Tuần 21 Tiết 79 Quê hương

A. MỤC TIÊU BÀI DẠY:

1. Kiến thức:

- Biết đọc- Hiểu một tác phẩm thơ lãng mạn

- Thấy được nguồn cảm hứng lớn trong thơ Tế Hanh nói chung và ở bài thơ này : Tình yêu quê hương đằm thắm.

- Cảm nhận được hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của con người và sinh hoạt lao động; lời thơ bình dị gợi cảm xúc trong sáng tha thiết.

2.Kĩ năng:

a. Kĩ năng bài học:

- Nhận biết đước tác phẩm thơ lãng mạn.

- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ.

- Phân tích được những chi tiết miêu tả, biểu cảm đắc sắc trong bài thơ.

b. Kĩ năng sống:

- Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ về tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương, đất nước được thể hiện trong bài thơ.

- Suy nghĩ sáng tạo: Phân tích, bình luận giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, vẻ đẹp của hiình ảnh thơ.

- Tự nhận thức : biết tôn trọng, bảo vệ thiên nhiên và có trách nhiệm đối với quê hương, đát nước.

3. Thái độ:

- Giáo dục cho HS lòng yêu quê hương đất nước, gắn bó với quê hương.

B. CHUẨN BỊ

- GV: Giáo án, tư liệu tham khảo, tranh minh hoạ trên máy chiếu.

- HS: Soạn bài, học bài cũ

C. PHƯƠNG PHÁP- KĨ THUẬT DẠY HỌC:

- Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề

- KT hoạt động:

+ Học theo nhóm: thảo luận trao đổi, phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

+ Động não: suy nghĩ, về tâm sự của nhân vật trữ tình trong văn bản.

+ Liên tưởng, tưởng tượng vẻ đẹp hình ảnh thơ.

D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

1. ỔN ĐỊNH:

 

 

doc24 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1358 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tuần 21 Tiết 79 Quê hương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS: Tiết: 79 Tiết 21 Văn bản: Quê hương - Tế Hanh - A. Mục tiêu bài dạy: 1. Kiến thức: - Biết đọc- Hiểu một tác phẩm thơ lãng mạn - Thấy được nguồn cảm hứng lớn trong thơ Tế Hanh nói chung và ở bài thơ này : Tình yêu quê hương đằm thắm. - Cảm nhận được hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của con người và sinh hoạt lao động; lời thơ bình dị gợi cảm xúc trong sáng tha thiết. 2.Kĩ năng: a. Kĩ năng bài học: - Nhận biết đước tác phẩm thơ lãng mạn. - Đọc diễn cảm tác phẩm thơ. - Phân tích được những chi tiết miêu tả, biểu cảm đắc sắc trong bài thơ. b. Kĩ năng sống: - Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ về tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương, đất nước được thể hiện trong bài thơ. - Suy nghĩ sáng tạo: Phân tích, bình luận giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, vẻ đẹp của hiình ảnh thơ. - Tự nhận thức : biết tôn trọng, bảo vệ thiên nhiên và có trách nhiệm đối với quê hương, đát nước. 3. Thái độ: - Giáo dục cho HS lòng yêu quê hương đất nước, gắn bó với quê hương. B. Chuẩn bị - GV: Giáo án, tư liệu tham khảo, tranh minh hoạ trên máy chiếu. - HS: Soạn bài, học bài cũ C. Phương pháp- Kĩ thuật dạy học: - Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề … - KT hoạt động: + Học theo nhóm: thảo luận trao đổi, phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. + Động não: suy nghĩ, về tâm sự của nhân vật trữ tình trong văn bản. + Liên tưởng, tưởng tượng vẻ đẹp hình ảnh thơ. D. Tiến trình bài dạy 1. ổn định: Ngày giảng Lớp sĩ số 8A 8B 2. Kiểm tra bài cũ: ? Đọc thuộc lòng bài thơ "Ông đồ" của nhà thơ Vũ Đình Liên? Phân tích ba khổ thơ cuối bài Yêu cầu: - Đọc chính xác câu, từ của đoạn thơ. - Nêu được nội dung chính: Hình ảnh Ông đồ thời tàn tạ và tâm tư của nhà thơ. - GV: Nhận xét, cho điểm: 3. bài mới: GV: Mười lăm tuổi xa nhà ra Huế học Tôi bắt đầu cùng các bạn làm thơ Những vần điệu đầu tiên gửi về quê Mẹ Bài “Quê hương” muối mặn đến bây giờ. ( Gửi Quảng Ngãi) Với Tế Hanh, quê hương luôn là nguồn cảm hứng dạt dào trong suốt đời thơ của mình . Có người gọi Tế Hanh là nhà thơ của quê hương bởi những vần thơ viết về quê hương là phần tươi sáng lung linh nhất của ông. Để hiểu rõ hơn hồn thơ ấy, hôm nay cô cùng các em ngược dòng thời gian về với quê hương sông nước miền Trung bên sông Trà Bồng thơ mộng qua bài thơ “quê hương ” của Tế Hanh Hoạt động của Thầy và Trò ? Trình bày những hiểu biết của em về Tế Hanh - Tên k.sinh là Trần Tế Hanh, sinh năm 1921 quê ở Quảng Ngãi. 15 tuổi ra Huế học, rồi đi k.chiến đến tận năm 1975 đất nước thống nhất ông mới trở lại q.hương. Thơ của ông là những niềm thương nhớ q.hương tha thiết. Là nhà thơ tiêu biểu trong p.trào “Thơ mới”. Sau c.mạng vẫn tiếp tục s.tác dồi dào bền bỉ. Q.hương là nguồn cảm hứng lớn trong suốt c.đời thơ Tế Hanh - GV giới thiệu những tập thơ của Tế Hanh: Hoa niên 1945),Gửi Miền Bắc(1955),Tiếng sóng (1960), Hai nửa yêu thương(1963), Khúc ca mới (1966)... ? Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào - Năm 1939 khi t.giả mới 18 tuổi và đang học ở Huế - B.thơ ban đầu được in trong tập "Nghẹn ngào" (1939). Được giải thưởng của nhóm “ Tự lực Văn đoàn” 1940. Sau được in lại trong tập "Hoa niên" (1945). GV: Bài “ Quê hương” là bài thơ đầu tiên của thơ ca h.đại VNviết về đề tài q.hương. Nó khơi dòng để sau này có những bài tuyệt bút nối tiếp nhau: “Núi đôi” của Vũ Cao, “ Quê hương” của Giang Nam... - Viết về quê hương, nhà thơ có chùm thơ 3 bài: Quê hương ( 1939), Nhớ con sông quê hương (1956), Trở lại con sông quê hương (1975) - Tình quê chân thật, giản dị, tự hào mà tinh tế giúp Tế Hanh ghi được đôi nét rất thân tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương. Người nghe như thấy cả những điều không hình sắc, không âm thanh như “mảnh hồn làng”, trên “cánh buồm giương”, cả “chất muối thẫm đẫm dần trong thớ vỏ” của chiếc thuyền trên bến. Thơ Tế Hanh đưa ta voà một thế giới gần gũi mà ta thường chỉ thấy mờ mờ. “Tế Hanh sở dĩ nhìn đời, nhìn cảnh sâu sắc như thế là vì người có sẵn một tâm hồn tha thiết” ? Nêu cách đọc bài thơ GV: Bài thơ là tiếng lòng trong trẻo của cậu học trò xa quê- khi đọc chú ý nhấn giọng ở những từ ngữ miêu tả, những hình ảnh nổi bật của bài thơ. + 2 câu đầu : Đọc giọng nhẹ nhàng. + 14 câu tiếp: Giọng đọc mạnh mẽ, hào sảng … + 4 câu cuối: Trầm hơn có phần suy tư, sâu lắng… - GV: Đọc mẫu 1 lượt - 1 HS đọc, 1 HS nhận xét - GVnhận xét, sửa sai. GV: Hướng dẫn H giải thích các từ khó trong bài ? Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào gì HS: Thơ 8 chữ, gieo vần chân, vần liền ? Chỉ rõ phương thức biểu đạt của văn bản - Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp tả, tự sự. ? Cảm xúc chủ đạo của bài thơ là gì - Xuyên suốt, bao trùm bài thơ là: Nỗi nhớ quê hương- tình cảm đằm thắm thiết tha đối với cảnh vật, con người, cuộc sống quê hương của nhà thơ. ? Mạch cảm xúc đó thể hiện qua bố cục bài thơ như thế nào + 2 câu đầu: giới thiệu chung về làng tôi. + 6 câu tiếp: cảnh ra khơi đánh cá. + 8 câu tiếp: cảnh thuyền cá trở về + 4 câu cuối: Nỗi nhớ làng khôn nguôi. ? Trong bố cục đó, phần nào là tình quê trở về trong nỗi nhớ, phần nào là cảm xúc trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ - Đoạn 1-2-3 là h.ảnh làng quê hiện về trong nỗi nhớ - Đoạn 4 là bộc lộ trực tiếp tình cảm. Vì vậy chúng ta có hai cách chia. GV mở rộng thêm và chuyển ý: Bài thơ làm theo thể thơ: 8 tiếng (Sản phẩm sáng tạo đặc trưng của phong trào Thơ mới). Xuyên suốt, bao trùm bài thơ là: Nỗi nhớ quê hương- tình cảm đằm thắm thiết tha đối với cảnh vật :con thuyền, con người và cuộc sống quê hương của nhà thơ. Chúng ta cùng đi phân tích bài thơ theo mạch cảm xúc đó. ? Đọc16 câu đầu b.thơ và nêu n.dung của đoạn ? Mở đầu b. thơ tác giả viết: “Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới Nước bao vây cách biển nửa ngày sông”. Cho biết những điều gì về q. hương tác giả + Nghề nghiệp: chài lưới + Vị trí: nước bao vây... -> Là làng chài ở ven biển được bao bọc bởi con sông chảy ra biển ? Từ đó em hình dung khái quát về quê hương nhà thơ như thế nào - Giới thiệu vị trí địa lí, nghề nghiệp giúp ta hình dung: làng chài ven biển như hòn đảo nhỏ xinh xắn. Dòng sông Trà Bồng uốn lượn như ôm trọn miền quê của tác giả. Đẹp và nên thơ. - Cách nói g.dị, mộc mạc: vừa cụ thể vừa đáng yêu. ? Hai tiếng “Làng tôi” mở đầu bài gợi tình cảm nào của tác giả với quê hương mình? Từ đó em có nhận xét gì về cách giới thiệu ấy - Hai tiếng “Làng tôi” thốt lên từ đáy lòng -> gợi tình cảm yêu thương, niềm tự hào về quê hương có truyền thống lao động chân chính trên sông nước. GV Bình thêm: Thơ Tế Hanh, mở đầu thường rất dung dị: VD Những ngày nghỉ học tôi hay tới Đón chiếc tàu đi đến những ga…hoặc Quê hương tôi có con sông xanh biếc…Và Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới….Cách mở đầu ấy báo hiệu một tiếng thơ mộc mạc đến hiền lành, chân chất mà tha thiết. Hai câu thơ mở đầu cho ta thấy “Quê hương” thực sự là lời thủ thỉ tâm sự của một hoài niệm về nơi ta giờ đã xa... Tình yêu đích thực vốn là thế, luôn luôn giản dị, con người luôn tìm được những lời lẽ không cầu kì, hoa mĩ mà vẫn diễn đạt chính xác tình yêu đó. Tiếp theo mạch cảm xúc, tác giả đã đưa chúng ta tới cảnh dân chài ra khơi đánh cá ? Đọc lại khổ thơ thứ 2? N.dung của đoạn vừa đọc ? Nhớ về quê hương làng chài, cảnh đầu tiên đọng lại trong tâm hồn nhà thơ là gì ? Khung cảnh của buổi sớm mai đựơc tác giả nói tới với hình ảnh thơ nào  ? T. giả đã s.ụng các từ loại nào? T. dụng của nó - Sử dụng các tính từ - Buổi sáng đẹp trời, vẻ đẹp tinh khôi bao la sắc hồng-> một không gian khoáng đạt rực rỡ. Đó là những câu thơ đẹp, mở ra cảnh bầu trời cao rộng, trong trẻo, nhuốm nắng hồng bình minh. ? Bằng ngôn ngữ của mình, em hãy tưởng tượng và miêu tả khung cảnh buổi sớm mai ?Theo em t.giả tạo dựng một k.gian đẹp ấy của có ý nghĩa gì - Buổi sáng tươi đẹp rực rỡ thanh bình báo hiệu trời yên biển lặng, báo hiệu những điều tốt lành báo hiệu một ngày làm ăn trên biển đầy hứa hẹn. GV liên hệ ca dao : “Người ta đi cấy lấy công Tôi nay đi cấy còn trong nhiều bề Trông trời, trông đất, trông mây Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm Trông cho chân cứng đá mềm Trời yên biển lặng mới yên tấm lòng” ? Có một nhà phê bình văn học đã nhận định “ Bài thơ Quê hương là một bức tranh về q.hương”. Theo em trung tâm của bức tranh ấy là h.ả nào - Con người - Con thuyền ? Nổi bật giữa không gian khoáng đạt ấy là hình ảnh: Con người và con thuyền. Em hãy tìm ý thơ miêu tả hình ảnh con người làng chài ra khơi đánh cá - Con người: Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá ? Câu thơ này vừa là hình ảnh thực, vừa là hình ảnh lãng mạn. Em hãy chỉ ra đâu là hình ảnh thưc, đâu là hình ảnh lãng mạn - Trai tráng-> hình ảnh những người dân chài rất khỏe khoắn, dũng mãnh. - Bơi thuyền-> gợi về hình ảnh lao động nhưng vẻ đẹp bay bổng và lãng mạn . GV: Ngoài hình ảnh con người, cảnh ra khơi đánh cá tác giả còn tập trung vào hình ảnh con thuyền và cánh buồm. ? Bằng ngôn ngữ miêu tả, hình ảnh con thuyền ra khơi đã hiện ra như thế nào hăng như tuấn mã Phăng..vượt trường giang ? Tác giả đã dùng những từ ngữ, hình ảnh, thủ pháp nghệ thuật gì ? Tác dụng các các biện pháp nghệ thuật đó - so sánh, ĐT mạnh, “con thuyền” như “con tuấn mã” khí thế ra khơi hăng hái, hăm hở, kiêu hãnh đầy sức sống. GV: Mỗi một vùng quê, mỗi một miền đất có một đặc trưng riêng biệt. Ta yêu sao hình ảnh hai cây phong trong miền quê Ku-ku-rêu của Ai-ma-tốp. Mỗi khi nhân vật tôi về tới đầu làng là trong lòng lại dâng lên những tình cảm, cảm xúc, bồi hồi xao xuyến..Hình ảnh con thuyền đối với mỗi người dân làng chài cũng là một phần máu thịt không thể xóa mờ trong tâm khảm mỗi người con xa quê. Và tác giả nhớ về nó với vẻ đẹp, khí thế hiên ngang của mỗi lần ra khơi.... Nó trở thành biểu tượng của làng chài. ? H. ảnh con thuyền có ý nghĩa gì với làng chài  - Nó trở thành biểu tượng cho sức mạnh của làng chài. ? Nếu như h.ảnh con thuyền biểu tượng sức mạnh thể chất, về niềm sôi nổi đầy hào hứng của c.sống l.động người dân chài thì 2 câu thơ tiếp theo cánh buồm là b.tượng của những gì cao quí hơn, bí ẩn hơn. Em hãy tìm chi tiết? Cánh buồm + giương to như mảnh hồn làng + rướn thân..thâu góp gió. ? Em hãy chỉ ra nét độc đáo về n.thuật của các h. ảnh đó HS: So sánh độc đáo, bất ngờ, NT nhân hoá, ẩn dụ. ? Có ý kiến cho rằng 2 câu thơ “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” là 2 câu thơ hay nhất. ý kiến của em HS: Đúng vậy, đây là 2 câu thơ hay vì: “Cánh buồm” (hiện thực, hữu hình) lại được so sánh với “mảnh hồn làng” (trừu tượng): HS: Con thuyền là biểu tượng của làng chài , cánh buồm mang linh hồn, sự sống đã được hoá thân nhằm kết tinh đời sống của làng chài. Nó là mảnh hồn làng với tư thế chủ động "Rướn thân..."-> Đó là cái tình quê dạt dào của Tế Hanh đã làm cho con thuyền, cánh buồm quê hương cất cánh trong thơ của ông. Nhà thơ vừa vẽ ra chính xác cái hình, vừa cảm nhận được cái hồn của sự việc, sự so sánh đã gợi ra một vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao-> bút pháp lãng mạn của tác giả. ] Khí thế dũng mãnh, sức sống mạnh mẽ của con người khi ra khơi, mang theo cả linh hồn của làng quê trong công việc lao động vất vả của mình. GV: Tác giả không tả bằng mắt, mà bằng cả tấm lòng, bằng trái tim với hồn thơ trong trẻo, dung dị. Để chi tiết hòa vào tâm trạng, gợi lên hình ảnh rung động mạnh mẽ.Phải là người có tình yêu máu thịt với quê hương thì mới có được cảm nhận về cảnh vật quê hương một cách sâu sắc và tinh tế đến vậy. Người nghe thấy cả những điều không hình sắc, không âm thanh như “mảnh hồn làng” căng phồng no gió. - Sau này, năm 1958 ta lại bắt gặp một hình đẹp của Huy Cận về vùng biển Quảng Ninh thân yêu của chúng ta cũng có câu thơ về hình ảnh cánh buồm thật đặc sắc: Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi Câu hát căng buồm với gió khơi GV: Qua dòng hồi tưởng theo nỗi nhớ, cảnh ra khơi đánh cá của làng chài hiện về thật đẹp, thật sống động còn cảnh đón đoàn thuyền trở về thì sao. Cô cùng các em sang phần tiếp theo. ? Đọc khổ thơ 3 và cho biết không khí đón đoàn thuyền trở về được miêu tả qua các hình ảnh nào? Chỉ ra biện pháp nghệ thuật tác giả sử dụng HS: Không khí ồn ào, tấp nập. Niềm vui đầy ắp trong khoang thuyền, trên bến. ? Những hình ảnh ấy gợi ra khung cảnh như thế nào về cuộc sống của người dân chài - Đây là cảnh sinh hoạt có ý nghĩa nhất, tiêu biểu nhất về cuộc sống lao động của người dân chài. Một quang cảnh ồn ào, náo nhiệt, mừng vui... ? Bằng những hiểu biết của em về nghề đi biển của người chài lưới thì câu thơ: "Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe"tác giả để trong ngoặc kép có dụng ý gì - Đó là tiếng reo vui, là lời cảm tạ thốt lên từ đáy lòng của người dân chài. Cảm ơn trời đất đã chở che, phù hộ, hào phóng ban phát cho chuyến đi.Bởi vì mỗi lần đi biển là gắn liền với những nguy hiểm, là tâm trạng lo lắng của những người thân. Việc họ trở về an toàn và đánh được nhiều cá là niềm vui khôn cùng của những người ở nhà, niềm vui bình dị của người lao động. Đây là cách nói, cách cảm thật hồn hầu chất phác của những người dân chài sống với niềm tin thánh thiện... - Đây là một câu thơ giản dị mà mang chiều sâu tâm lí cộng đồng tiêu biểu cho đời sống tâm linh của người dân chài. Ca dao, tục ngữ của ông cha ta có câu: ơn trời mưa nắng phải thì Nơi thì bừa cạn nơi thì cày sâu Công lênh chẳng quản bao lâu Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng ? Từ đó em thấy t.cảm của t.giả dành cho q.hương ra sao - Qua đây ta thấy tác giả thật là người tinh tế và có tình yêu quê hương tha thiết, yêu và cảm nhận được cả tâm lí cộng đồng người chài. GV: Với c.sống luôn luôn phải phụ thuộc vào thiên nhiên, vào thời tiết, với khí hậu nắng gió khắc nghiệt của miền Trung, người dân chài kiếm được con cá “ tươi ngon thân bạc trắng” không phải là dễ. Chúng ta đã từng chứng kiến những nỗi đau của người dân chài mất cha, mất mẹ, mất vợ, mất chồng...Mỗi lần đi biển là một lần giáp mặt với thủy thần. Có hiểu được như thế mới thấy hết được niềm vui sướng h.phúc của người từ biển trở về và với những người ra đón họ... ? Chúng ta lại một lần nữa được gặp hình ảnh con người và con thuyền nhưng có gì khác với hình ảnh con thuyền và con người khi ra khơi? Tìm chi tiết miêu tả hình ảnh con người "Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng Cả thân hình nồng thở vịxa xăm” ? Nếu như ở phần trên chúng ta bắt gặp hình ảnh “dân trai tráng” khỏe khoắn, mạnh mẽ thì giờ đây ta lại gặp một hình ảnh mới mẻ "Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng, nồng thở vị xa xăm”. Hai câu thơ như vẽ lên hình ảnh một người dân chài với những chi tiết cụ thể nào - Con người như tạc vào giữa thiên nhiên miền biển có mùi vị, màu sắc, hình khối thật mạnh mẽ, lớn lao - Vừa tả thực vừa lãng mạn ? Trong hai câu thơ trên câu nào tả thực, câu nào tưởng tượng lãng mạn - Câu : 1 thực - Câu: 2 lãng mạn GV: H.ả thơ vừa thực, vừa lãng mạn. Với bút pháp ng.thụât đặc tả làn da “ ngăm rám nắng” làn da dạn dày sương gió, làn da nhuộm nắng, nhuộm gió, nhuộm cả vị nồng của biển cả. Bằng những h.ả thơ vừa g.dị, chân thực vừa l.mạn, t.giả đã tạc vào giữa kh.gian đất trời bức tượng đài người dân chài có hình khối, m. sắc và hương vị đặc trưng. Đây là lần đầu tiên trong l.sử thơ ca h.đại VN có những câu thơ hay nhất, đẹp nhất khắc họa được h.ả người dân chài với vẻ đẹp g.dị mà có tầm vóc thật lớn lao mang cả những p.chất lớn lao mang cả những p.chất anh hùng- Những đứa con của mẹ hiền biển cả. ? Tiếp theo mạch c.xúc dâng trào, h.ả con thuyền lại hiện về với dáng vẻ mới . Em tìm chi tiết miêu tả dáng vẻ ấy Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ -Hình ảnh con thuyền: mỏi, trở về nằm và nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. + Lời thơ như dịu đi: Tác giả có cái nhìn rất âu yếm với con thuyền. + Nghệ thuật nhân hoá: con thuyền như một con người mệt mỏi nằm nghỉ thanh thản sau những ngày lao động vất vả. + Cảm nhận tinh tế: con thuyền cũng thấm sâu trong mình những trải nghiệm của cuộc đời. (Cả đến vật vô tri cũng mang trong mình sắc diện riêng của quê nhà) - Đặc biệt tác giả dùng từ nghe “ Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”. Đó là sự chuyển đổi cảm giác, sự cảm nhận chất muối hương vị của quê hương đang thấm sâu, lặn dần, mơn man khắp cơ thể mình. “ Con thuyền” ở đây không chỉ là công cụ đánh bắt, công cụ của người dân chài mà nó như một sinh thể sống có linh hồn gắn bó với quê hương - vẻ đẹp chân thực và lãng mạn của quê hương ? Tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật gì? Qua sự cảm nhận ấy của tác giả, em thấy hình ảnh con thuyền không chỉ là biểu tượng của làng chài mà còn là hình ảnh như thế nào GV: Làng chài là hình ảnh quê hương. Người dân chài, chiếc thuyền, cánh buồm...được sống dậy với bao chi tiết nghệ thuật đầy màu sắc hương vị nồng nàn, thiết tha với cả một tình quê, hồn quê sâu nặng của tác giả. Cảm nhận sự mặn mòi là cảm nhận có thật xuất phát từ tấm lòng gắn bó sâu nặng với quê hương... ? Đọc khổ cuối ? Theo em có phải chỉ đến khổ cuối này tác giả mới diễn tả nỗi nhớ về “ quê hương của mình” - Cảm xúc chủ đạo của bài thơ, xuyên suốt bài thơ là nỗi nhớ – là tình cảm da diết nhớ về quê hương của nhà thơ.. Nhớ làng, nhớ quê, nhớ thuyền, nhớ biển.... ? Tác giả đã bộc bạch nỗi nhớ của mình ntn - Bộc bạch hoàn cảnh và nỗi lòng của mình: “nay xa cách” nhưng “lòng luôn tưởng nhớ” (liên tưởng đến ca từ của bài “Quê hương tuổi thơ tôi” của Từ Huy: “Tôi xa quê tôi, bao năm tháng qua, nhưng trong trái tim không bao giờ xa…” ? Các hình ảnh nào đã trở về trong nỗi nhớ ? Tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật gì - Các hình ảnh liên tiếp trở về trong tâm trí: màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi. Nhịp thơ da diết do cách liệt kê các hình ảnh, biện pháp điệp từ. -Nỗi nhớ quê thành điểm nhạy cảm trong tâm trí. Chỉ cần “thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi” ở đâu đó là hình ảnh quê hương lại trở về ngự trị trong tâm hồn. ? Trong nỗi nhớ sâu nặng đó, theo em điều gì sâu đậm nhất với tác giả HS: Cái mùi nồng mặn GV bình: Mỗi con người khi đi xa vẫn thường lưu giữ trong mình một hương vị của quê nhà để nhớ. Nếu người dân đồng bằng Bắc bộ khi xa nhớ “Canh rau muống, cà dầm tương”..thì người dân miền biển nhớ hương vị của biển cả “Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá”. ? Có thể cảm nhận cái mùi nồng mặn đó như thế nào? Tình cảm của tác giả đối với quê hương như thế nào - Mùi nồng mặn : nồng hậu, mặn mà đằm thắm của gió biển, của nước biển, của mùi cá...Đó là hương vị riêng của quê hương. - Nỗi nhớ của tác giả vừa cụ thể, thắm thiết, bền bỉ cho dù xa cách. Tình cảm ấy như chất muối thầm đẫm trong những câu thơ. GV: Nỗi nhớ của tác giả thật đa dạng: nhớ màu nước xanh, nhớ con thuyền, nhớ cánh buồm vôi... đặc biệt nhớ “mùi nồng mặn”, mùi riêng biệt của xứ biển, mùi rong rêu, mùi của sóng, của gió, của cá...Mùi, hương vị quen thuộc của và thân thương của “mảnh hồn làng” nơi chôn nhau cắt rốn của nhà thơ. Nỗi nhớ thường trực “ Thoáng trông hay thoáng trong ý nghĩ tâm tưởng, dù ở chân trời nào, khoảng không nào hương vị mặn nồng của biển cả cứ vấn vương mãi, dềnh lên trong nỗi nhớ suốt chặng đường xa quê của mình. Bài thơ “ Quê hương” là khúc dạo đầu cho khúc tâm tình yêu quê ấy. Năm 1956 khi Tập kết ra Bắc phải rời xa quê nhà ông đã viết trong bài thơ “ Nhớ con sông quê hương” thật cảm động: Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng ... - Và rồi đến tận năm 1975 khi hai miền thống nhất được trở về với dòng sông quê mình ông lại có bài thơ “ Trở lại con sông quê hương” - Quê hương cứ trăn trở mãi trong lòng Tế Hanh và quê hương đã trở thành hồn thơ của người con vùng biển yêu quê thật mặn nồng ấy! ? Em hãy nhắc lại những giá trị nghệ thuật của văn bản ? Qua phân tích em cảm nhận được những nét đặc sắc nào về nội dung của bài thơ ? Đọc ghi nhớ SGK/ T18 ? Đọc diễn cảm ? Đọc thuộc lòng khổ thơ em thích nhất ?Em có biết những câu thơ nào về quê hương hãy đọc lại ? Trở lại với phong trào “ Thơ mới” qua các bài “ Ông đồ” ( Vũ Đình Liên), “ Nhớ rừng” (Thế Lữ) và “ Quê hương” (Tế Hanh) em hãy so sánh bút pháp lãng mạn trong các văn bản ấy( HĐ nhóm) - Nhớ rừng: bút pháp lãng mạn thể hiện tâm sự chán ghét thực tại nhưng lại bất lực trước thực tại.. - Ông đồ: mang nặng niềm hoài cổ, nhớ tiếc quá khứ, nét đẹp truyền thống với những câu thơ thật buồn. - Quê hương: một nỗi nhớ bâng khuâng, hình ảnh thơ chân thực, bay bổng, lãng mạn khỏe khoắn. Nội dung A.Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Trần Tế Hanh: Sinh năm 1921, quê Quảng Ngãi. - Là nhà thơ của quê hương. 2. Tác phẩm - Sáng tác năm 1939 - Mở đầu cho nguồn cảm hứng về quê hương trong thơ của Tế Hanh. B. Đọc- Hiểu văn bản 1. Đọc- Chú thích * Thể thơ- Phương thức biểu đạt - Thể thơ: 8 chữ, vần chân. - Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp miêu tả, tự sự. 2. Bố cục 2 phần - Bức tranh làng quê biển hiện về trong nỗi nhớ. - Nỗi nhớ – tình quê của tác giả. 3. Phân tích 3.1.Hình ảnh quê hương trong nỗi nhớ * Giới thiệu chung về quê hương - Làng tôi-> Cách dẫn dắt, giới thiệu giản dị, mộc mạc rất đỗi tự hào, sự gắn bó thân thương. - Nước bao vây...sông-> Mang nét đặc trưng của người làng chài -> Là làng chài ở ven biển đẹp và nên thơ * Cảnh ra khơi đánh cá - Thời gian: Sớm mai - Không gian: Trời trong, gió nhẹ, nắng hồng -> Các tính từ gợi màu sắc-> Bức tranh thiên nhiên của buổi sớm mai trong trẻo, khoáng đạt. - Dân chài : khỏe khoắn, dũng mãnh -> hình ảnh thực mà lãng mạn, bay bổng. - Con thuyền: Hăng như tuấn mã...->Hình ảnh so sánh, động từ mạnh-> Khí thế ra khơi hăng hái, hăm hở, kiêu hãnh đầy sức sống. -> là biểu tượng sức mạnh của làng chài. - Cánh buồm: ...như mảnh hồn làn, rướn.., thâu góp gió->So sánh độc đáo, nhân hoá, bút pháp lãng mạn, bay bổng -> khí thế dũng mãnh, sức sống mạnh mẽ của con người-> Là linh hồn của làng chài. * Cảnh đoàn thuyền trở về - Không khí: Tấp nập, vui vẻ, đầm ấm, tươi vui -> Cuộc sống ấm no - Hình ảnh người dân chài + Làn da rám nắng + Thân hình nồng thở vị xa xăm -> Vừa tả thực vừa lãng mạn -> Con người khoẻ khoắn, đầy sức sống mang đặc trưng của người vùng biển Hình ảnh đặc sắc, từ láy, tính từ: Bức tượng đài có hương vị, màu sắc, hình khối: khỏe khoắn, can trường đầy sức sống. Hình ảnh thơ vừa thực, vừa lãng mạn; đẹp, giản dị, mang tầm vóc lớn lao. - Hình ảnh con thuyền: + im..mỏi.. + nghe.. -> Nhân hoá-> Nghỉ ngơi, cảm nhận được vị của biển -> Sử dụng từ láy tượng hình, tượng thanh -> Âm vang của biển cả, của con người là những thanh âm của hạnh phúc -> Biện pháp nhân hóa, hoán dụ, cảm nhận tinh tế -> Con thuyền là một sinh thể sống có linh hồn gắn bó với quê hương. 3.2 Nỗi nhớ- tình quê hương -> Biện pháp điệp từ, câu cảm thán, nhịp thơ da diết. Nỗi nhớ vừa cụ thể vừa chân thành, tha thiết, bền chặt, thuỷ chung dung dị vô cùng. -> Tình cảm yêu mến, gắn bó với quê hương tha thiết . 4. Tổng kết: 4.1. Nghệ thuật -Hình ảnh so sánh, nhân hoá, ĐT,TT, từ láy, câu cảm thán. - Giọng thơ mượt mà, sâu nặng. - Bút pháp lãng mạn, thể thơ 8 tiếng. 4.2. Nội dung- ý nghĩa: ND:- Bức tranh tươi sáng sinh động về một làng quê miền biển - Hình ảnh khỏe khoắn đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. ýnghĩa : bài thơ là lời bày tỏvề một tình yêu tha thiết đối với quê hương của tác giả. 4.3. Ghi nhớ: SGK/ T18 C. Luyện tập - Đọc diễn cảm - Đọc thuộc lòng - Đọc các câu thơ về quê hương - So sánh bút pháp lãng mạn trong các bài thơ về quê hương 4. củng cố: GV hệ thống lại toàn bộ nội dung kiến thức bài học cần ghi nhớ. 5. Hướng dẫn học ở nhà và chuẩn bị cho bài sau: * Hướng dẫn học ở nhà - Học thuộc lòng bài thơ - Phân tích được nội dung chính của bài.. - Sưu tầm và chép lại những câu thơ, đoạn thơ hay viết về t. cảm quê hương đất nước * Hướng dẫn chuẩn bị cho bài sau: Khi con tu hú - Đọc bài - Tìm đọc về tác giả Tố Hữu - Chuẩn bị theo nội dung SGK E. Rút kinh nghiệm giờ dạy: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ............................................................................

File đính kèm:

  • docT79- 82.doc
Giáo án liên quan