tổ chức hoạt động dạy và học Ghi bảng HĐ1/ Giới thiệu bài - Tình yêu thương con cái, mơ ước thế hệ sau nối tiếp xứng đáng, phát huy truyền thống của tổ tiên, quê hương vốn là tình cảm cao đẹp. Nói với con là một trong những bài thơ hướng về đề tài ấy với cách nói riêng, xúc động và chân tình bằng hình thức người cha nói với con, tâm tình, dặn dò trìu mén, ấm áp và tin cậy. - HS dựa vào chú thích , nêu những nét chính về tác giả. GV giới thiệu thêm về bài thơ và tập thơ ( SGK ) HĐ2/ Hướng dẫn đọc , tìm hiểu cấu trúc văn bản 1. Đọc : giọng ấm áp, yêu thương, tự hào 2. Giải thích từ khó theo chú thích 3. Thể thơ tự do, câu, nhịp , theo dòng cảm xúc 4. Bố cục : 2 đoạn - … đẹp nhất trên đờiàCon lớn lên trong tình yêu thương, nâng đỡ của cha mẹ - Còn lại à Lòng tự hào về những truyền thống cao đẹp, mong muốn con kế tục xứng đáng truyền thống ấy. Nhận xét bố cục Từ tình cảm riêng mở rộng thành tình cảm chung : tình cảm với con, tình cảm gia đình mở rộng ra tình cảm quê hương; từ kỉ niệm gần gũi nâng lên thành lẽ sống. Chủ đề bài thơ được khái quát một cách tự nhiên mà thấm thía. HĐ3/ Hướng dẫn tìm hiểu nội dung văn bản Đoạn1/ Con lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc che chở của người đồng mình-quê hương. * HS đọc diễn cảm đoạn1 1/ Bốn câu đầu có cách diễn đạt ntn ? Em hiểu ý nghĩa 4 câu thơ đó ra sao ? Những hình ảnh chân phải, chân trái, một bước, hai bước nói lên điều gì ? - Cách nói bằng hình ảnh cụ thể, nhiều khi vô lí một cách ngây thơ lại chính là độc đáo, đặc sắc trong tư duy và cách diễn đạt của người miền núi. Chẳng hạn câu tục ngữ Thái “ Chân ngoài rừng, tay trong nhà”… - Tương tự : “ Chân phải … tiếng cười” Chỉ là cách tả đứa bé-con-ngây thơ , lẫm chẫm tập đi, tập nói trong vòng tay yêu thương chăm sóc của cha mẹ. Không khí của gia đình nhỏ này thật ấm áp, êm đềm. Cha mẹ luôn nâng niu đón chờ, chăm chút con. Gia đình chính là cái nôi, tổ ấm để con lớn khôn, trưởng thành. Hạnh phúc gia đình cũng thật giản dị. 2/ Em hiểu người đồng mình là gì ? Có thể thay thế ngữ người đồng mình bằng những từ ngữ nào khác ? Các hình ảnh “ Đan lờ cài nan hoa/ Vách nhà ken câu hát” , “ Rừng cho hoa/ Con đường cho những tấm lòng ” thể hiện cuộc sống ntn ở quê hương ? Các từ cài , ken ngoài nghĩa miêu tả còn nói lên ý gì ? I/ Tác giả ( SGK ) II/ Tìm hiểu văn bản 1/ Con lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc che chở của người đồng mình-quê hương - Cách nói cụ thể , đặc sắc :chân phải, chân trái, một bước, hai bước * HS trao đổi, phát biểu - Con dần lớn khôn, trưởng thành trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình sâu nặng của người đồng mình-quê hương. - Người đồng mình còn có thể thay bằng người bản, làng, buôn , quê mình … Đây là cách nói mộc mạc mang tính địa phương của người dân tộc Tày. - Cuộc sống lao động cần cù, êm đềm và tươi vui của người đồng mình được gợi lên qua các hình ảnh đẹp : đan lờ cài nan hoa – vách nhà ken câu hát . Các động từ cài , ken ngoài nghĩa miêu tả còn nói lên tình cảm gắn bó quấn quít trong lao động , làm ăn của đồng bào quê hương . - Rừng núi quê hương thơ mộng ,trữ tình ,nghĩa tình .Thiên nhiên che chở nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn lối sống : rừng cho hoa , con đường cho những tấm lòng . Đoạn 2/ Những đức tính của người đồng mình , mơ ước của người cha về con. * HS đọc diễn cảm đoạn còn lại . 1./ Người cha đã nói với con về những đức tính gì của người đồng mình ? Em thấy người cha muốn truyền cho đứa con tình cảm gì với quê hương ? 2./ Giải thích các câu thơ “sống trên đá … làm phong tục ?” . - Người đồng mình sống vất vả cực nhọc nhưng mạnh mẽ khoáng đạt với chí lớn ,luôn yêu quý tự hào và gắn bó với quê hương .Người cha muốn giáo dục con sống phải có nghĩa tình chung thủy ; biết chấp nhận và vượt qua thử thách bằng ý chí và niềm tin .Không chê bai phản bội quê hương dù quê còn nghèo còn vất vả gian nan . - Người đồng mình mộc mạc sống khoáng đạt hồn nhiên, manh mẽ như sông như suối , giàu chí khí và niềm tin : lên thác xuống ghềnh không lo cực nhọc ,nhạt muối vơi cơm miệng vẫn cười ,hăùt hiu lau xám đậm đà lòng son …người đồng mình không hề nhỏ bé về tâm ,ý chí ,nghị lực và đặc biệt khát vọng xây dựng quê hương . Họ xây dựng quê hương bằng chính sức lực và sự bền bỉ của mình chống bão lụt ,núi đổ ,rừng động : tự đục đá kê cao quê hương . Họ sáng tạo và lưu truyền những phong tục tập quán tốt đẹp riêng cho mình - Từ đó ,người cha mong muốn con biết tự hào với truyền quê hương dăïn dò con cần tự tin , vững bước trên đường đời. HĐ4/ Tổng kết 1./ Qua bài thơ ,em thấy tình cảm của người cha đối với con mình như thế nào? Điều lớn nhất người cha muốn truyền cho con ,giáo dục con là gì ? Hai điều người cha kì vọng và gởi gắm ở người con là lòng tự haò và niềm tự tin . Tự hào về gia đình về quê hương . Tự tin ở bản thân khi bước vào đời . 2./ Đặc sắc về nghệ thuật ? - Giọng tha thiết ,các câu cảm : người đồng mình yêu lắm , thương lắm , con ơi ,dẫu làm sao cha vẫn muốn con ơi , nghe con … - Hình ảnh cụ thể có sức khái quát , mộc mạc giàu chất thơ. - Bố cục mạch lạc , mạch cảm xúc tự nhiên hợp lí . - Hình ảnh đẹp : đan lờ cài nan hoa – vách nhà ken câu hát à Cuộc sống êm đềm, tươi vui ,tình cảm gắn bó quấn quít trong lao động của người đồng mình - Gia đình đầm ấm,quê hương nghĩ tình , cái nôi cho con khôn lớn, trưởng thành 2/ Những đức tính của người đồng mình , mơ ước của người cha về con. - Người đồng mình mộc mạc ,sống khoáng đạt hồn nhiên, mạnh mẽ như sông như suối - Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hươngà Bền bỉ, giàu chí khí , niềm tin - Cha mong con : Tự hào về gia đình về quê hương . Tự tin ở bản thân khi bước vào đời . III/ Tổng kết * Ghi nhớ 4./ CỦNG CỐ : Phát biểu cảm nghĩ sau khi học bài thơ. 5./ DẶN DÒ : - Nắm vững nội dung , nghệ thuật bài thơ . Chọn bình những câu thơ hay nhất - Soạn “Nghĩa tường minh và hàm ý ” + Đọc các ví dụ , nhận biết nghĩa tường minh, hàm ý + Dự kiến hướng giải các bài tập Soạn : 28/2/2008 Tuần 25 – Tiết 123 NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý I./ MỤC TIÊU BÀI HỌC : Giúp HS xác định được nghĩa tường minh và hàm ý trong câu. II./ CÁC BƯỚC LÊN LỚP . 1./ ỔN ĐỊNH 2./ BÀI CŨ : Đọc diễn cảm “Nói với con”, nêu nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật. Bình một vài câu thơ hay. 3./ BÀI MỚI Tiến trình tổ chức hoạt động dạy và học Ghi bảng HĐ1./ Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý * HS đọc đoạn văn , trả lời câu hỏi sau khi trao đổi, thảo luận . 1/ Cho biết những cách hiểu về câu : “ Trời ơi chỉ còn có năm phút !” . Trong số những cách hiểu đó, cách hiểu nào mang tính phổ biến ( ai cũng hiểu ) gọi là nghĩa tường minh, có cách hiểu không mang tính phổ biến ( chỉ một số người hiểu ) gọi là hàm ý.Vậy theo em, nghĩa tường minh là gì ? Hàm ý là gì ? - Cách hiểu mang tính phổ biến (ai cũng hiểu) :Chỉ còn 5 phút là phải chia tay. - Cách hiểu không mang tính phổ biến ( không phải ai cũng hiểu ) + Tiếc quá, không còn đủ thời gian để trò chuyện, tâm tình. + Thế là tôi còn lại một mình. + Giá họa sĩ và cô gái còn ở lại thêm một chốc nữa thì hay biết bao ! + Tại sao con người cứ phải chia tay nhau nhỉ ? … * Như vậy : - Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. - Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. 2/ Câu : “ Ô ! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này !” có hàm ý không ? * BT nhanh : HS đặt câu có nghĩa hàm ý và chỉ ra những hàm ý . HĐ2./ Hình thành lí thuyết Em hiểu gì về nghĩa tường minh và hàm ý ? ( Ghi nhớ ) HĐ3./ Luyện tập BT1/ a. Câu : “ Nhà họa sĩ tặc lưỡi đứng dậy” cho ta thấy họa sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên . Cụm từ “ tặc lưỡi ” cho ta thấy điều ấy . b. Trong câu cuối đoạn văn, những từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái liên quan đến chiếc mùi soa là : - Mặt đỏ ửng : ngượng ngùng, khó nói - Nhận lại chiếc khăn : hành động thay cho lời cám ơn - Quay vội đi : lúng túng , bối rối không thể thốt nên lời và cũng không đủ can đảm kéo dài thời gian đứng rất gần để nhìn anh thanh niên BT2/ Hàm ý: Nhà họa sĩ già chưa kịp uống nước chè đã phải đi. BT3/ Hàm ý : Oâng vô ăn cơm đi . BT4/ - Câu “ Hà, nắng gớm, về nào…” không có hàm ý mà chỉ là câu đánh trống lảng . - Câu “ Tôi thấy người ta đồn…” không có hàm ý mà chỉ là câu nói bỏ lửng. I/ Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý * Câu văn : Trời ơi chỉ còn có năm phút ! - Cách hiểu mang tính phổ biến :Chỉ còn 5 phút là phải chia tay. à Nghĩa tường minh - Cách hiểu không mang tính phổ biến + Tiếc quá, không còn đủ thời gian để trò chuyện, tâm tình. + Thế là tôi còn lại một mình. + Giá họa sĩ và cô gái còn ở lại thêm một chốc nữa thì hay biết bao ! + Tại sao con người cứ phải chia tay nhau nhỉ ? à Hàm ý * Ghi nhớ ( SGK ) II. Luyện tập. 1a, Nhà họa sĩ chưa muốn chia tay anh thanh niên. Cụm từ “tặc lưỡi” giúp ta biết điều đó. b, “Mặt đỏ ửng”: ngượng ngùng khó nói “Nhận lại chiếc khăn” hành động thay lời cảm ơn “Vội quay đi”: lúng túng, ngượng ngùng không dám kéo dài thời gian. 2.Câu “tuổi già cần…quá sớm” chưa kịp uống chè đã phải đi “Cơm chín rồi” ->ông vô ăn cơm đi 4./ CỦNG CỐ : Em hiểu nghĩa tường minh, hàm ý như thế nào ? 5./ DẶN DÒ : Xem lại lí thuyết và các bài tập - Soạn “ Nghị luận về đoạn thơ, bài thơ “ + Đọc kĩ các bài tập + Nắm khái niệm, các yêu cầu đối với bài “ Nghị luận về đoạn thơ, bài thơ “ Soạn : 1/3/2008 Tuần 25 – Tiết 124 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ , BÀI THƠ I./ MỤC TIÊU BÀI HỌC : Giúp HS - Hiểu rõ thế nào là bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. - Nắm vững các yêu cầu đối với bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ để có cơ sở tiếp thu, rèn luyện tốt kiểu bài này. II./ CÁC BƯỚC LÊN LỚP . 1./ ỔN ĐỊNH . 2./ BÀI CŨ Em hiểu gì về nghĩa tường minh, hàm ý ? Cho ví dụ . 3./ BÀI MỚI Tiến trình tổ chức hoạt động dạy và học Ghi bảng HĐ1/ Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ . * HS đọc, tìm hiểu văn bản mẫu ( SGK ) thảo luận và trả lời 1/ Văn bản Khát vọng hòa nhập, dâng hiến cho đời nghị luận về vấn đề gì ? Hình ảnh mùa xuân và cảm xúc của Thanh Hải trong bài MXNN 2/ Khi phân tích hình ảnh mùa xuân, tác giả nêu ra mấy luận điểm ? Những luận cứ nào có tác dụng làm sáng tỏ cho các luận điểm ? - Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa. - Hình ảnh mùa xuân hiện lên trong cảm

File đính kèm:

  • docTU tuan 24 tro di.doc
Giáo án liên quan