Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh (HS) phát triển toàn diện, chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Để hiện thực mục tiêu đó, nội dung học vấn phổ thông thường bao gồm nhiều môn học khác nhau. Tuy nội dung các môn học và nhiệm vụ của chúng có thể khác nhau, song chúng vẫn có những mối quan hệ nhất định, nhiều khi là rất chặt chẽ. Chính đặc trưng này của học vấn phổ thông đã giúp phát triển toàn diện nhân cách của HS, cũng là biểu hiện quan trọng của chất lượng giáo dục phổ thông. Tuy nhiên, trong thực tế dạy học (DH) các môn học nói chung, môn vật lí nói riêng, việc thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của môn học, cũng như khai thác mối quan hệ giữa các môn học đã không được quan tâm đúng mức. Điều đó dẫn đến chất lượng giáo dục phổ thông, mà biểu hiện cụ thể thường là năng lực vận dụng kiến thức vào thực tế, cũng như năng lực giải quyết vấn đề của HS bị hạn chế. Góp phần khắc phục những hạn chế này của chất lượng giáo dục phổ thông, nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến đã nghiên cứu và vận dụng lý thuyết sư phạm tích hợp hay dạy học tích hợp (DHTH). Bài báo này mong muốn góp phần làm rõ khái niệm DHTH, vì sao phải thực hiện DHTH và nêu một số kết quả nghiên cứu vận dụng DHTH vào thực tế dạy học môn vật lí ở trường phổ thông.
45 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 35322 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NỘI DUNG
A. “XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH HỢP”
I. Đặt vấn đề:
Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh (HS) phát triển toàn diện, chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Để hiện thực mục tiêu đó, nội dung học vấn phổ thông thường bao gồm nhiều môn học khác nhau. Tuy nội dung các môn học và nhiệm vụ của chúng có thể khác nhau, song chúng vẫn có những mối quan hệ nhất định, nhiều khi là rất chặt chẽ. Chính đặc trưng này của học vấn phổ thông đã giúp phát triển toàn diện nhân cách của HS, cũng là biểu hiện quan trọng của chất lượng giáo dục phổ thông. Tuy nhiên, trong thực tế dạy học (DH) các môn học nói chung, môn vật lí nói riêng, việc thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của môn học, cũng như khai thác mối quan hệ giữa các môn học đã không được quan tâm đúng mức. Điều đó dẫn đến chất lượng giáo dục phổ thông, mà biểu hiện cụ thể thường là năng lực vận dụng kiến thức vào thực tế, cũng như năng lực giải quyết vấn đề của HS bị hạn chế. Góp phần khắc phục những hạn chế này của chất lượng giáo dục phổ thông, nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến đã nghiên cứu và vận dụng lý thuyết sư phạm tích hợp hay dạy học tích hợp (DHTH). Bài báo này mong muốn góp phần làm rõ khái niệm DHTH, vì sao phải thực hiện DHTH và nêu một số kết quả nghiên cứu vận dụng DHTH vào thực tế dạy học môn vật lí ở trường phổ thông.
Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp đó là một trong những nội dung trọng tâm Bộ GD-ĐT yêu cầu trong hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học cơ sở năm học 2012-2013. Dạy học theo hướng tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong chương trình xây dựng môn học. Quan điểm tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về quá trình học tập và quá trình dạy học.
Thực tiễn đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm tích hợp trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn đối với học sinh so với việc các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng lẽ. Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại.
1. Quan niệm về DHTH
- Khái niệm tích hợp (TH) đã được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
khoa học và kĩ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực kĩ thuật điện tử, công nghệ thông tin,...TH có nghĩa là "gộp lại, sát nhập lại thành một tổng thể". Tư tưởng TH đã được vận dụng trong nhiều giải pháp công nghệ, các lĩnh vực kinh tế-xã hội, trong đó có giáo dục. Phương thức TH các nội dung giáo dục trong quá trình dạy học (QTDH), hay DHTH, đã được nghiên cứu và vận dụng phổ biến ở nhiều nước, ... . Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu vận dụng DHTH để nâng cao chất lượng giáo dục các môn học (các môn: sinh học, địa lí, ngữ văn, giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT), sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả (SD NLTKHQ ...).Theo Roegiers X, “khoa sư phạm TH” là một quan niệm về một quá trình học tập, trong đó toàn thể các quá trình học tập góp phần hình thành ở HS những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho HS, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập tương lai, hoặc nhằm hòa nhập HS vào cuộc sống lao động. "Khoa sư phạm TH" được trình bày như một lí thuyết giáo dục, một mặt nó đóng góp vào việc nghiên cứu xây dựng chương trình, sách giáo khoa (CT SGK), mặt khác, góp phần định hướng các hoạt động dạy học (HĐDH) trong nhà trường. Với . nghĩa định hướng các HĐDH , trong nhiều tài liệu người ta thường sử dụng thuật ngữ "DHTH". Trong bài này chúng tôi sẽ dùng thuật ngữ "DHTH" để chỉ QTDH, trong đó GV quan tâm xây dựng các tình huống để HS học cách sử dụng phối hợp các kiến thức, kĩ năng từ các môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, chúng được huy động và phối hợp với nhau, tạo thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ.Lý luận và thực tiễn được đề cập trong các lĩnh vực đó. Trong thực tiễn vận dụng, có thể hiểu DHTH là một phương pháp sư phạm, trong đó người học huy động nhiều nguồn lực để giải quyết một tình huống có vấn đề và tương đối phức tạp.
2.Vì sao phải thực hiện DHTH?
- DHTH góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường phổ thông. Giáo dục toàn diện dựa trên việc đóng góp của nhiều môn học cũng như bằng việc thực hiện đầy đủ mục tiêu và nhiệm vụ của từng môn học. Các nhiệm vụ này liên quan tới các lĩnh vực tri thức rất khác nhau, đồng thời có quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Thí dụ, nhiệm vụ giáo dục kĩ thuật tổng hợp, hướng nghiệp đòi hỏi các tri thức về các lĩnh vực sản xuất chính trong xã hội, các kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp có liên quan.
Mặt khác, các tri thức khoa học và kinh nghiệm xã hội của loài người phát triển như vũ bão, trong khi quĩ thời gian cũng như kinh phí để HS ngồi trên ghế nhà trường là có hạn, do vậy, không thể đưa nhiều môn học hơn nữa vào nhà trường, cho dù những tri thức này là rất cần thiết. Chẳng hạn, ngày nay cần thiết phải trang bị nhiều kĩ năng sống cho HS (về an toàn giao thông, GDBVMT, SDNLTKHQ, định hướng nghề nghiệp,...) trong khi những tri thức này không thể tạo thành môn học mới để đưa vào nhà trường vì lí do phải đảm bảo tải học tập phù hợp với sự phát triển của HS. Mặc dù khi xây dựng CT SGK nhiều tri thức đã được TH để thực hiện các nhiệm vụ trên, song không thể đầy đủ và phù hợp với tất cả đối tượng HS. Vì vậy, trong QTDH GV phải nghiên cứu để TH các nội dung này một cách cụ thể cho từng môn học và phù hợp với từng đối tượng HS ở các vùng miền khác nhau.
Xu thế DH trong nhà trường là phải làm sao cho tri thức của HS xác thực và toàn diện. QTDH phải làm sao liên kết, tổng hợp hóa các tri thức, đồng thời thay thế "tư duy cơ giới cổ điển" bằng " tư duy hệ thống". Theo Roegiers X.., nếu nhà trường chỉ quan tâm dạy cho HS các khái niệm một cách rời rạc, thì nguy cơ sẽ hình thành ở HS các " suy luận theo kiểu khép kín", sẽ hình thành những con người " mù chức năng", nghĩa là những người đã lĩnh hội kiến thức nhưng không có khả năng sử dụng các kiến thức đó hàng ngày.Hình thành kiến thức, kĩ năng vật lí Phát triển tư duy, năng lực sáng tạo Giáo dục thế giới quan, nhân cách Giáo dục kĩ thuật tổng hợp, hướng nghiệp.
-Góp phần giảm tải học tập cho học sinh
DHTH giúp phát triển các năng lực, đặc biệt là trí tưởng tượng khoa học và năng lực tư duy của HS, vì nó luôn tạo ra các tình huống để HS vận dụng kiến thức gần với cuộc sống. Nó cũng làm giảm sự trùng lặp các nội dung giữa các môn học, góp phần giảm tải nội dung học tập. Mặt khác, giảm tải học tập không chỉ là giảm thiểu khối lượng kiến thức môn học, hoặc thêm thời lượng cho việc DH một nội dung theo qui định. Phát triển hứng thú học tập cũng có thể được xem như một biện pháp giảm tải tâm lí học tập có hiệu quả và rất có ý nghĩa. Làm cho HS thấu hiểu ý nghĩa của các kiến thức cần tiếp thu, TH một cách hợp lí, có ý nghĩa các nội dung gần với cuộc sống hàng ngày vào môn học, từ đó tạo sự xúc cảm nhận thức, cũng sẽ làm cho HS nhẹ nhàng vượt qua các khó khăn nhận thức và việc học tập khi đó mới trở thành niềm vui, hứng thú của HS.
Dạy học theo hướng tích hợp được trình bày với ba nội dung sau:
Các yêu cầu của một kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp.
Mục tiêu, nội dung, phương pháp của kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp.
Vận dụng DHTH trong dạy học Vật lí THCS và môn GDHĐNGLL
II. Nội dung
1. Các yêu cầu của một kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp.
- Trang bị cho học sinh hiểu biết những kiến thức cần thiết, cơ bản về những nội dung cần được tích hợp để từ đó giáo dục các em có những cử chỉ, việc làm, hành vi đúng đắn.
- Phát triển các kĩ năng thực hành, kĩ năng phát hiện và ứng xử tích cực trong học tập cũng như trong thực tiển cuộc sống.
- Giúp học sinh hứng thú học tập, từ đó khắc sâu được kiến thức đã học.
- Nội dung tích hợp phải phù hợp với từng đối tượng học sinh ở các khối lớp thông qua các môn học và hoạt động giáo dục khác nhau.
- Tránh áp đặt, giúp học sinh phát triển năng lực
2. Mục tiêu, phương pháp, nội dung của kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp.
a/. Mục tiêu
- Hiểu được bản chất của kế hoạch dạy học tích hợp.
- Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa nhập thế giới học đường với thế giới cuộc sống.
- Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những năng lực cơ bản cần cho học sinh vận dụng vào xử lí những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu cho quá trình học tập tiếp theo.
- Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể . Thay vì tham nhồi nhét cho học sinh nhiều kiến thức lí thuyết đủ loại, dạy học tích hợp chú trọng tập dượt cho học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng học được vào các tình huống thực tế, có ích cho cuộc sống sau này làm công dân, làm người lao động, làm cha mẹ, có năng lực sống tự lập.
- Xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học . Trong quá trình học tập, học sinh có thể lần lượt học những môn học khác nhau, những phần khác nhau trong mỗi môn học nhưng học sinh phải biết đặt các khái niệm đã học trong những mối quan hệ hệ thống trong phạm vi từng môn học cũng như giã các môn học khác nhau. Thông tin càng đa dạng, phong phú thì tính hệ thống phải càng cao, có như vậy thì các em mới thực sự làm chủ được kiến thức và mới vận dụng được kiến thức đã học khi phải đương đầu với một tình huống thách thức, bất ngờ, chưa từng gặp.
b/. Phương pháp
Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp là lồng ghép nội dung tích hợp vào các bài dạy, tùy theo từng môn học mà lồng ghép tích hợp ở các mức độ như liên hệ, lồng ghép bộ phận, toàn phần,...từ đó giáo dục và rèn kĩ năng sống, giá trị sống cho học sinh.
c/. Nội dung
- Dạy học theo hướng lồng ghép tích hợp thực hiện ở một số nội dung môn học và các hoạt động giáo dục: nội dung tích hợp được bao gồm những nội dung như Tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục phòng chống tham nhũng; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; giáo dục về dân số, đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường, chủ quyền biển đảo theo hướng dẫn của Bộ GD-ĐT.
- Mức độ tích hợp tùy theo từng môn học, nội dung để lựa chọn mức độ tích hợp, đối với bộ môn tích hợp nội dung Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh thì mức độ tích hợp từ liên hệ ( chỉ khai thác nội dung bài học và liên hệ với kiến thức về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, mức độ hạn chế), tích hợp bộ phận ( chỉ một phần của bài học, hoạt động thực hiện nội dung giáo dục về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, mức độ trung bình) đến tích hợp toàn phần ( cả một bài có nội dung trùng khớp với nội dung giáo dục về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, mức độ cao nhất).
3. Vận dụng DHTH trong dạy học vật lí
Phương thức TH các nội dung giáo dục rất đa dạng, phụ thuộc vào đặc điểm của chương trình giáo dục. Người ta đưa ra hai dạng chính TH các nội dung giáo dục như sau :
Dạng TH thứ nhất: vẫn duy trì các môn học riêng rẽ, trong khi các
ứng dụng chung được TH ở các thời điểm thích hợp. Có hai cách thực hiện dạng TH này: Cách thứ nhất, những ứng dụng chung cho nhiều môn học được thực hiện ở cuối năm học hay cuối cấp học trong một bài học hoặc một bài tập TH. Cách thứ hai, những ứng dụng chung cho nhiều môn học được thực hiện tương đối đều đặn trong suốt năm học trong các tình huống thích hợp. Dạng TH thứ hai, phối hợp quá trình học tập của nhiều môn học khác nhau. Dạng TH này dẫn đến hợp nhất hai hay nhiều môn học thành một môn học duy nhất. Nhìn chung, dạng thứ hai thường thích hợp cho lĩnh vực đào tạo nghề nghiệp.
Theo chương trình giáo dục cơ sở hiện nay, các môn học đã phân hóa tương đối sâu, nên thường vận dụng một số dạng TH như sau: TH bộ phận, dạng này được thực hiện khi có một phần kiến thức của bài học có nội dung gần với nội dung giáo dục cần đưa vào. Hình thức liên hệ là một hình thức TH đơn giản nhất khi chỉ có một số kiến thức của môn học có liên quan tới vấn đề giáo dục cần đưa vào, song không nêu trong nội dung của bài học. Trong trường hợp này GV phải khai thác kiến thức môn học và liên hệ chúng với các nội dung cần TH. Đây là trường hợp thường xảy ra.
Thí dụ, trong bài " Lực ma sát (vật lí 8)", tôi đã đưa ra qui trình hoạt động của GV khi xây dựng kế hoạch DHTH cho một bài học cụ thể. Các hoạt động đó bao gồm:
Hoạt động 1:Nghiên cứu CT SGK để xây dựng mục tiêu dạy học, trong đó có các mục tiêu DHTH.
Hoạt động 2: Xác định các nội dung giáo dục cần TH. Căn cứ vào mối liên
hệ giữa kiến thức môn học và các nội dung giáo dục cần TH, GV lựa chọn tư liệu và phương án TH, cụ thể, GV phải trả lời các câu hỏi: TH nội dung nào là hợp lí? Liên kết các kiến thức như thế nào? Thời lượng là bao nhiêu?
Hoạt động 3: Lựa chọn các phương pháp dạy học (PPDH), phương tiện dạy học (PTDH) phù hợp, trong đó cần quan tâm sử dụng các PPDH tích cực, các PTDH có hiệu quả cao để tăng cường tính trực quan và hứng thú học tập của HS (Các thí nghiệm, phương tiện công nghệ thông tin, ...). Trong số các PTDH, các phương tiện nghe nhìn có nhiều ưu điểm đối với DHTH. Nhiều trường hợp, khi sử dụng các phương tiện nghe nhìn thích hợp GV có thể khai thác kênh hình ảnh như một công cụ TH các nội dung giáo dục rất hiệu quả mà không cần nhiều lời giải thích. Ở bước này GV cũng nên quan tâm sử dụng các bài tập vật lí có tích chất TH các nội dung cần giáo dục. Thí dụ, để tích hợp các nội dung giáo dục SDNLTKHQ khi dạy bài “Lực ma sát” có thể xây dựng bài tập sau: “Vì sao khi bôi trơn các chi tiết chuyển động có tiếp xúc nhau (như giữa xích và líp xe, ổ bi giữa trục và bánh xe,..) của các phương tiện như xe đạp, xe máy… lại có tác dụng tiết kiệm năng lượng ?”.
Hoạt động 4: Xây dựng tiến trình DH cụ thể. Để tránh sự trùng lặp các nội dung TH cũng như sự quá tải cho bài học, khi thực hiện qui trình này cần có sự trao đổi, phối hợp giữa các GV cùng bộ môn, đôi khi với cả các GV của bộ môn liên quan. Phương thức TH các nội dung qua bài học xây dựng kiến thức mới thường có nhiều hạn chế do phải tuân theo chặt chẽ các qui định của CT SGK. Tôi nhận thấy DHTH thông qua các hình thức như tham quan, ngoại khóa, tổ chức các nhóm chuyên đề, ……..thường có hiệu quả cao hơn. Trong các hình thức này, dưới sự hướng dẫn của GV, HS thực sự tích cực, tự chủ phát huy mọi kiến thức, kĩ năng để giải quyết một tình huống tương đối phức tạp, gần với thực tiễn cuộc sống.
Trong các nội dung giáo dục TH nêu trong nhiệm vụ dạy học bộ môn tuy đã được nêu nhiều trong các tài liệu lí luận PPDH bộ môn, song thực tế thường không được GV quan tâm đúng mức và cũng chưa được chuẩn bị một cách đầy đủ. Để giúp cho GV các trường phổ thông thực hiện DHTH, chúng tôi đã nghiên cứu phát triển các nội dung này theo CT SGK vật lí phổ thông phù hợp với các nhiệm vụ DH. Dưới đây xin giới thiệu một số nội dung cụ thể.
TH các nội dung giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp học sinh trong DH vật lí. Nội dung này có thể nêu vắn tắt như sau: Xác định các lĩnh lực kĩ thuật, các dạng sản xuất và các đối tượng, qui trình tương ứng với các phần của CT SGK vật lí. Thí dụ: Cơ học, nhiệt học, điện học.
TH các nội dung GDBVMT, SD NLTKHQ. Đây là lĩnh vực tri thức có tính chất liên ngành, đòi hỏi GV phải có hiểu biết rộng. Thí dụ, trong GDBVMT, sự phát triển nội dung phải xuất phát từ các kiến thức về môi trường sinh thái, ô nhiễm môi trường, tác nhân gây ô nhiễm môi trường. Với bộ môn vật lí cần phát triển các nội dung liên quan tới các tác nhân vật lí gây ra ô nhiễm môi trường, cũng như các quá trình vật lí đảm bảo cho sự cân bằng sinh thái. Có thể thấy nhiều kiến thức vật lí trong CT SGK phổ thông liên quan trực tiếp tới môi trường sinh thái. Chẳng hạn, có thể làm rõ vai
trò của cây cối, của rừng thông qua phân tích các hiện tượng: độ che phủ của rừng chống hiện tượng sói mòn đất về mặt cơ học do tác động của nước mưa và dòng chảy; hiện tượng mao dẫn liên quan tới độ ẩm của đất và vai trò của rễ cây; hiện tượng quang hợp, vv...
* Sau đây là các nội dung tích hợp cụ thể trong môn Vật lí THCS:
Hướng dẫn tích hợp nội dung Giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) ở bộ môn Vật lí cấp trung học cơ sở :
* Lớp 6.Bài 21. Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt. Nội dung tích hợp: Sự dãn nở vì nhiệt khi bị ngăn cản có thể gây ra những lực rất lớn. Biện pháp bảo vệ môi trường:
+ Trong xây dựng (đường ray xe lửa, nhà cửa, cầu…) cần tạo ra khoảng cách nhất định giữa các phần để các phần đó giãn nở.
+ Cần có biện pháp bảo vệ cơ thể, giữ ấm vào mùa đông và làm mát vào mùa hè để tránh bị sốc nhiệt, tránh ăn uống thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh.
* Lớp 6. Bài 22. Nhiệt kế - Nhiệt giai. Nội dung tích hợp: Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau như: Nhiệt kế rượu, nhiệt kế dầu, nhiệt kế thủy ngân…Các biện pháp bảo vệ môi trường:
+ Sử dụng nhiệt kế thủy ngân đo được nhiệt độ trong khoảng biến thiên lớn, nhưng thủy ngân là một chất độc hại cho sức khỏe con người và môi trường.
+ Trong dạy học tại các trường phổ thông nên sử dụng nhiệt kế rượu hoặc nhiệt kế dầu có pha chất màu.
+ Trong trường hợp sử dụng nhiệt kế thuỷ ngân cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc an toàn.
* Lớp 7. Bài 3 : Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng. Địa chỉ tích hợp: Bóng tối nằm phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới. Phương pháp tích hợp: làm thí nghiệm H3.1, H 3.2 để hình thành kiến thức bống tối, sau đó kết hợp giáo dục BVMT cho học sinh(có sử dụng hình ảnh minh họa).
GV: Trong sinh hoạt và học tập ta cần làm như thế nào để không có bóng tối?
HS trả lời : Trong sinh hoạt và học tập ta cần đảm bảo đủ ánh sáng, không có bóng tối. Vì vậy, cần lắp đặt nhiều bóng đèn nhỏ thay vì lắp đặt một bóng đèn lớn.
GV: Vì sao người ta nói ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh sáng? (sử dụng hình ảnh để học sinh quan sát)
Hs trả lời : ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh sáng là do quá nhiều loại nguồn sáng có cường độ chiếu sáng khác nhau.
GV: Sự ô nhiễm ánh sáng này có gây tác hại gì cho con người ?
Hs nhận thức : Sự ô nhiễm ánh sáng gây ra các tác hại cho con người như: Làm cho con người luôn bị mệt mỏi, ảnh hưởng đến tâm lí, lãng phí năng lượng, mất an toàn giao thông và sinh họat.
Hình ảnh ô nhiềm ánh sáng ở các đô thị
GV: Sự ô nhiễm ánh sáng này có gây tác hại gì cho con người ?
Hs nhận thức : Sự ô nhiễm ánh sáng gây ra các tác hại cho con người như: Làm cho con người luôn bị mệt mỏi, ảnh hưởng đến tâm lí, lãng phí năng lượng, mất an toàn giao thông và sinh họat.
GV : Làm thế nào để giảm thiểu ánh sang đô thị ?
HS nhận thức: Để giảm thiểu ánh sáng đô thị cần phải:
+ Sử dụng nguồn sáng vừa đủ với yêu cầu.
+ Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ.
+ Cải tiến dụng cụ chiếu sáng phù hợp, có thể tập trung ánh sáng vào nơi cần thiết.
+ Lắp đặt các loại đèn phát ra ánh sáng phù hợp với sự cảm nhận của mắt.
* Lớp 8. Bài 6. Lực ma sát. Nội dung tích hợp: Lực ma sát trượt sinh ra khi một vật trượt trên bề mặt của vật khác.Lực ma sát có thể có hại hoặc có ích. Kiến thức môi trường:
+ Trong quá trình lưu thông của các phương tiện giao thông đường bộ, ma sát giữa bánh xe và mặt đường, giữa các bộ phận cơ khí với nhau, ma sát giữa phanh xe và vành bánh xe làm phát sinh các bụi cao su, bụi khí và bụi kim loại. Các bụi khí này gây ra tác hại to lớn đối với môi trường: ảnh hưởng đến sự hô hấp của cơ thể người, sự sống của sinh vật và sự quang hợp của cây xanh.
+ Nếu đường nhiều bùn đất, xe đi trên đường có thể bị trượt dễ gây ra tai nạn, đặc biệt khi trời mưa và lốp xe bị mòn.
Biện pháp bảo vệ môi trường:
+ Để giảm thiểu tác hại này cần giảm số phương tiện lưu thông trên đường và cấm các phương tiện đã cũ nát, không đảm bảo chất lượng. Các phương tiện tham gia giao thông cần đảm bảo các tiêu chuẩn về khí thải và an toàn đối với môi trường.
+ Cần thường xuyên kiểm tra chất lượng xe và vệ sinh mặt đường sạch sẽ.
* Lớp 8. Bài 23. Đối lưu và bức xạ nhiệt. Nội dung tích hợp: Đối lưu là hình thức truyền nhiệt bằng các dòng chất lỏng và chất khí, đó là hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất lỏng và chất khí.
+ Sống và làm việc lâu trong các phòng kín không có đối lưu không khí sẽ cảm thấy rất oi bức, khó chịu.
Biện pháp GDMT:
+ Tại nhà máy, nhà ở, nơi làm việc cần có biện pháp để không khí lưu thông dễ dàng (bằng các ống khói).
+ Khi xây dựng nhà ở cần chú ý đến mật độ nhà và hành lang giữa các phòng, các dãy nhà đảm bảo không khí được lưu thông.
* Lớp 8. Bài 23. Đối lưu và bức xạ nhiệt. Nội dung tích hợp: Bức xạ nhiệt là sự truyền nhiệt bằng các tia nhiệt đi thẳng. Bức xạ nhiệt có thể xảy ra cả ở trong chân không.
+Nhiệt truyền từ mặt trời qua các cửa kính làm nóng không khí trong nhà và các vật trong phòng.
Biện pháp GDMT:
+ Tại các nước lạnh vào mùa đông, có thể sử dụng các tia nhiệt của mặt trời để sưởi ấm bằng cách tạo ra nhiều cửa kính. Các tia nhiệt sau khi đi qua kính sưởi ấm không khí và các vật trong nhà. Nhưng các tia nhiệt này bị mái và các cửa thủy tinh giữ lại, chỉ một phần truyền trở lại không gian vì thế nên giữ ấm cho nhà.
+ Các nước xứ nóng không nên làm nhà có nhiều cửa kính vì chúng ngăn các tia nhiệt bức xạ từ trong nhà truyền trở lại môi trường. Đối với các nhà kính, để làm mát cần sử dụng điều hòa, điều này làm tăng chi phí sử dụng năng lượng.
Hướng dẫn tích hợp nội dung Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở bộ môn HĐNGLL cấp trung học cơ sở :
* Lớp 6- Tên hoạt động: Hoạt động 1, tháng 10 . Nghe giới thiệu thư Bác, chủ đề: Gương sáng học tập và rèn luyện của Bác, mức độ liên hệ ; nội dung tích hợp : tinh thần yêu nước, ý thức học tập, rèn luyện để trở thành người công dân tốt.
* Lớp 7- Tên hoạt động: Hoạt động 2, tháng 4. Tình đòan kết hữu nghị, chủ đề: Nhân ái, khoan dung, đòan kết , tôn trọng sự bình đẳng và quyền con người, mức độ bộ phận; nội dung tích hợp: Bác Hồ là tấm gương của tình đòan kết sắt son, tình hữu nghị giữa các dân tộc
* Lớp 8- Tên hoạt động: Hoạt động 2, tháng 5. Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy, chủ đề: Bác là tấm gương sáng về yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, học tập, khiêm tốn, trung thực, cần,
kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư., mức độ tòan bộ; nội dung tích hợp: Tình yêu bao la và sự quan tâm chăm sóc đối với thế hệ trẻ; những lời dạy của Bác đối với thiếu niên, nhi đồng luôn thể hiện sự quan tâm của Bác đối với mầm non tương lai của đất nước.
Trên đây là hướng dẫn tích hợp nội dung ở một số môn học Vật lí và Hoạt động ngoài giờ lên lớp.
=>Tóm lại : Việc xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp được thực hiện ở tất cả các môn học, tùy theo môn học mà giáo viên hướng dẫn nội dung tích hợp cho phù hợp, cũng như các hoạt động chính khóa, không làm thay đổi mục tiêu và nội dung của môn học, bài học, đảm bảo tự nhiên, nhẹ nhàng, tránh gây nặng nề, ngược lại góp phần vào việc tạo nên sự gắn bó nội dung học tập với thực tiễn cuộc sống.
************ 00 *************
B. “PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC”
I. Đặt vấn đề::
-Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
-PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
-PPDH tích cực được trình bày với các nội dung sau:
1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?
2. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
3. Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
II. Nội dung:
1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?
a. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học:
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 - 1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 - 1998), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4 - 1999).
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
b. Thế nào là tính tích cực học tập?
Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển TTC xã hội là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục.
Tính tích cực h
File đính kèm:
- SO TU HOC BDTX.doc