PHẦN MỘT: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP ĐỊA LÍ KT – XH VN QUA TẬP ÁT LÁT GIÁO KHOA.
I- SỬ DỤNG CÁC TRANG ATLÁT:
1. Trang mở đầu:
- Cần hiểu được ý nghĩa, cấu trúc, đặc điểm của atlat, nắm chắc kí hiệu chung của trang mở đầu.
2. Sử dụng các trang bản đồ của atlat địa lí VN:
- Phải xác định được vị trí địa lí,giới hạn của lãnh thổ, vùng knh tế, các đặc điểm của đất, khí hậu, nước, khoáng sản, dân cư, dân tộc.cũng như trình bày sự phân bố của chúng và giải thích. Phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng như TN-TN, TN-KT, dân cư và KT,KT-KT, TN với dân cư và KT.Dánh giá các nguồn lực phát triển ngành và vùng kinh tế,trình bày tiềm năng, hiện trạng và hướng phát triển của một ngành, lãnh thổ, phân tích mối quan hệ giữa các ngành và các lãnh thổ kinh tế với nhau, so sánh các vùng kinh tế về các mặt, trình bày tổng hợp các đặc điểm của 1 lãnh thổ.
- Khi đọc atlat cần kết hợp với kiến thức vốn có để lập dàn bài như:
20 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 660 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vấn đề ôn thi học sinh giỏi tỉnh khối 12, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vấn đề ôn thi học sinh giỏi tỉnh khối 12
-----------------&-------------------
Phần một: Phương pháp học tập địa lí KT – XH VN qua tập át lát giáo khoa.
I- Sử dụng các trang Atlát:
1. Trang mở đầu:
- Cần hiểu được ý nghĩa, cấu trúc, đặc điểm của atlat, nắm chắc kí hiệu chung của trang mở đầu.
2. Sử dụng các trang bản đồ của atlat địa lí VN:
- Phải xác định được vị trí địa lí,giới hạn của lãnh thổ, vùng knh tế, các đặc điểm của đất, khí hậu, nước, khoáng sản, dân cư, dân tộc..cũng như trình bày sự phân bố của chúng và giải thích. Phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng như TN-TN, TN-KT, dân cư và KT,KT-KT, TN với dân cư và KT..Dánh giá các nguồn lực phát triển ngành và vùng kinh tế,trình bày tiềm năng, hiện trạng và hướng phát triển của một ngành, lãnh thổ, phân tích mối quan hệ giữa các ngành và các lãnh thổ kinh tế với nhau, so sánh các vùng kinh tế về các mặt, trình bày tổng hợp các đặc điểm của 1 lãnh thổ.
- Khi đọc atlat cần kết hợp với kiến thức vốn có để lập dàn bài như:
+ Vị trí địa lí , phạm vi lãnh thổ của vùng kinh tế – xã hội:
Những nơi như vùng, tỉnh, biển, mỏ khoáng sản..giáp với vùng nghiên cứu.
Diện tích
ý nghĩa của vị trí địa lí và diện tích lãnh thổ đối với phát triển KT – XH.
+ Điạ chất:
Sơ lược về lịch sử phát triển địa chất, những nét tổng quát về lịch sử địa chất kiến tạo đã diễn ra trong lãnh thổ từ cổ nhất đến trẻ nhất.
Đặc điểm và phân bố các loại đá( xét theo nguồn gốc phát sinh: Mắc ma, biến chất, trầm tích, tuổi của đá Nguyên sinh (Pt), cổ sinh (Pz), trung sinh (Mz), tân sinh ( Kz).
Đặc điểm về cấu trúc kiến tạo: các đới kiến tạo, các tầng cấu tạo nên niên đại..
+ Khoáng sản:
Các loại khoáng sản: trữ lượng, chất lượng, phân bố.
+ Địa hình:
Những đặc điểm chính của địa hình: tỷ lệ diện tích các loại địa hình, sự phân bố của chúng, hướng nghiêng của địa hình, hưỡng chủ yếu của địa hình, Các bậc địa hình, tính chất cơ bản của địa hình..
Một số mối quan hệ giữa địa hình và các nhân tố khác: Địa hình với vận động kiến tạo, địa hình với nham thạch, địa hình với khí hậu..
Các khu vực địa hình: Khu vực núi ( Sự phân bố, diện tích, đặc điểm chung,sự phân chia thành các khu vực nhỏ hơn) Khu vực đồi: (Sự phân bố, diẹn tích, đặc điểm chung.) Khu vực đồng bằng( Sự phân bố, diện tích, tính chất)
ảnh hưởng của địa hình tới phân bố dân cư, phát triển KT – XH.
+ Khí hậu:
Các nét đặc trưng về khí hậu: Bức xạ mặt trời, số giờ nắng, bức xạ tổng cộng, cân bằng bức xạ, độ cao mặt trời và ngày mặt trời qua thiên đỉnh.
Xác định kiểu khí hậu với những đặc trưng cơ bản: Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh và mưa ít, mùa hạ nóng và mưa nhiều; Hoặc khí hậu á xích đạo, nóng quanh năm, mùa mưa kéo dài, mùa khô ngắn nhưng sâu sắc; những chỉ số khí hậu, thời tiết cơ bản như nhiệt độ trung bình năm, tổng nhiệt độ, biên độ nhiệt
Cơ chế hoàn lưu các mùa, lượng mưa trung bình năm, phân bố lượng mưa theo thời gian và không gian..
Sự khác biệt giữa các mùa của khí hậu.
ảnh hưởng của khí hậu tới sản xuất, đời sống.
Các miền hoặc khu vực khí hậu.
+ Thuỷ văn:
Mạng lưới sông ngòi.
Đặc điểm chính của sông ngòi
Các sông lớn trên lãnh thổ: nơi bắt nguồn, hướng chảy,..
Giá trị kinh tế: giao thông, thuỷ lợi công nghiệp..
Các vấn đề khai thác, cải tạo, bảo vệ sông ngòi..
+ Thổ nhưỡng:
Đặc điểm chung: Các loại thổ nhưỡng, đặc điểm của thổ nhưỡng, phân bố..
Các nhân tố ảnh hưởng: Đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh vật..
Các vùng thổ nhưỡng chủ yếu: Trong mỗi vùng, nêu các loại đất chính, đặc tính, diện tích, sự phân bố, giá trị sử dụng, hướng cải tạo..
Hiện trạng sử dụng đất: cơ cấu, diện tích các loại đất phân theo giá trị kinh tế, diện tích đất bình quân trên đầu người, hiện trạng sử dụng và phương hướng sử dụng hợp lí đất đai.
+ TN sinh vật:
Thực vật: Tính phong phú, đa dạng hay nghèo nàn về số loài cây,về cấu trúc thực bì, tỷ lệ che phủ, sự phân bố
Động vật: các loài động vật hoang dã và giá trị của chúng, các vườn quốc gia, mức độ khai thác và các biện pháp bảo vệ.
+ Các miền tự nhiên:
Vị trí.
Đặc điểm tự nhiên: Địa chất và khoáng sản, địa hình, khí hậu, đất đai, sông ngòi, thực và động vật.
Một số vấn đề khai thác và bảo vệ tự nhiên.
( Xem tiếp Tr 145 BDHSG)
II- phần cụ thể: Xem SKKN
Phần hai: Địa lý tự nhiên việt nam
I- lãnh thổ việt nam:
1. Vị trí địa lý:
- Nằm ở rìa phía đông bán đảo Đông dương, ở trung tâm khu vực ĐNA.
- Nằm trên các tuyến đường bộ, đường hàng không và hàng hải quốc tế quan trọng.
- Nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa Châu á, gần trung tâm ĐNA lục địa và ĐNA biển đảo.
2. Phạm vi lãnh thổ:
a. Hệ toạ độ địa lý: Dẫn chứng
b. Phạm vi lãnh thổ:
- Vùng đất:
+ Toàn bộ phần đất liền và các hải đảo có tổng diệnk tích là: 331. 212 km
+ Đường biên giới dài 4600 km; Dẫn chứng
+ Đường bờ biển 3260 km chạy từ TXã Móng Cái (QN) ở phía bắc đến TXã Hà Tiên (KG) ở phía tây nam.
+ Nước ta có khoảng 4000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là đảo ven bờ và có 2 quần đảo lớn ngoài khơi xa trên biển đông là QĐ HS ( Thuộc TP ĐN) và QĐTS ( Thuộc tỉnh Khánh Hoà.
- Vùng Biển: dẫn chứng.
- Vùng trời: Dẫn chứng.
3. ý nghĩa của vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ VN:
a. Về tự nhiên:
+ Khí hậu
+ Tiếp giáp với biển
+ Vành đai sinh khoáng..
+ Giao thoa các luồng di cư
+ Tạo sự phân hoá của tự nhiên: B-N, Mnúi- Đbằng..
+ Hạn chế:
b. Đối vơi ANQP:
- Đặc điểm:
- Hạn chế: Biên giới dài, tiếp giáp nhiều nước, địa hình hiểm trở
c. Đối với KT – XH
- Đặc điểm:
- Hạn chế.
II- Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ việt nam:
Trình bày ba giai đoạn chính trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ VN?
CM giai đoạn tiền cambri là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ việt nam.
CM giai đoạn cổ kiến tạo là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất và quyết định đến lịch sử phát triển tự nhiên nước ta.
CM giai đoạn Tân kiến tạo là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay.
III- Đặc điểm chung của TNVN:
1. VN nằm ở vị trí tiếp xúc giữa nhiều hệ thống tự nhiên:
+ Nguyên nhân: Lịch sử kiến tạo, vị trí địa lí..
+Về địa hình:
+ Về khí hậu, thuỷ văn,sinh vật, TNTN khác.
+ ảnh hưởng đến phát triển KT – XH:
2. VN là một nước nhiều đồi núi:
a. Đặc điểm: Phần a đã học.
b. ảnh hưởng của địa hình đồi núi dối với cảnh quan tự nhiên.
- ở MB t/c nhiệt đới ảm gió mùa thấy rõ ở vành đai chan núi dưới 600-700m, MN là dưới 1000m.
Đai nhiệt đới chân nuío chiếm diện tích lớn nhất, cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát trtiển trtên đồi núi thấp chiếm ưu thế.
- Trên những đỉnh núi cao >2000m xuất hiện vành đai á nhiệt đới và ôn đới, hình thành đai rừng á nhiệt đới trên núi. Trên cao >2400m nhiệt độ xuống <15C tháng thấp nhất <10C là nơi phân bố đai rừng ôn đới núi cao.
- Tính chất đồi núi làm cho cảnh quan đa dạng, từ B-N, Đ-T, ĐB-MN có đủ các cảnh quan khác nhau, từ rừng rậm ẩm ướt đến rừng thưa, cây bụi gai khô hạn, từ rừng nhiệt đới gió mùa chân núi tới rừng mưa ôn đới núi cao.
- Phân hoá sông suối:
c. ảnh hưởng của đồi núi đối với sự phát triển KT – XH:
+ Thuận lợi:
Nhiều TNKS, TN rừng phong phú.
Các bề mặt cao nguyên hình thành vùng chuyên canh cây CN, cây ăn quả và phát triển chăn nuôi gia súc lớn.
Các dòng sông ở miền núi có tiềm năng thuỷ điện lớn: VD
Khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp nhiều vùng núi đã trở thành các điểm nghỉ mát và du lịch nổi tiếng.
+ Khó khăn:
Địa hình mièn núi bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, cho khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
Mnúi là nơi xẩy ra nhiều thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lỡ đất.
Mnúi đá vôi thiếu đất trồng trọt và thường khan hiếm nước vào mùa khô.
Trên các vùng núi cao địa hình hiểm trở, cuộc sống của người dân gặp nhiều khó khăn hơn.
3. VN là nước có tính biển:
- Đặc điểm của biển đông:
- ảnh hưởng của biển đông đối với thiên nhiên VN: Xem a, b, c, d , khó khăn.
4. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa:
+ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua khí hậu:
+ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua các thành phần tự nhiên khác:
Địa hình xâm thực ở miền đồi núi như cắt xẻ, bào mòn, rửa trôi, nhiều nơi là hẻm vực, khe sâu, sườn dốc, đất trượt, đá lở,..bồi tụ ở đồng bằng hạ lưu.
Đẩy nhanh quá trình phong hoá, quá trình hình thành đất ( Qtrình chủ yếu )
Chế độ nước:
Sinh vật, thảm thực vật:
+ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua các TNTN khác:
5. Thiên nhiên nước ta có sự phân hoá đa dạng thành nhiều vùng tự nhiên có các đặc điểm khác nhau:
+ Sự phân hoá theo vĩ độ:
+ Sự phân hoá theo kinh độ:
+ Sự phân hoá theo độ cao:
IV- các yếu tố tự nhiên việt nam:
1. Địa hình:
a. Đặc điểm chung:
- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ, bị chia cắt bởi mạng lưới sông ngòi dày đặc, độ dốc lớn, đồng bằng chỉ còn là những châu thổ nhỏ, những dãi đất trũng xen cồn cát trải dọc ven biển chiếm 1/4 diện tích, đất đai bằng phẳng, phù sa màu mỡ.
- Là miền núi cổ được trẻ lại, thấp dần từ tây bắc về đông nam:
Địa hình nước ta được các vận động tân kiến tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau. Sau giai đoạn cổ kiến tạo, các vùng núi bị ngoại lực bào mòn, phá huỷ tạo nên những bề mặt san bằng cổ, thấp và thoải. Đến Tân kién tạo vận động tạo núi Hy-ma-lay-a đã làm cho địa hình nước ta nâng cao và phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau: Núi, đồi, đồng bằng, thềm lục địaĐịa hình thấp dần từ nội địa ra biển. Hướng núi Tây bắc- Đông nam chiếm ưu thế trong địa hình núi. Ngoài ra còn có hướng vòng cung.
Cấu trúc địa hình có sự tương phản giữa địa hình núi cổ, cao, cắt xẻ với địa hình đồng bằng trẻ, thấp, phẳng và sự liên kết giữa địa hình đồng bằng với địa hình bờ biển, đồng thời có sự khác nhau giữa các khu vực.
- Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa và chịu tác động mạnh mẽ của con người:
Trong môi trường nóng, ẩm, gió mùa đất đá bị phong hoá mạnh mẽ. Lượng mưa lớn và tập trung theo mùa đã làm xói mòn, cắt xẻ các khối núi lớn . Trên bề mặt địa hình thường có cây cối rậm rạp che phủ. Dưới rừng là lớp đất và vỏ phong hoá dày, vụn bở.
Các dạng địa hình nhân tạo xuất hiện ngày càng nhiều trên đất nước ta như: các công trình kiến trúc đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch, hồ chứa nước..
b. ảnh hưởng của địa hình đối với tự nhiên:
- Đối với khí hậu, hướng chảy sông ngòi, tạo hệ thống đồng bằng ven biển, sự xâm nhập của biển, hình thành đất, rừng
- Đối với kinh tế: TN rừng, TNKS, vùng núi, cao nguyên hình thành vùng chuyên canh cây CN, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc.Các dòng sông miền núi có tiềm năng thủy điện rất lớn, sông miền núi có trữ năng thuỷ điện lớn.
- Khó khăn:
c. Sự phân hoá:
- Địa hình đồi núi: Vùng núi ĐB, TB, Trường Sơn bắc, Trường Sơn Nam (Tây nguyên)
- Địa hình đồng bằng: ĐB châu thổ hạ lưu các sông lớn, ĐB ven biển miền trung
- Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du:
+ Nằm chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi là các bề mặt bán bình nguyên hoặc các đồi trung du có độ cao <300m.
+ ĐNB là nơi chuyển tiếp từ cao nguyên nam trung bộ đến đồng bằng SCL, có địa hình gò đồi lượn sóng, thấp dần về phía nam và tây nam. Phần tiếp giáp với cao nguyên có độ cao thay đổi từ 200-600 m, phía nam có độ cao trung bình từ 20-200m
+ Trung du bắc bộ là vùng đồi thấp <200 m mang tính chất chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi.
2. Khí hậu:
a. Đặc điểm:
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa:
- Sự phân hoá đa dạng:
+ Các miền khí hậu: Phần đất liền được chia làm hai miền khí hậu, ranh giới là khối núi Bạch mã:
Miền khí hậu phía Bắc:
- Khí hậu trong năm có mùa đông lạnh. Mùa đông với 3 tháng lạnh nhiệt độ < 20C, thể hiện rõ ở ĐB Bắc bộ và vùng núi phía Bắc. về phía nam gió mùa yếu dần, số tháng lạnh giảm còn 1-2 tháng, tới Huế chỉ còn thời tiết lạnh.
- Đặc điểm nổi bật của miền là diễn biến thời tiết, khí hậu có tính bất ổn định rất cao, biên độ nhiệt trong năm từ 9-10C. Độ lạnh giảm dần về phía tây, trong khi thời kì bắt đầu mùa mưa chậm dần về phía nam.
- Trong miền chia làm 4 vùng khí hậu; ĐB, TB, ĐB Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
Miền khí hậu phía nam:
Khí hậu nóng đều quanh năm có tính chất gió mùa cận xích đạo.
Khí hậu trong năm chia làm 2 mùa: mùa mưa và mùa khô. trong miền phân chia 3 vùng khí hậu: Ven biển miền trung có mưa vào thu đông, Tây nguyên có một mùa mưa và một mùa khô kéo dài, Nam bộ có khí hậu nóng và điều hoà hơn.
Phần ven biển là miền khí hậu biển đông mang tính chất nhiệt đới gió mùa hải dương.
+Khí hậu còn phân hoá thành các đai theo độ cao địa hình và các kiểu theo địa phương.
Từ độ cao trên 600 – 700 m ở miền Bắc và trên 1000 m ở Miền Nam là vành đai khí hâụ á nhiệt đới trên núi. Lên trên 2400 – 2600 m là vành đai khí hậu ôn đới núi cao.
Do ảnh hưởng của hướng núi và độ cao địa hình mà hình thành các trung tâm mưa nhiều, mưa ít
Tuỳ theo sự kết hợp giữa nhiệt và ẩm mà có các kiểu khí hậu khác nhau theo địa phương. trên lãnh thổ nước ta có các kiểu khí hậu nhiệt đới hoặc á xích đạo khô, hơi khô, hơi ẩm, ẩm, các kiểu khí hậu á nhiệt đới trên núi từ hơi ẩm tới ẩm và kiểu khí hậu ôn đới núi cao ẩm ướt.
b. ảnh hưởng của khí hâu:
3. Thuỷ văn:( sông ngòi)
a. Đặc điểm:
- Sông ngòi dày đặc.
- Sông nhiều nước và có hàm lượng phù sa cao.
- Hướng chảy chủ yếu theo hướng địa hình: TB-ĐN và vòng cung.
- Thuỷ chế thay đổi theo mùa, có mùa lũ và mùa kiệt tương ứng với 2 mùa mưa và khô của khí hậu.
b. Sự phân hoá:
* Các miền thuỷ văn:
+ Miền thuỷ văn Bắc bộ:
Nhiều lưu vực lớn, sông dài và là hợp lưu của nhiều dòng chảy. lượng dòng chảy qua miền được tiếp nhận một phần khá lớn lượng nước từ ngoài lãnh thổ.
Hướng chảy chung của sông ngòi là TB-ĐN. Lũ vào mùa hạ, tháng lũ lớn nhất là tháng 8, cạn vào mùa đông tháng kiệt vào tháng 3
+ Miền thuỷ văn đông trường sơn: Từ Vinh (NA) đến Cam Ranh(KH).
Phần lớn là sông nhỏ, nhiều sông có hướng chảyTây Đông lượng dòng chảy được hình thành chủ yểutong địa phận đất nước.
Mùa lũ lệch vào thu đông, lũ lớn nhất vào tháng 10 – 11, lũ tiểu mãn vào tháng 5 – 6. tháng kiệt nhất vào tháng 4 hoặc tháng 7 -8.
+ Miền thuỷ văn Tây nguyên và Nam bộ:
Lũ vào mùa hạ, nhưng cực đại lùi sang tháng 9 – 10 cực tiểu lùi vào tháng 5, 6. Do mùa khô sâu sắc và lượng bốc hơi cao nên lượng dòng chảy rất nhỏ.
SCL nhận tới 90% lượng nước từ bên ngoài lãnh thổ. Hai dòng Tiền giang và hậu giang chảy trên ĐB Nam bộ thấp, phẳng, phân chia nhiều chi lưu rồi đổ ra biển qua 9 cửa sông.
* Các hệ thống sông chính của mỗi miền: Dẫn chứng
4. Thổ nhưỡng:
a. Đặc điểm:
- Đa dạng, phức tạp, thể hiện rõ tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của thiên nhiên VN.
- Nước ta có tới 19 nhóm đất với 54 loai đất thuộc hai hệ đất chính là đất đồng bằng và đất đồi núi.
- Quá trình hình thành đất feralit là quá trình đặc trưng trong việc hình thành đất ở nước ta ?
b. Sự phân hoá:
- Hệ đất đồng bằng:
+ Nhóm đất phù sa:
+ Trong quá trình trồng lúa nước, con người đã biến đổi nhiều vùng đất phù sa thành loại đất đặc biệt - Đất lúa nước, với đặc điểm chung là đất nặng, bí, bị glây. ở những ruộng trũng, đất bị yếm khí, glây mạnh, gây độc hại cho cây trồng.
- Hệ đất đồi núi:
+ Nhóm đất fe ralít vùng đồi núi thấp, chân núi chiếm diện tích lớn nhất: hơn 20 Tr ha (60% DT đất tự nhiên) ( 2005).Trong đó đất fe ra lit đỏ vàng phát triển trên đá mẹ, đá phiến, đá cát chiếm tới 14,8 Tr ha. đất này có đặc tính chua, nghèo dinh dưỡng, dễ bị rửa trôi. Tốt nhất là loại đất fe ralit nâu đỏ (2,4 Tr ha) phát triển trtên đá mẹ bazan và đá vôi. Đất xám phù sa cổ có diện tích > 1,2 Tr ha, phân bố tập trung nhất ở ĐNB ( 900 nghìn ha) và ở rìa ĐB bắc bộ. Một số nhóm đất khác chiếm diện tích nhỏ hơn như nhóm đất xám vùng bán khô hạn, đất đen
+ Trên đai cao có khí hậu á nhiệt đới và ôn đới là các nhóm đất fe ralít có mùn và đất mùn alit núi cao. Hai nhóm này chiếm gần 3,3 Tr ha (10% DT)
+ Ngoài ra ở nước ta còn có nửa triệu ha đất xói mòn trơ sỏi đá.
c. ý nghĩa của TN đất.
5- Sinh vật:
a. Đặc điểm:
- Phong phú và đa dạng: ( Thành phần loài, gen, kiểu hệ sinh thái, công dụng..)
+ Trên đất liền:
+ Dưới biển:
- Nguyên nhân:
- Hiện nay do tác động của con người, nhiều hệ sinh thái tự nhiên bị tàn phá, nhiều nơi đến mức nghiêm trọng, biến đổi và suy giảm về chất lượng và số lượng.
b. Sự phân hoá:
6. Khoáng sản:
7. TN Biển:
8. Sự phân hoá cảnh quan thiên nhiên:
a. Các đới cảnh quan địa lí:
Phần đất liền của lãnh thổ được phân chia ra hai đới cảnh quan địa lí tương ứng với 2 miền khí hậu:
- Cảnh quan đới rừng gió mùa nhiệt đới ( Từ 16 độ B trở ra): Khí hậu nhiệt đới với tổng nhiệt độ năm 7500 – 9000C, chịu ảnh hưởng của gió mùa ĐB, trong năm có 2-3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 20C. các loai cây chịu lạnh có khả năng thích nghi, biên độ nhiệt năm lớn.
- Từ 16B trở vào là cảnh quan đới rừng gió mùa cận xích đạo: Khí hậu có tính chất cận xích đạo với tổng nhiệt độ năm trên 9000C, hầu như không chịu ảnh hưởng của gió mùa ĐB, nhiệt độ tháng thấp nhất trên 20C. khí hậu tương đối điều hoà, biên độ nhiệt năm nhỏ. điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát triển các loại cây nhiệt đới ưa nóng.
b. Các miền địa lý tự nhiên:
* Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:
- Ranh giới của miền dọc tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam ĐB Bắc bộ.
- Đặc điểm cơ bản: có sự xâm nhập mạnh của gió mùa ĐB, tạo nên một mùa đông lạnh dài 3 tháng ( XII, I, II) với nhiệt độ thường < 18C. Ranh giới đai cao á nhiệt đới hạ xuống 500 – 600 m, thành phần loài cây á nhiệt đới trong rừng nhiều.
- Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp với độ cao trung bình 600m. hướng nổi bật của các dãy núi và dòng sông là hướng vòng cung. Hướng nghiêng chung của của miền là TB-ĐN với các bề mặt địa hình thấp dần ra biển ( chú ý khi phân tích bản đồ địa hình trong atlat), đồng bằng mở rộng về phía biển. Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. TNKS giàu than, sắt, thiếc, vônfram.
- Trong miền địa hình thay đổi từ nơi này đến nơi khác. khu vực vòm sông chảy có địa hình cao nhất, một số đỉnh cao trên 2000m ( Tây côn lĩnh,Kiều liêu ti) sườn rất dốc. phía nam vòm sông chảy là vùng núi thấp S.Hồng, S. chảy, S.Lô theo hướng TB-ĐN. khu vực đồi núi thấp ở trung tâm miền, bao gồm một hệ thống núi và thung lũng hướng vòng cung với nhiều núi đá vôi, từ T->Đ có các cánh cung: S.Gâm, Ngân sơn, Bắc sơn. các đồi có độ cao trên 500m chiếm 1 diện tích đáng kể, xen giữa là thung lũng. Giáp với đồng bằng là khu vực trung du, khu vực đồng bằng bắc bộ có độ cao 2-4m ở vùng trung tâm địa hình có nhiều ô trũng.
- Khó khăn chung của miền là sự bất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính bất ổn định của thời tiết.
* Miền Tây bắc và Bắc Trung Bộ:
+ Giới hạn của miền từ hữu ngạn S.Hồng tới dãy núi Bạch mã( vĩ tuyến 16B)
+ miền có mối quan hệ với Vân nam trung quốc về cấu trúc địa chất kiến tạo ( thể hiện ở hướng TB-ĐN của hệ thống núi non- sông ngòi, địa hình núi cao, núi trung bình chiếm ưu thế) ảnh hưởng của khối khí lạnh phương bắc suy giảm và yếu ( biểu hiện ở tính chất nhiệt đới tăng dần và sự có mặt nhiều thành phần thực vật phương nam ưa nhiệt)
+ Là miền duy nhất có địa hình núi cao với đầy đủ hệ thống đai cao. địa hình núi chiếm ưu thế, trong vùng núi có nhiều bề mătỵ sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo và thung lũng rộng thuận lợi cho chăn nuôi đaịu gia súc, trồng cây CN, nông lâm kết hợp.
+ Tài nguyên của miền thuận lợi cho phát triển đa ngành: CN, thuỷ điện, nông, lâm, thuỷ hải sản. rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ an, Hà tĩnh ( chỉ sau tây nguyên). Ksản có đất hiếm, thiếc, sắt, crôm.
+ các dãy núi lan ra biển và hình thể đổ nghiêng của dãi Trường sơn đã thu hẹp dần diện tích đồng bằng. tác dụng bức chắn của dãy trường sơn với 2 mùa gió nghịch ( hướng ĐB và TN ) đã làm cho mùa mưa chậm dần sang thu đông và có gió tây khô nóng ở ĐB Bắc trung bộ. Bão lụt, trượt lở đất, khô hạn là những thiên tai thường xuyên.
+ Các đồng bằng trong miền bị chia cắt bởi các dãy núi ăn lan ra sát biển.
* Miền nam trung bộ và Nam bộ:
+ Cấu trúc địa chất, địa hình khá phức tạp, gồm các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn và bề mặt cao nguyên ba zan, đồng bằng châu thổ sông và đồng bằng ven biển. dãi đồng bằng thu hẹp hơn. Sự tương phản về địa hình, khí hậu, thuỷ văn giữa hai sườn đông, tây biểu hiện rõ hơn hai miền trên.
+ Đặc điểm chung cơ bản của miền là có khí hậu cận xích đạo và thuộc đới rừng gió mùa cận xích đạo ( biểu hiện ở nền nhiệt cao, ở độ cao lên tới 1000m của đai rừng nhiệt đới chân núi với ưu thế thành phần động, thực vật nhiệt đới và chế độ khí hậu với 2 miền mưa khô biểu hiện rõ rệt)
+ Khí hậu thuận lợi cho sự phát triển rừng cây họ dầu và các loại thú lớn như voi, hổ, trâu rừng..ở vùng núi tây nguyên.
+ Ven biển phát triển rừng ngập mặn với các loài trăn, rắn, cá sấu đầm lầy, các loài chim muông tiêu biểu của vùng ven biển nhiệt đới, xích đạo ẩm. Dưới nước giàu cá tôm. Vùng thềm lục địa tập trung các mỏ dầu khí có trữ lượng lớn. Tây nguyên có nhiều bô xit.
+ Xói mòn rửa trôi đất ở vùng núi, lũ lụt trên diện rộng ở đồng bằng nam bộ và ở hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô là những khó khăn lớn nhất trong sử dụng đất đai của miền.
V- câu hỏi và bài tập:
1. Dựa vào Atlat địa lí VN và kiến thức đã học, hãy phân tích đặc điểm của đất ( thổ nhưỡng ) Miền nam trung bộ và nam bộ.
Hướng dẫn:
*Những kiến thức có thể khai thác từ Atlat là:
Nhiều loại đất khác nhau: feralit, phù sa..
Đất feralit nâu đỏ trên đá ba zan: Tập trung trên các cao nguyên ở Tây nguyên.
Đất feralit trên các loại đá khác: chiếm diện tích lớn và phân bố rộng rãi ở vùng núi trường sơn nam và đông nam bộ.
ở các vùng núi độ cao trên 500- 600m đến 1600- 1700m có đất mùn vàng đỏ trên núi, độ cao trên 1600- 1700m có đất mùn alit núi cao nhưng diện tích không lớn.
Đất xám bạc màu trên đá a xit tập trung ở tây nguyên và rải rác ven biển ở các đồng bằng duyên hải nam trung bộ.
Đất xám bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở ĐNB. Ngoài ra còn có ở duyên hải nam trung bộ.
đất phù sa của SCL tập trung nhiều ở ven sông Tiền và sông Hậu.
Đất phù sa của ĐB Duyên Hải NTB nằm rải rác ven biển.
Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn ở ĐB SCL, ngoài ra còn có ở cửa sông ven biển ở duyên hải nam trung bộ
Đất cát ven biển : Phân bố dọc bờ biển, nhiều nhất ở duyên hải NTB.
* Cùng với những kiến thức từ nội dung đã học ta có:
- Đất ở NTB và NB cũng như đất ở các miền tự nhiên khác của nước ta rất đa dạng, với nhiều loại khác nhau.( dẫn chứng )
Đấtferalit: + Đất feralit nâu đỏ trên đá bazan: Tập trung trên các cao nguyên ở Tây nguyên khoảng trên 1,3 Tr ha và ĐNB. Đất này được hình thành trên cơ sở phong hoá đá bazan, có tầng dày, khá phì nhiêu.
+ Đất feralit trên các loại đá khác: chiếm diện tích lớn và phân bố rộng rãi ở vùng núi trường sơn nam và đông nam bộ.
+ Ngoài ra ở các vùng núi độ cao trên 500- 600m đến 1600- 1700m có đất mùn vàng đỏ trên núi, độ cao trên 1600- 1700m có đất mùn alit núi cao nhưng diện tích không lớn.
Đất xám
+ Đất xám bạc màu trên đá a xit tập trung ở tây nguyên và rải rác ven biển ở các đồng bằng duyên hải nam trung bộ.
+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở ĐNB trên 900.000 ha. Ngoài ra còn có ở duyên hải nam trung bộ.
Đất phù sa
+ Đất phù sa của SCL tập trung nhiều ở ven sông Tiền và sông Hậu.đây là loại đất tốt, có thành phần cơ giới nặng, từ đất thịt đến sét, phần lớn diện tích được bồi tụ phù sa vào mùa lũ.
+ Đất phù sa của ĐB Duyên Hải NTB nằm rải rác ven biển được hình thành bởi sự bồi tụ của phù sa sông và biển , đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, đất chua nghèo mùn và dinh dưỡng.
+ Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn ở ĐB SCL, ngoài ra còn có ở cửa sông ven biển ở duyên hải nam trung bộ. Đất phèn có đặc tính chua; đất mặn có loại mặn ít, mặn nhiều
+ Đất cát ven biển : Phân bố dọc bờ biển, nhiều nhất ở duyên hải NTB. Đất nghèo mùn và chất dinh dưỡng.
2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành thổ nhưỡng nước ta?
* Địa hình:
- Địa hình ảnh hưởng đến thổ nhưỡng chủ yếu thông qua tác động phân phối lại các thành phần vật chất theo yếu tố địa hình như đỉnh, sườn, chân.Tại đỉnh thường có sự tích tụ ô xít sắt, nhôm theo dòng nước, theo chiều lên xuống, thẳng đứng trong phẫu diện đất. Trên các sườn dốc, quá trình bào mòn diễn ra mạnh, nên tầng đất mỏng. Tại các chân núi diễn ra quá trình tích tụ vật chất và nước ngầm, tầng đất dày hơn.
- Tại các vùng trũng có đất lầy.ở đồng bằng, nơi cao có sự rửa trôi làm đất bạc màu, nơi thấp úng, lầy hoá tăng lên.
- Theo đai cao sự hình thành đất cũng có sự khác nhau:
+ ở các vùng đồi núi thấp, quá trình fe ralit diễn ra mạnh, đất fe ralít chiếm một diện tích lớn khoảng 65% diện tích đất tự nhiên.
+ Từ độ cao 500 – 600 m đến 1600 – 1700 m nhiệt độ giảm, lượng mưa tăng quá trình fe ralít yếu đi, quá trình tích luỹ mùn tăng lên, có đất mùn vàng đỏ trên núi ( còn gọi là đất mùn feralit)
+ Trên 1600 – 1700 m quanh năm thường mây mù, lạnh ẩm, quá trình fe ralít bị chấm dứt hoàn toàn, có đất mùn alit trên núi cao.
* Khí hậu:
- Khí hậu đã ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình hình thành đất ngay từ lúc mới phát sinh. Các yếu tố nhiệt độ, nước, khí đã phá hu
File đính kèm:
- ON THI HSG 0809.doc